Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của phòng giáo dục và đào tạo huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.44 KB, 123 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGUYN KIM BNG</b>

<b>MộT Số GIảI PHáP QUảN Lý CHấT LƯợNG DạY HọC ở CáC TRƯờNG THCS CủA PHòNG GIáO DụC Và ĐàO TạO</b>

<b>HUYệN Mỹ HàO, TỉNH H¦NG Y£N</b>

<i><b>Chuyên ngành: Quản lý giáo dụcMã số: 60.14.05</b></i>

<small>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC</small>

<b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Xuân Khoa</b>

<b>Vinh, 2011</b>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>giảng dạy, hướng dẫn học tập và nghiên cứu, là trách nhiệm song bên cạnh đó là cả một sựnhiệt tình, tâm huyết của người thầy. Sau khóa học những gì mà chúng tôi có được từ yêucầu kiến thức trong chương trình đào tạo khóa học của trường, chúng tôi còn được nhìnnhận thêm về những phong cách, đạo đức, phẩm chất người thầy của Trường Đại họcVinh. Các thầy, các cô đã để lại trong tâm trí mỗi chúng tôi sự kính trọng, cảm phục vàlòng biết ơn.</small>

<small>Để hoàn thành khóa học nói chung, hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp nói riêng,tôi đã được các thầy, cô của Khoa sau đại học tạo điều kiện, giúp đỡ rất nhiều, đặc biệttrong số các thầy, cô có thầy Hiệu trưởng nhà trường là người trực tiếp hướng dẫn tôi đề tàiluận văn này. Mặc dù với cương vị đứng đầu của một trường Đại học lớn, song thầy vẫn dànhnhững thời gian cần thiết để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn. Với những tình cảm lớn lao đó,tôi cũng như các anh em đồng môn trong khóa học chỉ biết thầm cảm ơn các thầy, các cô, bởi</small>

<i><b><small>nếu “nói cảm ơn” các thầy các cô thì biết bao nhiêu cho đủ.</small></b></i>

<small>Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thầy PGS. TS Đinh Xuân Khoa – Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởngTrường Đại học Vinh cùng các thầy trong Ban giám hiệu của trường.</small>

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn! Các thầy, các cô Khoa sau đại học cùng các thầy, cô các khoa củaTrường đại học Vinh đã tham gia chương trình giảng dạy khóa học.</small>

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn! Các đồng chí trong Ban thường vụ Huyện ủy huyệnMỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công việc để tôi có thờigian tham gia khóa học.</small>

<small>Tôi chân thành cảm ơn! Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Mỹ Hào, cùng các đồngchí cán bộ quản lý các Trường THCS trong huyện đã giúp tôi có những thông tin, số liệuđể phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn.</small>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

<small>Trong thời gian từ năm 2009 – 2011, là học viên khóa 17 Khoa sau đại học, chuyênngành Quản lý giáo dục của Trường đại học Vinh. Tôi đã được các thầy, cô của trườnggiảng dạy, hướng dẫn học tập và nghiên cứu, là trách nhiệm song bên cạnh đó là cả một sựnhiệt tình, tâm huyết của người thầy. Sau khóa học những gì mà chúng tôi có được từ yêucầu kiến thức trong chương trình đào tạo khóa học của trường, chúng tôi còn được nhìnnhận thêm về những phong cách, đạo đức, phẩm chất người thầy của Trường Đại họcVinh. Các thầy, các cô đã để lại trong tâm trí mỗi chúng tôi sự kính trọng, cảm phục và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>tôi đã được các thầy, cô của Khoa sau đại học tạo điều kiện, giúp đỡ rất nhiều, đặc biệttrong số các thầy, cô có thầy Hiệu trưởng nhà trường là người trực tiếp hướng dẫn tôi đề tàiluận văn này. Mặc dù với cương vị đứng đầu của một trường Đại học lớn, song thầy vẫn dànhnhững thời gian cần thiết để giúp tôi hoàn thành đề tài luận văn. Với những tình cảm lớn lao đó,tôi cũng như các anh em đồng môn trong khóa học chỉ biết thầm cảm ơn các thầy, các cô, bởi</small>

<i><b><small>nếu “nói cảm ơn” các thầy các cô thì biết bao nhiêu cho đủ.</small></b></i>

<small>Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thầy PGS. TS Đinh Xuân Khoa – Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởngTrường Đại học Vinh cùng các thầy trong Ban giám hiệu của trường.</small>

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn! Các thầy, các cô Khoa sau đại học cùng các thầy, cô các khoa củaTrường đại học Vinh đã tham gia chương trình giảng dạy khóa học.</small>

<small>Tôi xin chân thành cảm ơn! Các đồng chí trong Ban thường vụ Huyện ủy huyệnMỹ Hào, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công việc để tôi có thờigian tham gia khóa học.</small>

<small>Tôi chân thành cảm ơn! Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Mỹ Hào, cùng các đồngchí cán bộ quản lý các Trường THCS trong huyện đã giúp tôi có những thông tin, số liệuđể phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.1.2. Tư tưởng, quan điểm về giáo dục và quản lý giáo dục ở Việt Nam...6</small>

<b><small>1.2. Một số khái niệm cơ bản...9</small></b>

<small>1.2.1. Phòng giáo dục và đào tạo...9</small>

<small>1.2.2. Trường Trung học Cơ sở...11</small>

<small>1.2.3. Quản lý chất lượng dạy học (giáo dục)...12</small>

<small>1.2.4. Giải pháp quản lý...15</small>

<b><small>1.3. Chất lượng dạy học ở trường THCS...16</small></b>

<small>1.3.1. Mục tiêu dạy học ở trường THCS...16</small>

<small>1.3.2. Yêu cầu về nội dung dạy học ở trường THCS...18</small>

<small>1.3.3. Yêu cầu về phương pháp tổ chức dạy học ở trường THCS...18</small>

<small>1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THCS...19</small>

<small>1.3.5. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường THCS...21</small>

<b><small>1.4. Quản lý CLDH ở trường THCS của Phòng GD&ĐT...22</small></b>

<small>1.4.1. Mục tiêu quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của Phòng GD&ĐT...22</small>

<small>1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của Phòng GD&ĐT...23</small>

<small>1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của Phòng GD&ĐT...25</small>

<b><small>Kết luận chương 1...26</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...28</small></b>

