Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ khắc phục những rào cản đối với hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

ĐOÀN VĂN MÃO

KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHỊNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN
PHỊNG KHƠNG-KHƠNG QN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KH&CN

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

ĐOÀN VĂN MÃO

KHẮC PHỤC NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHỊNG
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN
PHỊNG KHƠNG-KHƠNG QN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KH&CN
MÃ SỐ: 60.34.04.12
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Như Quỳnh

Hà Nội, 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 4
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC
QUỐC PHÒNG ..........................................................................................................11
1.1. Khái niệm và đặc điểm của Nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực Quốc phòng........................................................................... 11
1.1.1. Nghiên cứu khoa học................................................................................... 11
1.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phòng................... 18
1.2. Khái niệm và đặc điểm những rào cản đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phòng……………………….. 21
1.2.1. Khái niệm rào cản....................................................................................... 21
1.2.2. Phân loại rào cản đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực Quốc phòng................................................................................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC
QUỐC PHÒNG ..........................................................................................................29
2.1. Thực trạng hoạt động Nghiên cứu Khoa học ở Việt Nam................. 29
2.2. Thực trạng hoạt động Nghiên cứu Khoa học trong lĩnh vực Quốc phịng
(nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Phịng khơng - Khơng qn).................. 38

2.2.1. Khái qt về Học viện Phịng khơng - Không quân................................... 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động Nghiên cứu Khoa học trong lĩnh vực Quốc phòng
(Nghiên cứu trường hợp Học viện Phịng khơng - Khơng qn)........................ 39


2.3. Những rào cản đối với hoạt động Nghiên cứu Khoa học trong lĩnh
vực Quốc phòng............................................................................................ 45
2.3.1. Rào cản về nhân lực.................................................................................... 45
2.3.2. Rào cản về tài chính.................................................................................... 50
2.3.3. Các rào cản khác đối với nguồn lực cho hoạt động NCKH...................... 52
Tiểu kết chƣơng 2…………………………………………………………. 60
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC CÁC RÀO CẢN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC
QUỐC PHỊNG ..........................................................................................................61
3.1. Nhóm giải pháp khắc phục rào cản về các nguồn lực………………. 61
3.1.1. Giải pháp khắc phục rào cản về nguồn nhân lực........................................ 61
3.1.2. Giải pháp khắc phục rào cản về tài chính................................................... 63
3.1.3. Giải pháp khắc phục các rào cản khác........................................................ 66
3.2. Giải pháp đổi mới và nâng cao công tác quản lý đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phòng……………………….. 69
3.2.1. Đẩy mạnh sự liên kết giữa Bộ Quốc phịng với Bộ Khoa học
và Cơng nghệ trong việc phối hợp hoạt động nghiên cứu khoa học................... 69
3.2.2. Nâng cao vai trò quản lý của Cục Khoa học quân sự đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quốc phịng................................................. 70
3.3. Áp dụng mơ hình cơ quan đệm khắc phục rào cản do tính
đặc thù của lĩnh vực quốc phòng………………………………………… 72
Tiểu kết Chƣơng 3…………………………………………………………. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................80



LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy,
cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,
đồng nghiệp, các nhà khoa học và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Tiến sĩ Nguyễn Như Quỳnh - Phó Chánh Thanh tra Bộ KH&CN đã tận
tình trực tiếp hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến q
báu giúp tác giả hồn thành đề tài.
Các thầy cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cơ cơng tác tại Khoa
Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều
kiện để tác giả hồn thành chương trình học cao học.
Lãnh đạo đơn vị, đồng nghiệp tại cơ quan đang công tác và Học viện
Phịng khơng-Khơng qn đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và
đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này khơng tránh
khỏi cịn nhiều khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và
chia sẻ.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Đoàn Văn Mão

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQP


:

Bộ Quốc phịng

CNQP

Cơng nghiệp Quốc Phịng

HVPKKQ

Học viện Phịng khơng - Khơng qn

KCNC

Khu cơng nghệ cao

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

KHQS

Khoa học quân sự

LLVT

Lực lượng vũ trang


LVQP

Lĩnh vực Quốc phòng

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

NCKH

:

NCƯD
PK-KQ

Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu ứng dụng

:

