Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.51 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD- ĐT CAN LỘC TRƯỜNG THCS PHÚC LỘC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2012 - 2013 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 - 2014 I, PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG KẾT NĂM HỌC 2012 - 2013 Năm học 2012-2013, tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam; Triển khai chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 theo Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 2737/CTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về nhiệm vụ của toàn ngành năm học 2012 – 2013; Nghị quyết 05/NQ- HU ngày 17/8/2011 của BTV Huyện uỷ về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 20112015 và những năm tiếp theo; Chỉ thị 18- CT/HU ngày 20/7/2012 của BTV Huyện uỷ về việc tập trung lónh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác qui hoạch hệ thống các trường mầm non và phổ thông đến năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm học của Sở, Phòng. Với sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD-ĐT Can Lộc, sự quan tâm đầu tư của chính quyền địa phương và nhất là sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên, học sinh toàn trường, trường THCS Phúc Lộc đó thu được những kết quả hết sức quan trọng như sau: I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC: 1. Về công tác chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống trong nhà trường: Đa số CB,GV có tác phong mẫu mực, giữ vững phẩm chất đạo đức, tư cách của nhà giáo, thực sự thương yêu giúp đỡ và tôn trọng nhân cách học sinh. Đối với đồng nghiệp đồng chí trong tập thể, đã thực sự thương yêu đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau về vật chất, tinh thần trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. BGH và các đoàn thể đã đổi mới trong quản lý, chỉ đạo chuyên môn và các hoạt động khác trong nhà trường. Xây dựng được mối quan hệ tốt với cấp uỷ Đảng, Chính quyền, cùng các đoàn thể các đơn vị giáo dục trên địa bàn. CBGV luôn có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh. Nội bộ nhà trường đoàn kết, phối hợp tốt với nhau trong công tác. Đa số CB, GV thực sự có uy tín trước tập thể, đồng nghiệp, phụ huynh, nhân dân và học sinh. Được phụ huynh và nhân dân tin yêu, quý mến. 2. Về công tác thực hiện kế hoạch: Thực hiện tốt kế hoạch Phòng giao: Toàn trường có 21 lớp với 615 em, trong đó: nữ 325.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Khối 6: 6 lớp với số HS 182 em Khối 7: 5 lớp với số HS 144 em Khối 8: 5 lớp với số HS 140 em Khối 9: 5 lớp với số HS 149 em. Cuối năm vẫn giữ vững số lớp, có 5 HS bỏ học trong năm (1 HS khối 7, 2 HS khối 8, 2 HS khối 9). Như vậy cơ bản công tác thực hiện kế hoạch và duy trì sĩ số là tốt. 3. Các điều kiện thực hiện chất lượng: a. Đội ngũ cán bộ GV: Tổng cán bộ giáo viên : 49 Trong đó: Nữ 28 Giáo viên đứng lớp 40, trong đó nữ 23. Tỷ lệ GV đứng lớp 1.904/lớp. Số GV đạt chuẩn 40/40 đ/c. tỷ lệ 100%, trên chuẩn: 34, tỷ lệ: 85% Tổng số Đảng viên năm qua 30 đ/c. Tỷ lệ 61.2 % b. Cơ sở vật chất. Trong năm qua nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương cùng với phụ huynh huy động tốt các nguồn lực tài chính đóng góp cho công cuộc xây dựng CSVC và nâng cao chất lượng dạy học. Cụ thể tập trung làm được những công trình sau: - Xây bờ rào sân thể dục: 194 triệu đồng. - Mua 20 bộ bàn ghế học sinh, 5 bàn giáo viên trị giá: 35 triệu đồng - Làm đường bê tông từ cồng vào văn phòng 40 triệu đồng - Làm nhà xe học sinh, nhà xe giáo viên: 75 triệu đồng. - Mua 1 máy photo coppy trị giá 45 triệu đồng. - Mua bổ sung thiết bị dạy học: 8 triệu đồng - Tu sửa hệ thống điện, lắp quạt thông gió phòng thực hành hết: 6 triệu đồng. - Mua 40 ghế văn phòng, 1 bàn bóng bàn trị giá: 22 triệu đồng. - Hoàn thành đổ đất toàn bộ sân thể dục trị giá 350 triệu đồng. Tổng kinh phí đầu tư xây dựng trường chuẩn: 775 triệu đồng. 4. Hoạt động chuyên môn: Trong năm qua nhà trường bám sát các văn bản, chỉ thị, cấp trên, phương hướng nhiệm vụ năm học đồng thời tập trung chỉ đạo đổi mới chương trình, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ dạy học. Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học. Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, tập trung đầu tư chuyên môn. Thực hiện đúng Nghị quyết hội nghị đầu năm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các bộ môn, các khối lớp, nâng cao chất lượng đại trà, tổ chức ôn tập cuối năm và ôn thi vào PTTH, phụ đạo học sinh yếu kém. Tổ chức tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Chăm sóc thường xuyên đền thờ Ô Trà Sơn 2 buổi/tuần. Nên kết quả phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường năm qua đã được khẳng định cụ thể như sau: a. Về chất lượng đạo đức: Toàn trường: + Loại tốt: 583 em, Tỷ lệ đạt 94.8 % + Loại khá: 27 em, Tỷ lệ đạt 4.39 % + Loại TB: 4 em, Tỷ lệ đạt 0.65 % + Loại yếu: 1 em, Tỷ lệ đạt 0.16 %.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> b. Chất lượng văn hóa: - Về học sinh giỏi các cấp: Học sinh giỏi tỉnh: 1 em đạt giải 3 Học sinh giỏi huyện: 107 em; trong đó có 8 giải Nhất, 10 giải Nhì, 32 giải Ba, 57 giải KK, Xếp thứ 8/17 trường. Trong đó nhiều môn đạt cao như Toán qua mạng xếp thứ nhất huyện, Môn Toán 6 có 8/8 em đạt giải, Toán 7 có 5/7 HS đạt giải, Văn 6- văn 7- văn 8 có 5/7 em đạt giải. - Chất lượng đại trà: + Học lực: Giỏi: 25 em, tỷ lệ 4,1% Khá: 239 em, tỷ lệ 38.9 % TB: 320 em, tỷ lệ 52 %; Yếu: 31 em, tỷ lệ 5.0% + Kết quả dạy nghề 98% được công nhận tốt nghiệp. + Tốt nghiệp lớp 9: 147/152 chiếm 96.7%; + Tuyển sinh vào lớp 10; xếp thứ 6/17 của Phòng, thứ 71 của tỉnh c. Thành tích của đội ngũ giáo viên: - Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 2, lao động tiên tiến: 29 - Xếp loại cán bộ giáo viên theo chuẩn nghề nghiêp: Xuất sắc 11 đ/c; Khá 30 đ/c; Trung bình: 8 đ/c - Có 12 SKKN nộp về trường, nộp về dự thi ở Phòng 5 SKKN. Có 5 SKKN đạt bậc 3, 4 cấp huyện, 1 SKKN đạt bậc 4 cấp tỉnh. 6 SKKN đạt bậc 3, 4 cấp huyện bảo lưu. 5. Công tác phổ cập giáo dục: + 100% trẻ em 11 tuổi vào lớp 6. + Phổ cập THCS đạt: 95.4 % + Tổng số đối tượng 18 -> 21 tuổi có bằng TN THPT, BTTHPT, THCN 71,4% Nhà trường đã xác định công tác phổ cập chính là công tác duy trì số lượng và nâng cao chất lượng giảng dạy ở các cấp phổ thông. 6. Bồi dưỡng đội ngũ: Với tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đa số CB,GV trong nhà trường đã tích cực, tự giác tham gia học tại chức, học từ xa ở các trường đại học. Nghiên cứu tài liệu BDTX. Tham gia đầy đủ các buổi chuyên đề do phòng tổ chức. Nhìn chung CB,GV trong đơn vị đều có ý thức học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao tay nghề. Năm học vừa qua nhà trường có 5 đ/c tham gia các lớp học Đại học tại chức, từ xa và đã có 3 đ/c đã tốt nghiệp. Toàn trường tổ chức được 24 chuyên đề BD thiết thực cấp trường, tham gia tốt các chuyên đề cấp trên tổ chức. 7. Công tác làm và sử dụng đồ dùng dạy học: Tiến hành bảo quản, sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học được cấp, sắp xếp thiết bị dạy học khá khoa học. Trong năm tiến hành 3 đợt sắp xếp, lau chùi thiết bị dạy học..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 8. Về hoạt động văn nghệ thể thao: Trong năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn về ngân sách. Tuy vậy, Nhà trường quyết tâm và quan niệm đầy đủ về công tác giáo dục toàn diện, nên đã tập trung công sức lớn vào mảng này để tập luyện cho giáo viên và học sinh. Kết quả phong trào văn nghệ, thể thao trong nhà trường khởi sắc, thu được kết quả đáng trân trọng. Đoàn trường đã tổ chức giao lưu văn nghệ, TDTT, trường giao lưu bóng chuyền với cán bộ địa phương, với Trung tâm dạy nghề Can Lộc 9. Công tác quản lý: Suốt cả năm học nhà trường bám sát các nhiệm vụ mà Bộ đề ra trong năm học. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên không ngừng đổi mới phương pháp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong dạy và học. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc 3 tổ chuyên môn cùng kiểm tra, dự giờ thăm lớp, góp ý nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ. Trường triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT Quy định chuẩn Hiệu trưởng và Thông tư số: 30/2009/TT-BGDĐT quy định chuẩn về giáo viên, Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD xếp loại Phó Hiệu trưởng. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về tự học và lao động sáng tạo” gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và “Đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục” trong CBGV - học sinh. Tổ chức học tập Chỉ thị năm hoc đồng thời ký cam kết trong CBGV, HS và phụ huynh đầu năm học. Ban Giám hiệu tích cực tham mưu với địa phương quan tâm xây dựng cơ sở vật chất. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với hội cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể địa phương để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Nhà trường thực sự đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo. Cùng với sự quản lý kiểm tra của BGH, phát huy tốt dân chủ công khai trong nhà trường theo đúng Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT nhờ đó giữ vững kỷ luật, kỷ cương trường học. Phát huy tốt vai trò của Ban thanh tra nhân dân. Thực hiện chế độ chính sách về thi đua khen thưởng công minh dân chủ được tập thể đồng tình. Phát huy có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Khai thác có hiệu quả mạng Internet trong trao đổi, cập nhật thông tin. II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI YẾU KÉM 1. Tồn tại hạn chế. Trường không hoàn thành chỉ tiêu trường chuẩn quốc gia, trường tiên tiến cấp huyện. Công tác quản lý chỉ đạo của BGH chưa thực sự mạnh tay, đôi chổ còn cả nể..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Một số ít giáo viên chưa thực sự là gương mẫu tâm huyết với nghề, chưa mẫu mực đối với học sinh. Còn có giáo viên vi phạm chính sách dân số, KHHGĐ, vi phạm quy chế chuyên môn. Chưa phát huy hết sức mạnh, tiềm lực của cán bộ giáo viên. Chất lượng học sinh giỏi không đồng đều. Cơ sở vật chất còn thiếu, dạy học 02 ca. Trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống của cán bộ, giáo viên tuy được nâng lên, song vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là nhân viên hành chính. 2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém: Điều kiện cơ sở vật chất cảnh quan nhà trường chưa được quy hoạch, khuôn viên tuy đủ rộng nhưng chưa sử dụng được, cách bố trí chưa khoa học, công trình vệ sinh còn thiếu, không đúng quy định. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác dạy và học. Học hai ca nên rất khó khăn trong sinh hoạt chuyên môn và nâng cao chất lượng. Chất lượng đạo đức một bộ phận học sinh còn yếu và thiếu ý thức giữ gìn bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường. Chất lượng giáo dục còn chưa xứng tầm. Trình độ tiếp thu của học sinh còn hạn chế. Một số giáo viên chưa thực sự đầu tư công sức, tâm huyết nhiệt tình trong giảng dạy, bồi dưỡng HSG, chưa phát huy hết năng lực, sở trường của cá nhân. Công tác chủ nhiệm hiệu quả công việc chưa cao. Điều kiện kinh tế của phụ huynh học sinh và địa phương còn gặp nhiều khó khăn thu nhập chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp nên công tác đóng đậu, đầu tư cho con em còn còn là gánh nặng đối với nhân dân. Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình, đang phó mặc chất lượng giáo dục cho nhà trường, đang còn xem nhẹ, ít quan tâm đến điều kiện học tập, thời gian học tập của con em ở nhà. III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Phải quán triệt, vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước vào hoàn cảnh cụ thể của trường, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình, đề án công tác, kế hoạch hành động, đề ra nhiệm vụ và giải pháp sát đúng. Để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải tập trung chỉ đạo quyết liệt đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo cho giáo viên trực tiếp giảng dạy theo từng bộ môn. Đặc biệt là các chuyên đề của các chuyên gia. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong đó cần coi trọng công tác kiểm tra nội bộ. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, quan tâm, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả, tạo sân chơi bổ ích cho GV-HS như TDTT, văn nghệ, trò chơi dân gian, các cuộc thi, HĐNGLL, xây dựng đơn vị văn hóa, giao tiếp ứng xử có văn hóa trong nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh. Phát huy tối đa vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội trong công tác này. Trong công tác xây dựng CSVC, trường chuẩn quốc gia phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với địa phương, phải tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn kinh phí để xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy học.. PhÇn thø hai: KÕ ho¹ch thùc hiÖn nhiÖm vô n¨m häc 2013 - 2014 I.Ph¬ng híng chung: Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Kết luận HNTW6 (Khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; triển khai chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020 theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về nhiệm vụ của toàn ngành năm học 2013- 2014; Nghị quyết 05/NQ-HU ngày 17/8/2011 của BTV Huyện uỷ về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo; Chỉ thị 18-CT/HU ngày 20/7/2012 của BTV Huyện uỷ về việc tập trung lãnh đạo,.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> chỉ đạo thực hiện công tác qui hoạch hệ thống các trường mầm non và phổ thông đến năm 2020, phương hướng nhiệm vụ năm học của Sở. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng CSVC, cảnh quan trường học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 10- CT/TWcủa Bộ Chính trị, củng cố vững chắc kết quả PCGDTH đúng độ tuổi, PCGDTHCS, thực hiện tốt phân luồng sau TNTHCS. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt. Đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục, khuyến học, khuyến tài, nâng cao hiệu quả hoạt động các trung tâm HTCĐ, xây dựng xã hội học tập từ cơ sở đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, đạt tập thể lao động tiên tiến, xây dựng thành công trường chuẩn Quốc gia. ii. c¸c nhiÖm vô träng t©m: 1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành gắn với đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CBQL,GV, NV và học sinh. 2. Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng CSVC, trường chuẩn quốc gia. Tiếp tục thưc hiện đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020. 3. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên; chú trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; quan tâm phát triển đội ngũ cốt cán; tăng cường vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục toàn diện học sinh. 4. Tập trung nâng cao chất lượng PCGD THCS, PC bậc TrH, thực hiện tốt phân luồng sau TN THCS. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ. Tiếp tục triển khai “Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục – chống mù chữ”; thí điểm áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục chống mù chữ theo kế hoạch. 5. Triển khai thực hiện Đề án “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện giai đoạn 2013-2015 và những năm tiếp theo”. Tiếp tục tập trung đổi mới đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp liên môn; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp trong các trường học tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học. 6. Tổ chức tốt các cuộc thi: Học sinh giỏi văn hoá, Thể dục - thể thao, Tin học, Ngoại ngữ, Giải toán trên máy tính cầm tay, các cuộc thi Olympic cấp trường và tham gia tốt các cuộc thi khác do Bộ, Sở, Phòng tổ chức ... 7. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, “Tuần sinh hoạt tập thể đầu năm” hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp gắn với các phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh. 8. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý và dạy học. Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ ở các nhà trường. Triển khai thực.