<b><small>2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và phát triển giáo dục địa phương...28</small></b>

<small>2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Mỹ Hào...28</small>

<small>2.1.2. Một số nét về phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện Mỹ Hào...29</small>

<small>2.1.3. Một số nét về bậc THCS huyện Mỹ Hào...29</small>

<small>2.1.4. Một số nét về Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào...33</small>

<b><small>2.2. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Hào...35</small></b>

<b><small>2.3. Thực trạng về biện pháp quản lý CLDH của phịng Giáo dục và Đào tạo đớivới các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên...38</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS...38</small>

<small>2.3.2. Thực trạng về thực hiện các biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT ở cáctrường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên...44</small>

<b><small>2.4. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý dạy học của PhịngGD&ĐT đới với các trường THCS huyện Mỹ Hào...65</small></b>

<b><small>Kết luận chương 2...68</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP (GIẢI PHÁP) QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNGDẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MỸHÀO, TỈNH HƯNG YÊN...69</small></b>

<b><small>3.1. guyên tắc đề xuất biện pháp...69</small></b>

<small>3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu...69</small>

<small>3.1.2. Nguyên tắc hệ thống...69</small>

<small>3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...69</small>

<small>3.1.4. Nguyên tắc khả thi, hiệu quả...69</small>

<b><small>3.2. ác biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của PhòngGD&ĐT huyện Mỹ Hào...70</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CLDH : Chất lượng dạy học CLGD : Chất lượng giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

NXB : Nhà xuất bản

THPT : Trung học phổ thông GDTX : Giáo dục thường xuyên

CBQL : Cán bộ quản lý HĐND : Hội đồng nhân dân

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒI. Bảng</b>

<small>Bảng 2.1: Quy mô sĩ số học sinh bậc THCS...30Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS năm học 2010-2011...30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Bảng 2.5: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm (2006 -2011)...33Bảng 2.6: Kết quả thi học sinh giỏi...33Bảng 2.7: Thực trạng dạy học của các trường THCS huyện Mỹ Hào...35Bảng 2.8. Kết quả nhận thức của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT Mỹ Hào</small>

<small>về các biện pháp quản lý CLDH...39Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của Hiệu trưởng các trường THCS về biện pháp</small>

<small>quản lý CLDH ở các trường THCS...40Bảng 2.10: Kết quả nhận thức chung của Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng các</small>

<small>trường THCS về biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT...42Bảng 2.11: Thực trạng về số lượng các biện pháp quản lý CLDH được Phòng</small>

<small>GD&ĐT thực hiện đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...44Bảng 2.12: Kết quả điều tra lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về chất lượng</small>

<small>thực hiện các biện pháp quản lý CLDH...47Bảng 2.13: Kết quả điều tra cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS về chất</small>

<small>lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH...48Bảng 2.14: Kết quả đánh giá của Phòng GD&ĐT và CBQL,GV các trường THCS</small>

<small>về chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH...50Bảng 2.15: Kết quả nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý CLDH ở các</small>

<small>trường THCS huyện Mỹ Hào...52Bảng 2.16: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các trường</small>

<small>thực hiện mục tiêu dạy học của cấp học, môn học...54Bảng 2.17: Chất lượng thực hiện biện pháp chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ</small>

<small>nội dung, chương trình dạy học...55Bảng 2.18: Chất lượng thực hiện biện pháp Quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và bồi</small>

<small>dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý ở các trường THCS...56Bảng 2.19: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Phân công sử dụng hợp lý, bồi</small>

<small>dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ giáo viên...57Bảng 2.20: Chất lượng thực hiện nhóm biện pháp Chỉ đạo thực hiện đa dạng hoá</small>

<small>các hình thức tổ chức dạy học...59Bảng 2.21: Chất lượng thực hiện biện pháp Đầu tư và khai thác sử dụng có hiệu</small>

<small>quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học...60</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>quản lý tốt nền nếp học tập của học sinh...62Bảng 2.23: Chất lượng thực hiện biện pháp Đổi mới kiểm tra, đánh giá xếp loại</small>

<small>học sinh...64Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý CLDH của</small>

<small>Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...101Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý CLDH của</small>

<small>Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...103Bảng 3.3: Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 10 biện pháp quản lý</small>

<small>CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...105</small>

<small>II. Biểu đồ</small>

<small>Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về các biện pháp quản lý CLDH của PhòngGD&ĐT đối với các trường THCS...43Biểu đồ 2.2: Chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH của Phòng</small>

<small>GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...51Biểu đồ 2.3: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý CLDH</small>

<small>của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...53Biểu đồ 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp quản lý CLDH của</small>

<small>Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ HàoBảng 3.2:Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý CLDH củaPhòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...102Biểu đồ 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý CLDH của</small>

<small>Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...104Biểu đồ 3.3: Kết quả thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý dạy học</small>

<small>của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào...106</small>

<b>III. Sơ đồ</b>

<small>Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng một cơ sở giáo dục...20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Đảng và Nhà nước ta khẳng định: "Thực sự coi giáo dục - đào tạo, là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục". Nghị quyết Đại hội cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát triển giáo dục là: "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại", “ Đổi mới công tác quản lý giáo dục”. [9, tr 6].

Trong nhà trường, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Hoạt động dạy học cũng là hoạt động chủ đạo chi phối các hoạt động khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý CLDH là nhiệm vụ quan trọng của các cấp quản lý giáo dục. Để nâng cao CLDH của các nhà trường cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH đối với các trường THCS là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Sau hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng, sự nghiệp giáo dục huyện Mỹ Hào đã có nhiều tiến bộ rõ nét. Quy mô giáo dục được giữ vững, các loại hình trường lớp được mở rộng, cơ sở vật chất trường lớp được tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cường, đến năm 2010, toàn huyện đã có 18 trường đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá nhanh chóng, chất lượng và hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng lên, huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2000 và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2001. Đối với hoạt động dạy học của cấp Trung học cơ sở, các nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý phong phú để chỉ đạo, điều hành hoạt động dạy học của các trường THCS có nền nếp, kỷ cương, thực hiện có chất lượng nội dung, chương trình dạy học, đảm bảo đúng mục tiêu giáo dục. Điều đó đã làm cho CLDH của cấp THCS từng bước được nâng lên, chất lượng học sinh giỏi và đại trà ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên hoạt động dạy học và quản lý dạy học của cấp học vẫn còn một số hạn chế như: Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa thực sự có chiều sâu, chưa thường xuyên, liên tục, chưa thành nhu cầu của giáo viên; việc đầu tư khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng vẫn còn hạn chế, tỷ lệ trường THCS đạt chuẩn quốc gia còn thấp; một bộ phận học sinh vẫn hạn chế về khả năng tự học, chưa tích cực phấn đấu vươn lên trong học tập, việc kiểm tra đánh giá học sinh vẫn chưa sát với chất lượng thực tế, chất lượng kiểm tra giám sát hoạt động dạy học của các trường còn hạn chế… Những hạn chế đó đòi hỏi các nhà trường phải đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý CLDH để hoạt động dạy học có hiệu quả, nền nếp hơn.