Phịng khơng-Khơng qn

PTNTĐ

Phịng thí nghiệm trọng điểm

QP

Quốc phịng


QP-AN

:

QPTD

Quốc phịng- An ninh
Quốc phịng tồn dân

R&D

:

Nghiên cứu và triển khai

UBKHNN

:

Ủy ban Khoa học Nhà nước

VKTBKT

Vũ khí trang bị kỹ thuật

2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Các bảng:


Nội dung

Trang

Bảng 1.1. Phân loại hoạt động NCKH theo chức năng của nghiên cứu

13

Bảng 2.1. Kết quả công tác NCKH của HVPKKP qua các năm

43

Bảng 2.2. Nhập khẩu vũ khí của Việt Nam từ 2012-2018

44

Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực KH&CN của HVPKKQ năm 2016

45

Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực KH&CN của ĐHKHTN giai đoạn 20102014

46

Bảng 2.5: Độ tuổi nhân lực KH&CN HVPKKQ năm 2018

47

Bảng 2.6. Cơ sở vật chất của HVPKKQ tính đến hết 2016


53

Các biểu:

Biểu 1.1. Phân loại hoạt động NC&TK theo tính chất của sản phẩm
Biểu 2.1. Công bố quốc tế thuộc Scopus từ 2009-2018 của các
nước trong khối ASEAN

16
31

Biểu 2.2. So sánh nhân lực KH&CN giữa HVPKKQ và ĐHKHTN

46

Biểu 2.3. Thời gian dành cho NCKH theo giờ của HVPKKQ

56

Biểu 3.1. Dự kiến mơ hình tổ chức của Trung tâm nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN

3

73


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu

1.1 Tính cấp thiết của nghiên cứu
Những năm gần đây, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những biến
động nhanh, phức tạp, khó lường. Các nước lớn tiếp tục điều chỉnh chiến lược,
nâng cao vị thế, bảo vệ lợi ích quốc gia tạo ra sự cân bằng mới trong cán cân
quyền lực khu vực và thế giới. Là quốc gia có vị trí địa lý quan trọng trong khu
vực, Việt Nam là cầu nối giữa phần lớn nhất của lục địa Á, Âu với khu vực
Đông Nam Á, đa sắc tộc, giàu tài nguyên; Hoàng Sa, Trường Sa nằm trên
tuyến hành lang đường biển thuận tiện, với 50% khối lượng hàng hóa luân
chuyển của thế giới đi qua vùng biển này. Cùng với tài nguyên phong phú, dân
số khá đông… những điều kiện này đã khiến Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng bậc nhất trong khu vực và trên
thế giới. Chính vì vị trí địa chính trị đó mà Việt Nam đã thường xuyên phải
đương đầu với nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, ít thời gian hịa bình để xây
dựng, củng cố đất nước. Tuy nhiên, dân tộc ta một mặt đã không sợ hy sinh
xương máu để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, mặt khác luôn
luôn phát huy trí sáng tạo trong chính sách, chiến lược hịa hiếu, “cân bằng” với
các nước để có hịa bình xây dựng đất nước. Bối cảnh đó đặt ra một nhiệm vụ
cấp thiết là phải xây dựng một nền QP hiện đại, nhanh chóng, kịp thời ngăn
chặn các cuộc tiến cơng của kẻ thù, bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc.
Những năm gần đây, sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của các thành
tựu khoa học và công nghệ (KH&CN), của tự động hóa, của ứng dụng trí tuệ
nhân tạo… đã có tác động sâu rộng vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có lĩnh vực Quốc phịng (LVQP). Đứng trước thách thức và cơ hội
đó địi hỏi chúng ta cần phải quan tâm, đẩy mạnh phát triển, nâng cao tiềm lực
QP, hiện đại hóa quân đội đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình
mới. Từ đây, công tác nghiên cứu, triển khai và ứng dụng các thành tựu
KH&CN giữ một vai trị, vị trí hết sức quan trọng.
4



Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) trong LVQP vẫn
còn nhiều rào cản, chưa thể tận dụng hết các nguồn lực để có thể đạt hiệu quả
tốt. Hoạt động NCKH trong LVQP diễn ra trong toàn quân và toàn dân, song
tập trung chủ yếu ở các Viện nghiên cứu, các học viện, nhà trường quân sự.
Học viện Phòng không - Không quân Việt Nam (PK-KQ) là một đơn vị
nghiên cứu và đào tạo chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu Phịng
khơng- Khơng qn trình độ đại học, cao đẳng, kỹ sư hàng không và đào tạo
sau đại học. Cùng với công tác Giáo dục đào tạo (GD-ĐT), công tác NCKH
cũng được coi trọng, phát triển khá toàn diện. Trong một số năm gần đây,
Học viện đã hoàn thành nhiều đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến kỹ thuật… từ
cấp Bộ đến cấp Nhà trường nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn khi huy động các
nguồn lực, nên các hoạt động NCKH chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Một số khó khăn trong hoạt động NCKH tập trung chủ yếu ở khả năng huy
động các nguồn lực (tài chính, nhân lực); những vướng mắc trong cơng tác
quản lý cũng như khung pháp lý, cách thức hợp tác…. làm cho hoạt động
NCKH của Học viện PK-KQ còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự tạo ra
những bước đột phá về KH&CN.
Đề tài luận văn “Khắc phục những rào cản đối với hoạt động nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phịng (Nghiên cứu trường hợp Học viện
Phịng khơng-Khơng qn)” góp phần nhận diện những rào cản đối với hoạt
động NCKH trong LVQP, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH trong LVQP.
1.2 Ý nghĩa lý thuyết
Đề tài góp phần nhận diện những rào cản đối với hoạt động NCKH trong
LVQP, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp khắc phục.
1.3 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học, thực
tiễn và đưa ra các khuyến nghị cho công tác quản lý, điều hành đối với hoạt
động NCKH nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
5



2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài
QP tuy là lĩnh vực đặc thù với tính bảo mật cao, đa số các nghiên cứu
về lĩnh vực này trên thế giới đều hạn chế cơng bố quốc tế nhằm đảm bảo yếu
tố bí mật, song vẫn có một vài cơng trình nghiên cứu về sự quan trọng của
hoạt động NCKH trong lĩnh vực này.
Năm 2005, Ronald M. Sega, Giám đốc Viện Nghiên cứu Quốc phịng
và Kỹ thuật thuộc BQP Hoa Kỳ đã cơng bố bản báo cáo “Chiến lược khoa
học và công nghệ quốc tế cho Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ” cũng đã chỉ rõ vai trò
quan trọng của KH&CN với nền QP Hoa Kỳ. Tuy khơng chỉ ra những hạn
chế, khó khăn của hoạt động NCKH trong Bộ Quốc phòng Mỹ, nhưng tài liệu
cũng chỉ ra những nội dung cần thiết để phát huy sức mạnh KH&CN trong
lĩnh vực quân sự-quốc phòng, bao gồm: mua lại những công nghệ tiên tiến;
hợp tác NCKH quân sự trong khối NATO; tìm kiếm lợi nhuận từ NCKH (một
trong những cách thức để kích thích động lực NCKH) [20].
Năm 2018, James Kadtke and John Wharton đăng công trình nghiên
cứu “Cơng nghệ và an ninh quốc gia: Hoa Kỳ ở ngã tư quan trọng” bởi Nhà
xuất bản Quân sự và Học thuật (The premier professional military and
academic publishing house) đã chỉ ra những rào cản đối với KH&CN trong
LVQP, đó là phụ thuộc vào khn khổ pháp lý, kinh tế, quy định, đạo đức, xã
hội, do đó địi hỏi tầm nhìn và sự hợp tác của lãnh đạo chính trị, doanh nghiệp
và xã hội dân sự. Tuy nhiên, những rào cản này cũng có sự khác biệt giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ [21].
Những cơng trình nghiên cứu trên cho thấy được tầm quan trọng của
hoạt động NCKH đối với QP không chỉ ở Việt Nam mà với các nước khác,
hoạt động NCKH trong quân sự, quốc phòng cũng được coi trọng. Mặc dù các
cơng trình nghiên cứu cũng đã đề cập được vị trí, vai trị của hoạt động
6