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> hiện, quản lý việc dạy thêm, học thêm ở các nhà trường theo đúng tinh thần Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh. III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU: 1.Thực hiện kế hoạch phát triển Tổng số lớp: 19 (Khối 6: 4; Khối 7: 6; Khối 8: 4; Khối 9: 5) Tổng số học sinh toàn trường: 588 em, Nữ : 308 ; Con TB, BB: 6 ; HS mồ côi: 3; Con hộ nghèo: 76, HS khuyết tật: 9 Duy trì sĩ số: 99,6% 2. Bồi dưỡng đội ngũ: * Tổng số CB,GV,NV: 49, trong đó: + CBQL: 3, Nữ: 1 Trình độ: Đại học: 3 + GV: 40, Nữ: 22, tỷ lệ: 2,1 Trình độ: đạt chuẩn: 40, ĐH: 36, CĐ: 4 + Nhân viên: 5, nữ: 4 Trình độ: ĐH: 1, TC: 3, sơ cấp: 1 + TPT Đội: 1, trình độ ĐH - Tổ chức được 27 chuyên đề bồi dưỡng thiết thực cấp trường. - GVG tỉnh: 1 - GVG huyện: 5 - Lao động tiên tiến: 30 - Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 3 - 70% CBGV có sáng kiến kinh nghiệm( trừ số CB,GV đã được bảo lưu SKKN), 10 SKKN đạt bậc 3,4 cấp huyện, 3 SKKN đạt bậc 4 cấp tỉnh. 3. Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh: - Đạo đức: Tốt: 94.0 % Khá: 4.0 %; TB: 2 %; không có HS xếp loại yếu - Văn hoá: Giỏi: 4.0 % Khá: 40 %; TB: 52.0 %; Yếu: 4 % - Lên lớp: 99,6 % (Lưu ban: 4 HS) - Tốt nghiệp THCS: 96 % ( 8 HS hỏng TN) - Tuyển sinh xếp dưới 70 của toàn tỉnh, xếp thứ 6 của huyện - Học sinh giỏi tỉnh: 02 em - Học sinh giỏi Huyện xếp dưới thứ 8. - Học sinh giỏi toàn diện: 24 em. - Học sinh tiên tiến: 235 em. 4. Phổ cập giáo dục: PCGDTHCS đạt: 93 %, PC bậc trung học đạt chuẩn. 5. Thi đua: - Chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc. - Trường tiên tiến cấp Huyện. - Công đoàn vững mạnh cấp Huyện. - Đoàn đội xuất sắc cấp Huyện. - Phong trào TD vệ sinh loại tốt. - Tổ tiên tiến 3/3. - Lớp tiên tiến 10/19. IV. C¸c nhiÖm vô vµ gi¶i ph¸p chñ yÕu: 1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, nhà trường, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tổ chức hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho CB-GV-HS. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống, hoạt động NGLL, xây dựng nếp sống văn hoá, củng cố nề nếp, kỷ cương, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả. 2. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn theo hướng tinh giảm, xây dựng phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 35 tuần thực học (trên cơ sở PPCT ban hành từ năm học 2009-2010), trong đó: học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần. Đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I trước 18/01/2014, kết thúc năm học trước 31/5/2014, có đủ thời gian cho ôn tập, luyện tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kỳ. 3. Tổ chức tăng buổi đối cho học sinh với thời lượng Khối 6,7,8: 50 buổi, khối 9: 60 buổi. Nội dung dạy học buổi 2 cần tập trung vào phụ đạo học sinh yếu kém; bồi dưỡng HSG; giãn thời gian đối với các nội dung dài, khó dưới sự hướng dẫn của giáo viên; tổ chức các hoạt động GDNGLL, văn nghệ, TD-TT phù hợp với đối tượng học sinh. 4. Thực hiện tốt việc dạy học tự chọn. Chủ đề bám sát để ôn tập, hệ thống hoá, khắc sâu kiến thức, kỷ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao. Tổ chức dạy Tin học cho khối 6, dạy tự chọn theo chủ đề cho học sinh khối 7,8,9. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS của Bộ GD-ĐT. 5. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện về CSVC, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên để triển khai thí điểm chương trình GDPT môn Tiếng Anh theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” cho học sinh lớp 6. Chú trọng tổ chức các hoạt động như: Hội thi nói tiếng Anh; khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp; … nhằm tăng cường các kỹ năng, nhất là kỹ năng nghe - nói của học sinh. 6. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục: Phân công GV thực hiện đúng chương trình theo quy định của Bộ, Sở đảm bảo đúng thời lượng và số tiết các môn học. Đối với GV được phân công thực hiện Hoạt động GDNGLL và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các môn học. Hoạt động GDNGLL, thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/tháng. Tiếp tục thực hiện tích hợp một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ, Sở. Thực hiện tốt các nội dung giáo dục địa phương: Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008. Chỉ đạo Tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn lựa chọn chủ đề và biên soạn tài liệu phục vụ giảng dạy sát với tình hình địa phương..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 7. Tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ của giáo viên; tổ chức hội thảo từ cấp trường, tham gia tốt cấp cụm trường, phòng. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy... Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn. Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình của Sở và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ để sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp. Đẩy mạnh hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, nhất là đối với lớp đầu cấp, nhằm giúp học sinh làm quen với thầy cô giáo, bạn bè, điều kiện học tập và phương pháp dạy học trong nhà trường, tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả cho học sinh.Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động giáo dục theo chủ đề, chủ điểm, giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, thực hiện tốt kỷ cương nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; hướng dẫn việc tổ chức tham quan học tập tại các địa chỉ văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh. Tích cực đổi mới phương pháp, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Tập trung nâng cao chất lượng đại trà , chú trọng kèm cặp, phụ đạo học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng tuyển sinh vào lớp –THPT. Thực hiện tốt việc giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tập trung thực hiện tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi ở các khối lớp, tạo được phong trào thi đua học giỏi, phấn đấu giữ vững và nâng cao thành tích HSG ở các bộ môn. Tổ chức kỳ thi chọn HSG cấp trường, chọn đội tuyển dự thi cấp huyện đảm bảo chất lượng. Tổ chức chuyên đề cho GV về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Chú trọng phong trào đúc rút kinh nghiệm, tham gia các hoạt động chuyên môn: Viết bài, giải bài trên các tạp chí chuyên ngành, xây dựng bộ đề thi, trao đổi, thảo luận các bài viết trên website của trường, ngành.... 8. Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình. Trước mắt, khi chưa có Quy chế mới thì thực hiện theo quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ (hiện nay, Bộ đang lấy ý kiến điều chỉnh Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT. Đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí cần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đặt câu hỏi mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và những kiến thức đã được học, hạn chế học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Các cụm, tổ, nhóm chuyên môn tăng cường tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi (Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra), kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm dựa.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> theo chuẩn kiến thức, kỹ năng; biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra cuối học kì, cuối năm dành tối thiểu 50% thời gian làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng. Phát huy hiệu quả website của trường, của ngành trong việc xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng để giáo viên và học sinh có thể tham khảo. 9. Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử. Đẩy mạnh vai trò của nhà trường trong việc quản lý việc thực hiện chương trình. Đổi mới cách ra đề thi đảm bảo học sinh hiểu bài nắm kiến thức cơ bản, giúp HS biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, không gây áp lực cho học sinh, chú trọng phân tích kết quả kiểm tra, qua đó GV tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy cho phù hợp. Thực hiện nghiêm túc các kỳ thi KSCL, thi HSG. Bố trí GV có năng lực, có tâm huyết giảng dạy khối 9 đảm bảo nâng cao chất lượng tuyển sinh. Thực hiện tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng HSG các khối lớp, tổ chức BD ở trường; tăng cường phụ đạo học sinh yếu kém. 10. Đẩy mạnh công tác xây dựng CSVC, thiết bị dạy học, tích cực tham mưu đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia. Xây dựng kế hoạch xây dựng CSVC - cảnh quan trường lớp, đẩy nhanh tiến độ "chuẩn hoá, hiện đại hoá" CSVC các nhà trường. Tích cực tham mưu để huy động mọi nguồn lực trang sắm thiết bị dạy học, ưu tiên hiện đại hoá thiết bị dạy học, nhất là thiết bị dạy học Tin học, Ngoại ngữ. Đẩy mạnh xây dựng phòng học bộ môn, thư viện đạt chuẩn, xây dựng cảnh quan nhà trường xanh- sạch- đẹp theo quy định về vệ sinh trường học và yêu cầu của phong trào"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". 11. Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, đánh giá kết quả và báo cáo thực trạng tình hình công tác PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục đến lớp; chống bỏ học. 12. Tham gia tốt chương trình bồi dưỡng giáo viên, CBQL theo kế hoạch của Sở, của ngành. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thiết thực giáo viên (mỗi tổ đăng ký tên chuyên đề bồi dưỡng, người báo cáo chuyên đề theo từng tháng), thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho GV giai đoạn 2010- 2015; chương trình đổi mới phương pháp dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá cho tất cả GV-CBQL; chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng. Về hồ sơ quản lý, GV các tổ chuyên môn, kiên quyết không để xẩy ra tình trạng GV sao chép từ mạng hoặc sao chép bài soạn của nhau. Chú trọng đổi mới hoạt động của tổ chuyên môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường. Thực hiện tốt việc đánh giá CBQL-GV theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ. Rà soát, bồi dưỡng, đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ theo yêu cầu của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 13. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục. Tổ chức tốt cho CBQLGV học tập, quán triệt hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến giáo dục trung học, các văn bản quản lý chuyên môn. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục, theo đú các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm theo Thông tư 17/2012/TTBGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về dạy thêm học thêm. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục ban hành. Chú trọng việc triển khai công tác kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. 14. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Tổ chức tốt trao đổi công tác qua mạng Internet, đặc biệt cập nhật các nội dung chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng; sử dụng các hộp thư điện tử để báo cáo định kỳ, thường xuyên, báo cáo theo yêu cầu. Phát huy hiệu quả website của nhà trường. 15. Thực hiện tốt các cuộc thi: - Thực hiện nghiêm túc các kỳ thi khảo sát cuối kỳ, cuối năm; - Thi học sinh giỏi huyện các môn văn hóa lớp 6, 7, 8 ở 3 bộ môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, thi HSG huyện khối 8, 9 ở 9 môn: Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa Lý, Casio; - Thi GVG huyện, GVG tỉnh. - Một số cuộc thi khác do Sở, Bộ tổ chức: + Hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật (Intel ISEF) của học sinh trung học (theo Công văn số 4241/BGDĐT ngày 24/6/2013 của Bộ GDĐT; + Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học: Thực hiện theo Công văn số 5111/BGDĐT ngày 23/7/2013 của Bộ GDĐT. + Thi cán bộ, giáo viên thư viện giỏi toàn quốc lần thứ IV; + Thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán qua mạng, Olympic tiếng Anh trên Internet đạt hiệu quả cao hơn; 16. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng và thông tin báo cáo. Đổi mới công tác thi đua, xây dựng tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, tổ chuyên môn đảm bảo đúng thực chất, công bằng, tránh bệnh thành tích. Trên đây là một số nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Nhiệm vụ năm học 2013-2014 rất nặng nề đòi hỏi mỗi CBGV cũng như học sinh phải không ngừng nỗ lực vươn lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Trường rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, sự giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức quần chúng cấp xã, hội cha mẹ học sinh. Trường rất mong nhận.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của ngành để trường có điều kiện vươn lên hơn nữa, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến cấp huyện./. Ngày 11 tháng 9 năm 2013 HIỆU TRƯỞNG. Trần Minh Bằng. TRƯỜNG THCS PHÚC LỘC. LƯỢNG HOÁ BẰNG ĐIỂM XẾP LOẠI HỒ SƠ GIÁO VIÊN THEO TIÊU CHÍ. Tiêu chí. Lỗi trừ điểm. 1 . Giáo án. 2 . Sổ dự giờ. Điểm tối đa 7. 3. Soạn sai kiến thức mỗi lỗi Soạn không ghi ngày , tháng, năm Soạn không ghi tiết PPCT Soạn không theo PP cải tiến đã tiếp thu CĐề Trình bày cẩu thả mỗi tiết Dự giờ thiếu 1 tiết Dự giờ không nhận xét đánh giá Dự giờ ghi loa qua. Số điểm trừ 2 1 1 1,5 1 1 1 1.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 3 . Tích luỹ chuyên môn. 2,5. 4 .Ghi chép hội họp. 1. 5. Sổ điểm cá nhân. 2. 6. Sổ kế hoạch giảng dạy 7. Hồ sơ kiêm nhiệm (Không KN cho tối đa) 7. Phân phối chương trình 8 . Hình thức. 1,5 1 1 1. Thiếu mỗi loại hồ sơ lưu Sổ tích luỹ chuyên môn qua mỗi lần kiểm tra không bổ sung Không ghi nội dung mỗi cuộc họp Ghi loa qua không đầy đủ Cho điểm, vào điểm không kịp thời Điểm chữa, tẩy từ 5 - 10 con điểm Tổng kết sai quy chế một học sinh Không đảm bảo theo đúng quy định mỗi lỗi Thiếu, hoặc nội dung không đảm bảo mỗi loại trừ Không có phân phối chương trình mỗi môn Không bọc, không có nhãn, không có kẹp đựng các loại hồ sơ mỗi lỗi. 1,5 1 0,5 0,5 1 0,5 0,5 0.25 0,5 0.5 0.5. Ghi chú: Tổng điểm tối đa: 20 điểm. Từ 18=> 20 điểm xếp loại Tốt Từ 16=> dưới 18 điểm xếp loại Khá Từ 14=> dưới 16 điểm xếp loại TB Từ dưới 14 điểm xếp loại Yếu Một tiết giáo án không soạn thì không xếp loại Lưu ý: Kiểm tra giáo án cần kiểm tra đầy đủ cả giáo án bồi dưỡng và giáo án phụ đạo, dạy thay. HIỆU TRƯỞNG Trần Minh Bằng PHÒNG GD-ĐT CAN LỘC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG THCS PHÚC LỘC. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thuần Thiện, ngày 18 tháng 09 năm 2013. QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG CHO CB,GV VÀ HỌC SINH năm học 2013-2014 I. Đối với giáo viên 1. Cuối học kỳ I: Đạt loại Giỏi : 150 000đ Đạt loại Khá: 100 000đ 2. Cuối năm học Đạt loại Giỏi: 200 000đ Đạt loại Khá: 150 000đ.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đạt chiến sỹ thi đua cấp huyện, giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 200 000đ GV có SKKN đạt bậc 3, 4 cấp tỉnh: 150.000đ GV có SKKN đạt bậc 4 cấp huyện: 100.000đ GV bồi dưỡng có HS giỏi tỉnh: 200.000đ/HS Giáo viên bồi dưỡng HSG huyện: Giải nhất: 50 000đ/HS; Giả nhì: 40 000đ/HS Giải Ba: 30 000đ/HS; Giải KK: 20 000đ/HS. Đậu học sinh giỏi huyện 100%: 50 000 Có sáng tạo trong làm đồ dùng dạy học,.. ....: 100.000đ Ôn thi tuyển sinh xếp thứ nhỏ hơn hoặc bằng 70: 500 000 đ/môn, từ thứ 71 đến nhỏ hơn hoặc bằng thứ 100: 300.000 đ/môn. Xếp thứ chung tuyển sinh nhỏ hơn hoặc bằng thứ 70 thưởng công tác quản lý, chỉ đạo: 1.000.000đ. II. Đối với Tổ chuyên môn:(Chỉ áp dụng vào cuối năm): Tổ đạt lao động tiên tiến xuất sắc: 300 000đ Tổ lao động tiên tiến: 200 000đ III. Đối với học sinh 1. Kết thúc học kỳ I: Tặng giấy khen và 2 quyển vở cho HS đạt HS giỏi; tặng giấy khen và 1 quyển vở cho HS đạt HS tiên tiến 2.Cuối năm: Tặng giấy khen và 2 quyển vở cho HS đạt HS giỏi; tặng giấy khen và 1 quyển vở cho HS đạt HS tiên tiến. 3. Thưởng HS đạt HSG tỉnh: 50.000đ/HS. 4. Thưởng HS đạt HSG huyện: 20.000đ/HS. 5. Thưởng cho lớp đạt lớp Tiên tiến : 50 000đ 6. Học sinh giỏi trường: 10.000 đ/giải. HIỆU TRƯỞNG Trần Minh Bằng.
<span class='text_page_counter'>(16)</span>