Trong những năm qua đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng nhà trường, song ở huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về các biện pháp quản lý CLDH ở các trường THCS.

Để hoạt động dạy học và quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Hào có nền nếp, chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho quê hương đất nước, cần phải nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng dạy học ở các tr ường THCS một cách khoa học, khả thi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số</b></i>

<i><b>giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng Giáodục và Đào tạo huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.</b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu</b>

<i><b>3.1. Khách thể nghiên cứu</b></i>

Công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<i><b>3.2. Đối tượng nghiên cứu</b></i>

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các tr ường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<b>4. Giả thuyết khoa học</b>

Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận</b></i>

Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa chi thức lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn</b></i>

Quan sát, điều tra, chuyên gia và tổng kết kinh nghiệm quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học</b></i>

Phương pháp này để xử lý số liệu thu thập được.

<b>7. Đóng góp của đề tài</b>

<i><b>7.1. Về lý luận</b></i>

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các tr ường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

<i><b>7.2. Về thực tiễn</b></i>

Phát hiện thực trạng về nhận thức cũng như thực hiện các giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học với cách tiếp cận hệ thống các thành tố của quá trình dạy học.

<b>8. Cấu trúc luận văn</b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b>1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu</b>

<i><b>1.1.1. Những tư tưởng, quan điểm về dạy học và quản lý CLDH trên thếgiới</b></i>

Ngay từ thời cổ đại, vấn đề dạy học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà triết học, nhà giáo dục học ở cả phương Tây và phương Đông nghiên cứu tổng kết. Ta có thể thấy các tư tưởng và các công trình nghiên cứu quan trọng sau đây:

Xôcrat (469- 415 TCN) nêu lên quan điểm giáo dục là phải giúp con người tìm thấy, tự khẳng định chính bản thân mình. Để nâng cao hiệu quả dạy học thì cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới phù hợp với chân lý.

Khổng Tử (551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa cổ đại đã nêu lên quan điểm về phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành nền nếp, thói quen trong học tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong dạy học, ông đề cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Đến nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho cán bộ quản lý và giáo viên chúng ta.

J.A Cômenxki (1592 - 1670) là một nhà giáo dục vĩ đại người Séc, là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân văn, là nhà hoạt động xã hội lớn của Tiệp Khắc trong những năm giữa thế kỷ XVII, ông đã đưa ra quan điểm giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ơng cũng đã nêu ra mợt sớ ngun tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…

Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", về "tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục"… Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê nin, nhiều nhà khoa học Liên Xô cũ đã có được những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học.

<i><b>1.1.2. Tư tưởng, quan điểm về giáo dục và quản lý giáo dục ở Việt Nam</b></i>

Ở Việt Nam, các tư tưởng về dạy học cũng đã được đề cập đến trong các tác phẩm của các nhà giáo dục thời phong kiến như Nguyễn Trãi, Chu Văn An. Trong thời kỳ cách mạng, trước hết phải nói đến tư tưởng, quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: vai trò của giáo dục đối với phát triển xã hội, phát triển con người; định hướng phát triển dạy học; mục đích dạy học; các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học; vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục… Hệ tư tưởng của Chủ tịch Hồ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chí Minh có giá trị rất cao trong quá trính phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.

Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng các tư tưởng giáo dục tiến bộ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam, gần đây nhiều nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, quản lý giáo dục. Đó là các công trình khoa học, các tác phẩm, các bài viết của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Trần Quốc Thành, Trần Kiểm, Bùi Văn Quân… Các kết quả nghiên cứu, tổng kết của các nhà khoa học giáo dục là những tri thức quý báu làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận giáo dục và xây dựng, phát triển nền giáo dục nước nhà.

Trong lĩnh vực nghiên cứu sâu về biện pháp quản lý CLDH của các nhà trường, các tác giả đã nghiên cứu chủ yếu theo 2 hướng:

<i>+Hướng thứ nhất: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Hiệu</i>

trưởng đối với nhà trường.

<i>+ Hướng thứ 2: Nghiên cứu biện pháp quản lý CLDH của Phòng</i>

GD&ĐT đối với các nhà trường.

Theo hướng thứ nhất có các đề tài:

* "Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Thanh Hoá" của tác giả Viên Thị Dung- trường Đại học sư phạm Hà Nội năm 2002.

* "Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Kim Phụng- Đại học sư phạm Hà Nội năm 2003.

* “Biện pháp quản lý CLDH của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hải Dương” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Hương- Đại học sư phạm Hà Nội năm 2006.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo hướng thứ 2 có các đề tài:

* “Biện pháp quản lý CLDH ở trường Tiểu học của Phòng Giáo dục huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc” của thạc sỹ Nguyễn Tuấn Huy năm 2005.

Sau khi xây dựng hệ thống lý thuyết thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu thực trạng về số lượng, về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS bằng phiếu hỏi với câu hỏi mở và đã thu được kết quả 17 biện pháp quản lý. Để khẳng định thêm những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của Phòng GD&ĐT, tác giả nghiên cứu về nhận thức của hiệu trưởng các trường Tiểu học mức độ cần thiết của 8 nội dung quản lý trong quản lý CLDH, nghiên cứu việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên tiểu học. Trên cơ sở đó tác giả rút ra những thành công, hạn chế, những nội dung cần đổi mới trong quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT. Tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường Tiểu học trên địa bàn.

* “Biện pháp quản lý CLDH đối với trường Tiểu học của Phòng Giáo dục quận 11 - Thành phố Hồ Chí Minh” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Tịnh năm 2006.