NCKH trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, nhưng do sự khác biệt về thể chế
chính trị và chính sách quân sự từng quốc gia, nên những vấn đề đó chỉ sử
dụng để tham khảo, không áp dụng được cho lĩnh vực Quốc phịng Việt Nam.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có một số luận án, bài báo khoa học nghiên cứu về vấn
đề này như:
Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ lĩnh vực cơ khí quốc
phịng” của tác giả Nguyễn Đình Hậu.
Luận án đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động NCKH và phát triển cơng nghệ lĩnh vực cơ khí QP. Đối tượng nghiên
cứu là hoạt động NCKH và phát triển cơng nghệ và cơng tác quản lý của các
chương trình KH&CN; tổ chức NCKH trong doanh nghiệp cơ khí phục vụ
phát triển lĩnh vực cơ khí QP. Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào
công tác quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, các chương trình NCKH, phát
triển cơng nghệ trong lĩnh vực cơ khí QP (trong đó ngành cơ khí chế tạo cũng
được đề cập). Luận án đã đóng góp những nội dung sau: xây dựng phương
pháp luận và bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH lĩnh vực cơ khí
QP; xây dựng phương pháp luận và đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động NCKH lĩnh vực cơ khí QP; các giải pháp đề xuất có thể triển
khai ứng dụng vào thực tiễn hoạt động NCKH trong lĩnh vực cơ khí QP. Tuy
nhiên, nội dung luận án chưa chỉ ra được các yếu tố nào là rào cản đối với
hoạt động NCKH trong lĩnh vực Quốc phịng.
TS Phùng Văn Hiền có bài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học” đăng trên Tạp
chí Lý luận chính trị số 4/2017 chỉ ra việc nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp (cả vĩ mô và vi mô). Nội
7



dung bài viết tập trung hướng đến mục tiêu “mỗi trường đại học là một viện
nghiên cứu”, để những công trình nghiên cứu thực sự đem lại hiệu quả trong
giảng dạy và ứng dụng thực tiễn. Bài viết cũng đã chỉ ra thực trạng hoạt động
NCKH của đội ngũ cán bộ khoa học nói chung, cũng như lực lượng giảng
viên tại các trường đại học, cao đẳng nói riêng, từ đó đề ra một số biện pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của đội ngũ cán bộ, giảng viên. Tác
giả cũng chỉ ra một số bất cập trong hoạt động NCKH ở các cơ sở giáo dục
đại học, đó cũng được xem như là rào cản trong hoạt động NCKH nhưng mới
chỉ tập trung ở hoạt động NCKH của giảng viên, cán bộ giảng dạy… chưa đề
cập đến hoạt động NCKH của các đối tượng khác như học viên, sinh viên…
PGS,TS. Ngô Thị Thu Hồng, ThS. Phạm Thị Lan Anh - Học viện Tài
chính có bài viết “Tháo gỡ khó khăn trong nghiên cứu khoa học tại các
trường đại học Việt Nam” trên Tạp chí tài chính đã chỉ ra được thực trạng
NCKH tại các trường đại học ở Việt Nam và đã đưa ra một số giải pháp nhằm
khắc phục, tháo gỡ những khó khăn đó. Tuy nhiên, đối với trường hợp Học
viện PK-KQ, là một đơn vị đào tạo và nghiên cứu trong LVQP, có thể cịn có
những rào cản do đặc thù khác, trường hợp nghiên cứu ở các trường Đại học
trong khối dân sự, có thể sẽ chưa bao trùm hết được vấn đề.
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã chỉ ra những bất cập, mâu thuẫn
trong hoạt động NCKH ở các cơ sở đào tạo đại học dân sự, đồng thời tìm ra
nguyên nhân và đề ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn, khắc phục những tồn
tại đó. Các cơng trình đều tập trung vào hoạt động NCKH ở các trường đại
học, cao đẳng dân sự, chưa đề cập đến các trường đại học, cao đẳng quân sự.
Theo sự tìm hiểu của tác giả, cho đến nay chưa có bài viết, cơng trình NCKH nào
nhận diện những rào cản đối với hoạt động NCKH cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục các rào cản đó. Vì vậy, luận văn đảm bảo có tính mới, khơng
trùng lặp với các cơng trình đã được nghiệm thu, cơng bố.