Đề tài đã hệ thống được các khái niệm công cụ phục vụ cho việc nghiên cứu, điều tra thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn, đánh giá những thành công và hạn chế trong việc thực hiện các thành tố của quá trình dạy học của giáo viên; điều tra về nhận thức, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện 10 biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học. Qua đó đã đề xuất 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý của Phòng GD&ĐT quận đối với các trường Tiểu học trên địa bàn nghiên cứu.

Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

viên các trường Tiểu học, THCS bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý. Các biện pháp đề xuất dù nghiên cứu theo hướng nào thì cũng hướng vào việc đảm bảo cho hoạt động dạy học có nền nếp và góp phần nâng cao CLDH. Tuy nhiên do chức năng khác nhau nên nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp có khác nhau. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng thường ở tầm vi mô, cụ thể, tác động trực tiếp đến giáo viên và học sinh trong nhà trường. Các biện pháp của Phòng GD&ĐT khái quát hơn, trên cơ sở quy định chung và thực tiễn địa phương, Phòng GD&ĐT thể chế hoá thành những văn bản hướng dẫn, quy định, nội quy, kế hoạch để chỉ đạo các trường thực hiện. Cách thực hiện có thể triển khai trực tiếp đến cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các lớp bồi dưỡng giáo viên, các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội nghị, hội thảo hoặc triển khai thực hiện thông qua vai trò quản lý của Hiệu trưởng.

Tuy nhiên trên địa bàn huyện Mỹ Hào chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS trong huyện. Do vậy chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu giải pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT ở các trường THCS huyện Mỹ Hào theo cách tiếp cận hoạt động dạy học là một hệ thống bao gồm các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả dạy học. Chúng tôi hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý CLDH ở trường THCS huyện Mỹ Hào.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản</b>

<i><b>1.2.1. Phòng giáo dục và đào tạo</b></i>

Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về GD&ĐT (trừ đào tạo nghề) tại địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Phòng GD&ĐT chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT.

Phòng GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục với các nội dung sau:

1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh và Sở GD&ĐT về hoạt động giáo dục trên địa bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;

2. Trình UBND huyện quyết định kế hoạch 5 năm, hàng năm và chương trình cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực GD&ĐT trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3. Về quản lý giáo dục phổ thông, mầm non;

- Trình UBND huyện về quy hoạch mạng lưới các trường THCS, tiểu học, trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non trong huyện.

- Thẩm định và chịu trách nhiệm nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động giải thể các trường THCS, trường tiểu học, trường mầm non và cơ sở giáo dục mầm non trong huyện trình Chủ tịch UBND huyện quyết định.

- Hướng dẫn kiểm tra UBND cấp xã thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện theo các quy định của pháp luật.

- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện theo phân cấp của UBND tỉnh và phân công của UBND huyện; chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật.

4. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở GD&ĐT công lập thuộc phạm vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quản lý của huyện, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm. Tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa phương quản lý;

5. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện gửi cơ quan chuyên môn của UBND huyện theo quy định của pháp luật. Sau khi được giao dự toán ngân sách, phối hợp với cơ quan đó phân bổ ngân sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;

6. Tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện theo chỉ đạo của UBND huyện và Sở GD&ĐT;

7. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; hướng dẫn chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện;

8. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực GD&ĐT; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực GD&ĐT thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND huyện và Sở GD&ĐT;

10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện;

11. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao. [3, tr.120]

<i><b>1.2.2. Trường Trung học Cơ sở</b></i>

Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Trường THCS có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các chương trình giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ thông;

2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên;

3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng; 5. Huy động, quản lý; sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;

6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước;

7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội; 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [10, tr.1]

<i><b>1.2.3. Quản lý chất lượng dạy học (giáo dục)</b></i>

<i>Quản lý:</i>

<i>Theo giáo trình Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường của TS Thái</i>

Văn Thành, NXB Đại học Huế – 2007 thì có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:

- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.

- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt đến mục đích dự kiến.

- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.

- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.

- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.

Các khái niệm trên đây cho thấy:

- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

<i>Như vậy, chúng ta có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích,</i>

<i>có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mụctiêu đề ra”. [5, tr.5]</i>

* Quản lý giáo dục

- Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa – tinh thần.

- Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch có ý thức và có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.

<i>Quản lý nhà nước về giáo dục:</i>

Theo từ điển bách khoa về giáo dục học, khái niệm quản lý Nhà nước về giáo dục được giải nghĩa là: “Thực hiện công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội”. Như vậy có thể hiểu quản lý Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia. Nếu xem quản lý Nhà nước như là một hệ thống thì quản lý Nhà nước về giáo dục là một hệ thống bao gồm các thể chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo dục các cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận hành, tác nghiệp.

Lược sử quản lý Nhà nước về giáo dục ở Việt Nam cho thấy công tác quản lý Nhà nước về giáo dục đã sớm được quan tâm và trải qua những giai đoạn gắn liền với những quyết định quan trọng của Đảng và Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách lớn trong giáo dục, đặc biệt là những quyết định về cuộc cải cách giáo dục, về tổ chức lại bộ máy Nhà nước và điều hành toàn bộ nền giáo dục quốc dân ở mức cao nhất. [3, tr.99]

<i>Chất lượng giáo dục:</i>

Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con người lao động” có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như: Cở sở vật chất, đội ngũ giảng viên … mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp … Tuy nhiên cần nhấn mạnh rằng chất lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường như quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của Nhà nước và người sử dụng lao động …

Chất lượng nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những khái niệm cơ bản được nhìn ở nhiều góc độ khác nhau.

Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu cầu người học, với gia đình, cộng đồng và với xã hội. Chất lượng giáo dục được xác định theo:

- Chất lượng của môi trường học tập và đầu vào: Chương trình, nội dung; giáo viên; cơ sở vật chất, tài chính; quản lý.