8


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra những rào cản đối với hoạt động NCKH trong LVQP từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH trong LVQP.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động NCKH
trong LVQP.
- Phân tích các rào cản đối với hoạt động NCKH trong LVQP.
- Đưa ra giải pháp khắc phục các rào cản trên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2018.
- Phạm vi không gian khảo sát: Học viện PK-KQ và một số học viện,
trường đại học khác.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Xác định đâu là rào cản đối với hoạt động NCKH trong LVQP?
- Giải pháp nào để khắc phục những rào cản đối với hoạt động NCKH
trong LVQP?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Chỉ ra chính xác những rào cản trong hoạt động NCKH ở Học viện
PK-KQ nói riêng cũng như LVQP nói chung: rào cản về tài chính, rào cản về
nhân lực, rào cản về cơ sở vật chất và thông tin, rào cản do tính đặc thù của
lĩnh vực quốc phịng.
- Đề xuất các nhóm giải pháp khắc phục (giải pháp thu hút các nguồn
lực, cải thiện công tác quản lý và mô hình cơ quan đệm) sẽ góp phần tạo động
thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
quốc phòng.
9



7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Học viên tập trung nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến hoạt động NCKH nói chung và trong lĩnh vực Quốc phịng nói
riêng; các tài liệu liên quan đến các rào cản được đề cập trong khuôn khổ luận
văn, các chính sách liên quan đến vấn đề nhân lực, tài chính… cho hoạt động
khoa học và cơng nghệ trong lĩnh vực Quốc phịng; các tài liệu liên quan đến
tính đặc thù của hoạt động NCKH trong lĩnh vực Quốc phịng…
- Phương pháp phân tích, so sánh dữ liệu. Học viên tập trung vào dữ
liệu thu thập từ đối tượng nghiên cứu là Học viện Phịng khơng Khơng qn
và có sự so sánh với Trường Đại học khác.
8. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động NCKH trong LVQP.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành rào cản đối với hoạt động NCKH
trong LVQP (Nghiên cứu cụ thể trường hợp Học viện PK - KQ).
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động NCKH, tác động của
những rào cản đối với hoạt động CNKH trong LVQP.
- Đưa ra các giải pháp chính sách nhằm khắc những rào cản đối với
hoạt động NCKH trong LVQP dựa trên thực tiễn.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC CÁC RÀO CẢN ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC QUỐC
PHÒNG

10


Chƣơng

1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của Nghiên cứu khoa học trong lĩnh
vực Quốc phòng
1.1.1. Nghiên cứu khoa học
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Earl R. Babbie (1986), NCKH là cách thức con người tìm hiểu
các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống và là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích cá sự vật hiện
tượng [16, tr. 32].
Theo J. Scott Armstrong and Tad Sperry (1994): NCKH dựa vào việc
ứng dụng các phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản
chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và
phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung
cấp thơng tin và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của
thế giới. Kết quả của NCKH tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động
NCKH được tài trợ bởi các cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội.
Hoạt động NCKH được phân loại tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng. NCKH
là một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ sở học
thuật [15, tr.18].
Theo GS Vũ Cao Đàm, NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học
chưa biết; hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới

để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. Về mặt
thao tác, có thể định nghĩa, nghiên cứu khoa học là quá trình hình thành và
chứng minh luận điểm khoa học [2, tr.20].

11


Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013): NCKH là hoạt động
khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn [8, tr.01].
Như vậy, NCKH là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra hoặc thử
nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm,
để phát hiện ra cái mới về con người và những vấn đề liên quan đến họ.
Liên quan đến các loại hình NCKH, trong Luật KH&CN cũng đề cập
đến một số khái niệm sau:
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả NCKH
nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới cơng nghệ phục vụ lợi ích của con người
và xã hội.
Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử
nghiệm để hồn thiện cơng nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.
Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản phẩm mới trước
khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công
nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh, phát triển khoa học và cơng nghệ.
Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc bên đặt
hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và cơng nghệ, cung cấp kinh phí
để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa
học và công nghệ thông qua hợp đồng [8, tr 02-03].
12