- Chất lượng của quá trình học tập: Phương pháp dạy, học; thời lượng. - Chất lượng của kết quả học tập: Sự tiếp thu kiến thức; giá trị; thái độ; kỹ năng. [3, tr.259]

<i>Quản lý chất lượng giáo dục:</i>

Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục, trong đó trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của nhà trường và cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội, làm cho người học có thể thích ứng được với thị trường sức lao động luôn biến đổi và có tính năng động cao. [3, tr.384]

<i><b>1.2.4. Giải pháp quản lý</b></i>

<i>Biện pháp, giải pháp:</i>

Theo định nghĩa triết học thì "biện pháp" là cách thức, là con đường để chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này, thì chính nội dung quy định lựa chọn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sử dụng biện pháp. Theo nghĩa khái quát, biện pháp là cách thức, con đường để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.

Khái niệm biện pháp có quan hệ với khái niệm giải pháp. Giải pháp là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp, mang cả tính chất lý luận và có ý nghĩa định hướng cho nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề theo mục đích nhất định. Như vậy giải pháp là tổng hợp nhiều biện pháp nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể.

Biện pháp quản lý CLDH là con đường, cách thức tiến hành, là cách làm cụ thể của chủ thể quản lý tác động đến cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các thành tố của quá trình dạy học, làm cho hoạt động dạy học vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng, góp phần nâng cao CLGD toàn diện thế hệ trẻ.

<b>1.3. Chất lượng dạy học ở trường THCS</b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu dạy học ở trường THCS</b></i>

Giáo dục THCS là cấp cơ sở của bậc Trung học, tạo tiền đề cho phân luồng và liên thông giữa giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình giáo dục Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi.

Mục tiêu của giáo dục THCS là:

- Mục tiêu chung: Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của Tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN và học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [12, tr.22]

- Mục tiêu cụ thể: Sau khi học xong chương trình THCS, học sinh phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau:

a- Yêu nước, hiểu biết và có niềm tin vào lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước và nền văn

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hoá đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm đến những vấn đề bức xúc có ảnh hưởng đến quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tin tưởng và góp phần thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh" thông qua các hoạt động học tập, lao động công ích xã hội. Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác, ý thức trách nhiệm ở gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng và có ý thức đúng đắn đối với lao động, tuân thủ nội quy của nhà trường, các quy định nơi công cộng nói riêng và pháp luật nói chung.

b- Có kiến thức phổ thông cơ bản, tinh giản, thiết thực, cập nhật làm nền tảng để từ đó có thể chiếm lĩnh những nội dung khác của khoa học, xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ. Nắm được những kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Bước đầu hình thành và phát triển được những kỹ năng, phương pháp học tập của các bộ môn. Cuối cấp học, có thể có những hiểu biết sâu hơn về một lĩnh vực tri thức nào đó so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ khả năng và nguyện vọng, để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống.

c- Có kỹ năng bước đầu vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm thu được của bản thân. Biết quan sát, thu thập, xử lý và thông báo thông tin thông qua nội dung được học. Biết vận dụng- và trong một số trường hợp có thể vận dụng một cách sáng tạo- những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong học tập hoặc những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng. Có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản. Biết thưởng thức và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật. Biết rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức khỏe. Biết sử dụng hợp lý thời gian để giữ cân bằng giữa hoạt động trí lực và thể lực, giữa lao động và nghỉ ngơi. Biết tự định hướng con đường tự học tập và lao động tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

d- Trên nền tảng những kiến thức và kỹ năng nói trên, mà hình thành và phát triển năng lực chủ yếu đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.

- Năng lực hành động có hiệu quả mà một trong những thành phần quan trọng là năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Mạnh dạn trong suy nghĩ, hành động trên cơ sở phân biệt được đúng, sai.

- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để có thể chủ động, linh hoạt sáng tạo trong học tập, lao động, sinh sống cũng như hoà nhập với môi trường tự nhiên, cộng đồng xã hội.

- Năng lực giao tiếp, ứng xử với lòng nhân ái, có văn hoá và thể hiện tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng xã hội.

- Năng lực tự khẳng định, biểu hiện ở tinh thần phấn đấu học tập và lao động, không ngừng rèn luyện bản thân, có khả năng tự đánh giá và phê phán trong phạm vi môi trường hoạt động và trải nghiệm của bản thân.

<i><b>1.3.2. Yêu cầu về nội dung dạy học ở trường THCS</b></i>

Nội dung giáo dục THCS nhằm củng cố, phát triển nội dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông, cơ bản về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết, tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

<i><b>1.3.3. Yêu cầu về phương pháp tổ chức dạy học ở trường THCS</b></i>

Phương pháp dạy học ở trường THCS phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.3.4. Các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học ở trường THCS</b></i>

Theo quan điểm của PGS-TS Lưu xuân Mới – Học viện QLGD:

CLGD nhà trường được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu giáo dục và thỏa mãn nhu cầu của người học; là kết quả của quá trình giáo dục được biểu hiện ở mức độ nắm vững kiến thức, hình thành những kỹ năng tương ứng, những thái độ cần thiết và được đo bằng các chuẩn mực xác định.

CLGD nhà trường được xác định theo khung tổng quát của CLGD, xét về chức năng gồm:

- Chất lượng đầu vào (tương ứng với chức năng khởi đầu): các điều kiện đảm bảo chất lượng đối với nhà trường; chương trình, nội dung, giáo viên, cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, tài chính, quản lý và có tính đến chất lượng đầu vào của học sinh.

- Chất lượng của quá trình dạy học – giáo dục: phương pháp dạy học cải tiến; kỹ thuật dạy học; tương tác sư phạm giữa giáo viên – học sinh; khai thác tiềm năng học sinh, thiết bị dạy học, hệ thống đánh giá thích hợp, thời lượng …

- Chất lượng của kết quả học tập: tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ và giá trị. [11, tr.5]

Chất lượng giáo dục của một nhà trường hoặc một cơ sở giáo dục được cụ thể hiện ở 10 yếu tố:

1. Người học khỏe mạnh, được nuôi dưỡng tốt, được khuyến khích thường xuyên để có động cơ học tập chủ động.

2. Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức. 3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học – học tập tích cực.

4. Chương trình giáo dục thích hợp với người học và người dạy.

5. Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

6. Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.

7. Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục.

8. Hệ thống quản lý giáo dục có tính cùng tham gia và dân chủ.

9. Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa phương trong hoạt động giáo dục.

10. Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và bình đẳng (chính sách và đầu tư). . [1, tr.13]

Các yếu tố này tạo nên chất lượng giáo dục của một nhà trường hoặc một cơ sở giáo dục. Giống như đối với hệ thống giáo dục, các yếu tố của một cơ sở giáo dục cần được xem xét trong một hoàn cảnh có liên quan tới hoạt động của cơ sở đó. Có thể sắp xếp các yếu tố này trong 3 thành phần cơ bản về chất lượng của một cơ sở giáo dục trên nền hoàn cảnh cụ thể (C.I.P.O) được nêu trong sơ đồ 1.1.

<b>Sơ đồ 1.1: Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng một cơ sở giáo dục </b>

Có thể nói rằng chất lượng của một cơ sở giáo dục là chất lượng của các thành phần tạo nên một cơ sở giáo dục. Như vậy chất lượng của một cơ sở giáo dục bao gồm:

<small>Đầu vào (Input)</small>

<small>- Chương trình giáo dục phù hợp</small>

<small>Quá trình (Process)Ví dụ:</small>

<small> -Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực- Hệ thống đánh giá thích hợp</small>

<small>- Hệ thống quản lý dânchủ</small>

<small>Hoàn cảnh ( Context)</small>

<small>- Cộng đồng cùng tham gia giáo dục với thái độ ủng hộ hoặc chỉ trích cụ thể</small>

<small>- Bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể của địa phương nơi có cơ sở giáo dục</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Chất lượng đầu vào (I) - Chất lượng quá trình (P) - Chất lượng đầu ra (O)

Các thành phần này được xem xét trong một hoàn cảnh (C ) cụ thể của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục.

Theo quan điểm phân tích trên đây, chất lượng của một cơ sở giáo dục (được xem xét theo mô hình C.I.P.O) đều có ảnh hưởng của chất lượng những thành tố thành phần. Trong các thành tố này có một số thành tố đóng vai trò quan trọng cơ bản như: Chương trình; Sách giáo khoa; Môi trường sư phạm; Người dạy; Người học… [1; tr.15]

Như vậy, các yếu tố đảm bảo CLDH ở trường THCS gồm các yếu tố cơ bản: Chương trình dạy học, sách giáo khoa, môi trường sư phạm, giáo viên, học sinh.

<i><b>1.3.5. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường THCS</b></i>

Có nhiều định nghĩa về “đánh giá”, song có thể nêu ra một vài định nghĩa thường được sử dụng trong quản lý giáo dục:

- Đánh giá có nghĩa là thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp các thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các tiêu chí định ra ban đầu hay đã điều chỉnh trong quá trình điều chỉnh thông tin nhằm đưa ra một quyết định.

- Đánh giá là quá trình xem xét việc thực hiện các mục tiêu của dự án trên các mặt, không chỉ kết quả mà cả các thông số gián tiếp như ảnh hưởng của nó, tác động của nó.

- Đánh giá chất lượng là các hoạt động nhằm đưa đến sự xem xét về chất lượng của quá trình dạy học, bao gồm tự đánh giá hay đánh giá bởi các chuyên gia ở bên ngoài, ở Việt Nam một số định nghĩa tương tự đã được đưa ra: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Từ một số định nghĩa trên có thể đi đến một số điểm chung sau đây của đánh giá chất lượng giáo dục:

- Đánh giá là quá trình thu thập thông tin có hệ thống và lý giải về hiện trạng chất lượng, nguyên nhân và khả năng cải tiến;

- Đánh giá xuất phát từ các mục tiêu, chuẩn mực giáo dục;

- Đánh giá tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục. [1, tr.121]

Từ những phân tích trên, kết hợp với sự phân tích các yếu tố tạo nên chất lượng của một cơ sở giáo dục theo mô hình C.I.P.O thì đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục được hiểu là đánh giá chất lượng của 3 thành tố: Chất lượng đầu vào (I); Chất lượng quá trình (P); Chất lượng đầu ra (O).

Như vậy đánh giá CLDH ở trường THCS là đánh giá chất lượng:

- Đầu vào: chất lượng học sinh đầu vào, chất lượng giáo viên, chương trình giáo dục, trang thiết bị đồ dùng dạy học, môi trường học tập.

- Quá trình: Phương pháp và kỹ thuật dạy học, công tác đánh giá, hệ thống quản lý giáo dục của nhà trường, các thiết chế, các nguồn lực…

- Đầu ra: Chất lượng học sinh.

<b>1.4. Quản lý CLDH ở trường THCS của Phòng GD&ĐT </b>

<i><b>1.4.1. Mục tiêu quản lý chất lượng dạy học ở trường THCScủa Phòng GD&ĐT</b></i>

Mục tiêu quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của Phòng GD&ĐT là nhằm làm cho chất lượng dạy học trong các nhà trường (thuộc phạm vi quản lý) được nâng lên, các hoạt động dạy học trong các trường THCS được thực hiện có kỷ cương, nền nếp, thực hiện đúng quan điểm giáo dục của

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đảng, pháp luật và các văn bản pháp quy của nhà nước. Làm cho các thành tố của quá trình dạy học ngày càng phát triển và thực hiện có chất lượng, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.

<i><b>1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của PhòngGD&ĐT</b></i>

Quản lý hoạt chât lượng dạy học ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT là những tác động có hướng đích, có kế hoạch, phù hợp quy luật khách quan, những tác động quản lý của Phòng GD&ĐT đến đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh các nhà trường nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học trong các nhà trường có kỷ cương, nền nếp, vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và tiến đến mục tiêu đề ra.

Quản lý chất lượng dạy học của Phòng GD&ĐT bao gồm các nội dung sau: - Quản lý mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học đã được quy định cụ thể trong Luật giáo dục; mục tiêu cụ thể của từng môn học cũng được quy định trong chương trình môn học; mục tiêu dạy học bao gồm mục tiêu về kiến thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu về thái độ. Quản lý mục tiêu dạy học là làm cho cán bộ quản lý và giáo viên nắm vững và xác định được đúng mục tiêu trong quá trình dạy học, biết lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp để đạt được mục tiêu. Sau mỗi quá trình dạy học, học sinh phải đạt được mục tiêu đề ra.

- Quản lý nội dung, chương trình dạy học: Chương trình, nội dung dạy học là văn bản pháp quy của nhà nước xây dựng, là cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy học. Quản lý nội dung dạy học là làm cho giáo viên nắm chắc nội dung chương trình dạy học, nắm chắc nội dung sách giáo khoa; thực hiện đầy đủ nội dung chương trình, thực hiện đúng tiến độ theo quy định; chất lượng thực hiện chương trình ngày càng cao.

- Quản lý giáo viên là những tác động của Phòng GD&ĐT trong việc tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, bồi dưỡng, phát triển, sắp xếp đội ngũ giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

viên của các trường đảm bảo chuẩn về trình độ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, quản lý việc phân công giảng dạy đúng với chuyên môn đào tạo. Quản lý giáo viên còn là quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên, nâng cao trình độ lý luận chính trị, lương tâm nghề nghiệp; nâng cao trình độ đào tạo và chuyên môn tay nghề, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học cho giáo viên; Chỉ đạo các trường thực hiện có chất lượng chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ giáo dục quy định. Quản lý nền nếp sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo quy mô cấp trường và cấp huyện. Quản lý giáo viên còn là xây dựng, ban hành và kiểm tra giám sát giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn như những quy định về chuẩn bị bài soạn, tổ chức giảng dạy, kiểm tra đánh giá học sinh…

- Quản lý phương pháp dạy học: là những tác động của Phòng GD&ĐT làm cho giáo viên nắm chắc về các phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn, nắm được yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho học sinh; làm cho các phương pháp dạy học tích cực và việc sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại được giáo viên sử dụng thường xuyên nhằm nâng cao CLDH.

- Quản lý phương tiện dạy học là những tác động của Phòng GD&ĐT đến các nhà trường nhằm khai thác đầu tư, mua sắm đầy đủ trang thiết bị dạy học, xây dựng các phòng học bộ môn hiện đại đạt chuẩn quốc gia, xây dựng và quản lý nền nếp sử dụng trang thiết bị của giáo viên trong giảng dạy, xây dựng phong trào sử dụng và làm đồ dùng dạy học trong giáo viên.

- Quản lý hình thức tổ chức dạy học là quản lý, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hơn hình thức dạy học trên lớp, tăng cường các hình thức học tập theo nhóm nhỏ, thực hành trên phòng thí nghiệm, thực hành ngoài trời, tham quan dã ngoại…

- Quản lý học sinh là những biện pháp tác động nhằm khơi dậy động cơ, ý thức học tập đúng đắn cho học sinh, làm cho học sinh tự giác, chủ động,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tích cực và sáng tạo trong học tập, học đi đôi với hành tích cực áp dụng những kiến thức đã học được vào cuộc sống, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh. Chống các biểu hiện lệch lạc trong học tập như học tủ, học lệch, gian lận trong trong kiểm tra thi cử.

- Quản lý kết quả dạy học là quản lý chỉ đạo đổi mới việc việc ra đề, tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo đúng trình độ thực tế của học sinh, qua kết quả đó, giáo viên và học sinh biết điều chỉnh hoạt động hoạt động dạy học của mình để đạt được kết quả cao hơn.

- Quản lý môi trưòng giáo dục là những tác động của Phòng GD&ĐT nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phối hợp tốt 3 môi trường giáo dục nhằm tạo điều kiện tốt nhất để nâng cao CLDH nói riêng và giáo dục học sinh nói chung.

<i><b>1.4.3. Phương pháp quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS của PhòngGD&ĐT</b></i>

Phương pháp quản lý CLDH, Phòng GD&ĐT thường dùng các phương pháp sau:

- Phương pháp hành chính - tổ chức: là phương pháp dùng quyền lực quản lý nhà nước để đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện yêu cầu các trường thực hiện. Phương pháp hành chính-tổ chức được sử dụng nhiều nhất trong công tác quản lý của Phòng Giáo dục.

- Phương pháp tâm lý - giáo dục: là phương pháp tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ, nhận thức, hành vi của giáo viên, học sinh để tạo nên hiệu quả cao trong hoạt động dạy học. Các nội dung giáo dục được thực hiện thông qua các biện pháp bồi dưỡng giáo viên về tư tưởng, chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; các phong trào thi đua dạy tốt học tốt; nêu gương người tốt việc tốt…

Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động vào lợi ích kinh tế tác động vào đối tượng nhằm khích lệ phong trào, nâng cao CLDH. Các biện

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

pháp cụ thể áp dụng phương pháp kinh tế mà Phòng Giáo dục hay dùng là thực hiện chế độ nâng lương sớm cho giáo viên dạy giỏi, thưởng cho giáo viên dạy giỏi, tặng học bổng cho học sinh nghèo có thành tích cao trong học tập, hỗ trợ kinh phí cho các trường đầu tư trang thiết bị dạy học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia…

<b>Kết luận chương 1</b>

Qua việc nghiên cứu lịch sử quản lý dạy học, nghiên cứu những khái niệm công cụ phục vụ đề tài, những lý luận cơ bản về dạy học, quản lý dạy học, nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT đồng thời nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác giáo dục, chúng tôi nhận thấy:

Quản lý là hoạt động tất yếu của mọi hoạt động xã hội, những hoạt động có sự tham gia của nhiều người nhằm phối hợp, điều khiển sự nỗ lực cố gắng của các cá nhân trong tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu chung. Trình độ hoạt động xã hội ngày càng cao đòi hỏi trình độ, năng lực quản lý phải ngày càng tinh xảo, hiện đại đáp ứng được sự phát triển của tổ chức. Để phát triển giáo dục cần phải đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là thực hiện những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật phát triển đến các thành tố của hệ thống giáo dục làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý giáo dục có 2 cấp độ là quản lý vĩ mô và quản lý vi mô, bản chất của quản lý giáo dục cấp vi mô là quản lý nhà trường. Trong nhà trường hoạt động cơ bản nhất là hoạt động dạy học, vì vậy quản lý chất lượng dạy học là nội dung quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong nội dung quản lý nhà trường.

Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục ở quận, huyện. Quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Phòng GD&ĐT tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong các nhà trường để phát triển và nâng cao chất lượng thực hiện các thành tố của quá trình dạy học, đưa hoạt động dạy học vận hành theo quan điểm đường lối giáo dục của Đảng và tiến đến mục tiêu đề ra.

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT là con đường, là cách thức, cách làm cụ thể mà Phòng GD&ĐT thực hiện để quản lý CLDH trong phạm vi trách nhiệm của mình. Đó chính là những cách làm, cách thực hiện, những nội dung cụ thể mà Phòng GD&ĐT thực hiện để tác động đến cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học sinh các nhà trường trong việc nâng cao chất lượng các thành tố của quá trình dạy học, nhằm nâng cao CLGD toàn diện thế hệ trẻ.