1.1.1.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại NCKH, trong đó có 3 cách phân loại thường
dùng là: phân loại theo chức năng của nghiên cứu (mơ tả, giải thích, giải
pháp, dự báo), phân loại theo phương pháp thu thập thông tin phục vụ nghiên
cứu (thư viện, điền dã, labô) và phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên
cứu (NCCB, NCƯD và triển khai thực nghiệm).
a) Phân loại theo chức năng nghiên cứu:
- Nghiên cứu mô tả: nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người
phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mơ
tả định lượng
- Nghiên cứu giải thích: nhằm làm rõ các qui luật chi phối các hiện
tượng, các quá trình vận động của sự vật.
- Nghiên cứu dự báo: nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện
tượng, sự vật trong tương lai
- Nghiên cứu sáng tạo: nhằm tạo ra các qui luật, sự vật mới hoàn toàn
Bảng 1.1. Phân loại hoạt động NCKH theo chức năng của nghiên cứu
STT

Các loại hình nghiên
cứu

Mục đích nghiên cứu


1

Nghiên cứu mô tả

Mô tả chân thực hiện trạng, phù hợp quy
luật

2

Nghiên cứu giải thích

Làm rõ ngun nhân

3

Nghiên cứu giải pháp

Tìm ra giải pháp mới

Nghiên cứu dự báo

Dự báo mô tả
Dự báo giải thích
Dự báo giải pháp

4

Nguồn: Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Giáo dục [2, tr.20-21].


13


Theo cách phân loại này, trong LVQP, thường tập trung vào nghiên
cứu giải pháp và nghiên cứu dự báo.
b) Phân loại theo phương pháp thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thư viện còn được gọi là phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Đây là những nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập thông tin từ
các thư viện hoặc từ các nguồn tài liệu khác nhau có thể thu thập được.
- Nghiên cứu điền dã là một phương thức nghiên cứu dựa trên sự quan
sát trực tiếp ngoài hiện trường, hoặc quan sát gián tiếp nhờ các phương tiện
đo đạc, ghi âm, ghi hình, hoặc thực hiện các hình thức giao tiếp, trị chuyện,
phỏng vấn, điều tra.
- Nghiên cứu labơ (cịn được gọi là nghiên cứu thực nghiệm) là phương
pháp nghiên cứu trong đó người nghiên cứu cố ý gây những tác động làm biến
đổi một số yếu tố, trạng thái của đối tượng nghiên cứu. Mục đích của nghiên
cứu thực nghiệm là: kiểm chứng giả thiết bị sai lệch so với lí thuyết; khống
chế các biến trong điều kiện khác nhau của nghiên cứu; phát hiện mối quan hệ
giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc.
Trong LVQP, thường áp dụng cả 3 phương pháp nghiên cứu kể trên,
trong đó: nghiên cứu thư viện thường áp dụng cho các hoạt động nghiên cứu
dài hạn, mang tính chiến lược; phương pháp nghiên cứu điền dã và nghiên
cứu thực nghiệm thường được áp dụng trong các lĩnh vực mang tính chiến
thuật.
c) Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu
Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu, có thể phân loại thành: nghiên
cứu cơ bản; nghiên cứu ứng dụng và triển khai. Toàn bộ các loại hình nghiên
cứu và mối liên hệ giữa các loại hình nghiên cứu được trình bày trên sơ đồ
Biểu 1.1.

- Nghiên cứu cơ bản (FR - Fundamental Research)

14


NCCB là những nghiên cứu nhằm tìm ra các thuộc tính, cấu trúc, động
thái của các đối tượng nghiên cứu, các sự vật và hiện tượng. Sản phẩm của
NCCB là những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định luật, định
lý,…Trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các hệ thống
lý thuyết mới.
NCCB được chia thành hai loại:
+ NCCB thuần túy: còn gọi là NCCB tự do hay NCCB không định
hướng, là những nghiên cứu tìm hiểu về bản chất sự vật và quy luật của các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chưa có
hoặc chưa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu
này, nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu: họ tự suy nghĩ
ra, tự đề xuất đề tài nghiên cứu, quyết định chọn lựa đối tượng nghiên cứu và
tổ chức nghiên cứu với tính tự chủ rất cao.
+ NCCB định hướng: còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những NCCB
đã dự kiến trước mục đích ứng dụng.
- Nghiên cứu ứng dụng (AR - Applied Research)
NCƯD là sự vận dụng các lý thuyết, quy luật thu được từ trong NCCB,
tức là dựa trên cơ sở các kết quả, sản phẩm của NCCB, để đưa ra những mơ tả,
giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp (giải pháp được hiểu
theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, có thể là các giải pháp về công nghệ,
vật liệu, sản phẩm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức,…). NCƯD cũng có
thể là nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu đã thành công ở một môi
trường nhất định, vào trong một môi trường mới của sự vật, hiện tượng.
Sản phẩm của NCƯD có thể là một hệ thống tri thức về nhận dạng
trạng thái của sự vật, hiện tượng trong hiện tại và tương lai. Cũng có thể là