Những tri thức lý luận cơ bản trên đây là cơ sở, là nền tảng để tác giả tiếp tục nghiên cứu thực trạng vấn đề và đề xuất các biện pháp quản lý CLDH của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS huyện Mỹ Hào trong giai đoạn hiện nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 2</b>

<b>CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI</b>

<b>2.1. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội và phát triển giáo dục địa phương</b>

<i><b>2.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Mỹ Hào</b></i>

Huyện Mỹ Hào nằm ở phía bắc của tỉnh Hưng Yên, được tái lập tháng 01 năm 1997. Diện tích tự nhiên của huyện là 79,1km<small>2</small>, huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 12 xã; dân số gần 90 ngàn người. Mỹ Hào có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng đi qua như Quốc lộ 5, Tỉnh lộ 39, 196, 198, 210, đó là điều kiện tốt cho giao thông và phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Nhân dân Mỹ Hào có truyền thống anh hùng cách mạng, cần cù trong lao động sản xuất và truyền thống khoa bảng, hiếu học. Trong 9 thế kỷ thời Phong kiến có thi tuyển hiền tài cho đất nước từ năm 1075 đến năm 1919, Mỹ Hào có 23 người đỗ tiến sĩ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân Mỹ Hào đã có nhiều cống hiến lớn lao cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước, Đảng bộ, nhân dân, lực lượng vũ trang huyện Mỹ Hào và 7 xã, thị trấn vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” (huyện Mỹ Hào được phong tặng năm 1996), 5 cá nhân được tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” và 55 bà mẹ được phong tặng danh hiệu “Mẹ Việt Nam anh hùng”. [7] [8, tr.23]

Về kinh tế, Mỹ Hào vốn là một huyện thuần nông, sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhân dân Mỹ Hào đã bắt tay vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ. Đến nay đã hình thành 4 khu công nghiệp với trên 180 doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất, kinh doanh, thu hút trên 10.000 lao động. Kinh tế xã hội tăng trưởng khá, đời sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

nhân dân từng bước được nâng lên. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng đạt trên 25%, giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt 1.800 USD/năm. Quốc phòng- An ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và truyền thống của địa phương là những điều kiện rất thuận lợi để xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục. [6, tr.3]

<i><b>2.1.2. Một số nét về phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện Mỹ Hào</b></i>

Về quy mô giáo dục, năm học 2010-2011 ngành giáo dục Mỹ Hào có 3 trường THPT, 1 Trung tâm GDTX, 14 trường THCS, 13 trường Tiểu học và 15 trường Mầm non. Đội ngũ giáo viên đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và trình độ chuyên môn tay nghề. 100% giáo viên Tiểu học, THCS, trên 96% giáo viên Mầm non đã đạt chuẩn đạo tạo. Trong đó giáo viên đạt trên chuẩn của ngành học Mầm non là 53,1%, Tiểu học là 52,5 %, THCS là 42,6%. Về cơ sở vật chất trường lớp, đến nay toàn huyện có 18 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó Mầm non có 3 trường, Tiểu học có 11 trường, THCS có 4 trường. Tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng đạt trên 95%. Trang thiết bị dạy học được tăng cường đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Chất lượng học sinh giỏi và chất lượng đại trà ổn định và phát triển, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt trên 99%, tốt nghiệp THPT đạt trên 98%, học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học năm sau cao hơn năm trước (năm 2010, số học sinh đỗ đại học gấp 3 lần so với năm 1999 mới tái lập huyện). [14, tr.2]

<i><b>2.1.3. Một số nét về bậc THCS huyện Mỹ Hào</b></i>

Bậc THCS huyện Mỹ Hào có 14 trường với sĩ số xấp xỉ 5000 học sinh và có xu hướng giảm dần tự nhiên. Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm dưới 1%, tỷ lệ duy trì sĩ số đạt trên 99%. Tuy nhiên năm học 2010-2011, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn 0,3%.

Diễn biến sĩ số 5 năm qua được nêu trong bảng 2.1:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b>Bảng 2.1: Quy mô sĩ số học sinh bậc THCS</b></i>

<b><small>Năm học</small><sub>trường</sub><sup>Số</sup><small>Số lớpSố HS</small></b>

<small>C</small>ơ sở vật chất trường lớp trong những năm gần đây được nhà nước và các địa phương đầu tư lớn, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy học. Đến năm học 2010-2011, kết quả xây dựng CSVC được nêu trong bảng 2.2:

<i><b>Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất bậc THCS năm học 2010-2011</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 4 trường đạt chuẩn, còn 2 trường bình quân diện tích chưa tới 10 m<small>2 </small>/HS. Còn 10 trường chưa có đủ phòng học và phòng bộ môn theo quy định, các phòng bộ môn cho 3 môn Lý, Hoá, Sinh chưa đảm bảo. Chỉ có 4/14 trường THCS đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ thấp.

Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên bậc THCS được nêu

<small>chỉ BD</small>

<small>1Thị trấn BầnYên Nhân</small>

Đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS huyện Mỹ Hào có 14 đồng chí, trong đó có 6 nữ, 8 nam. Tuổi đời 30 - 39 có 2 đồng chí, từ 40 - 49 có 5 đồng chí, từ 50- 60 có 7 đồng chí. Về trình độ, 100% Hiệu trưởng đạt chuẩn và trên chuẩn, được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, có 6 đồng chí được đào

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị. Đó là những điều kiện tốt để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý CLDH ở nhà trường. Tuy nhiên về tuổi đời có nhiều đồng chí cao tuổi sắp nghỉ hưu, tính năng động trong quản lý hạn chế. Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên các trường bậc THCS huyện Mỹ Hào được nêu cụ thể trong bảng 2.4:

<small>Bảng 2.4: Tình hình đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy năm học 2010-2011</small>

Đội ngũ giáo viên bậc THCS huyện Mỹ Hào có 411 đồng chí, đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hoá về trình độ đào tạo, đủ cơ cấu các bộ môn. Tuy nhiên xét theo đơn vị trường thì một số bộ môn không có giáo viên, phải mời giáo viên thỉnh giảng<small>.</small>

</div>

×