một hệ thống tri thức về giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, động thái, cấu
trúc, tương tác, hậu quả, quy luật chung chi phối sự vật, hiện tượng. Sản phẩm
15


của NCƯD cũng có thể là một giải pháp mới về công nghệ, vật liệu, sản
phẩm, về xã hội, tổ chức và quản lý,… Trong đó, một sản phẩm đặc biệt của
NCƯD là sáng chế - thành tựu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Tuy mang tên gọi là nghiên cứu ứng dụng, nhưng kết quả của NCƯD
vẫn chưa thể ứng dụng được ngay mà còn phải trải qua một giai đoạn nữa gọi là triển khai, mới có thể đưa chúng vào sử dụng trong thực tế.
Biểu 1.1. Phân loại hoạt động NC&TK theo tính chất
của sản phẩm nghiên cứu
NCCB thuần tuý
Nghiên cứu tổng thể

1. NCCB
NCCB định hướng

Nghiên cứu chuyên đề
2. NCƯD
Prototype (tạo vật mẫu)

3. Triển khai thực nghiệm

Pilot (tạo quy trình)

Sản xuất thử “Sê ri 0”

Nguồn: Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa
học, Nhà xuất bản Giáo dục [2, tr.24].


Phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu, trong LVQP thường
tập trung nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm. Ngồi ra, cũng có
những nghiên cứu cơ bản, nhưng tập trung chủ yếu ở khối hậu cần, bảo đảm
như các học viện nhà trường, bệnh viện…
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học
NCKH là một dạng hoạt động xã hội, là một dạng nhân công lao động
xã hội và có các đặc điểm sau:

16


- Tính mới: NCKH là q trình thâm nhập vào thế giới những sự vật và
hiện tượng mà con người chưa biết. Vì vậy q trình NCKH ln là q trình
hướng tới sự phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH khơng có sự lặp
lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới là thuộc tính quan
trong số một của hoạt động NCKH.
- Tính thơng tin: Sản phẩm của NCKH có thể là một bài báo khoa học,
tác phẩm khoa học, cũng có thể là một mẫu vật, sản phẩm mới…Tuy nhiên dù
sản phẩm đó là gì thì nó đều mang đặc trưng thơng tin về quy luật vận động
của sự vật hiện tượng, thông tin về quy trình cơng nghệ và các tham số đi
kèm.
- Tính khách quan: Tính khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH,
vừa là một tiêu chuẩn đối với người NCKH. Một nhận định vội vã theo tình
cảm, một kết luận thiếu các xác nhận bằng kiểm chứng có thể là một phản ánh
thiếu khách quan về bản chất của sự vật và hiện tượng. Để đảm bảo khách
quan, người nghiên cứu cần luôn phải lật đi lật lại những kết luận tưởng đã
hồn tồn được xác nhận.
- Tính tin cậy: Một kết quả NCKH đạt được nhờ một phương pháp nào
đó phải có khả năng kiểm chứng được. Kết quả thu được hoàn toàn giống

nhau trong nhiều lần nghiên cứu với điều kiện giống nhau. Để chứng tỏ độ tin
cậy trong đề tài, khi trình bày kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải
làm rõ những điều kiện, các nhân tố và phương tiện thực hiện. Tính tin cậy
cịn thể hiện ở tài liệu tham khảo.
- Tính rủi ro: NCKH là quá trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành
cơng hoặc thất bại, thành cơng sớm hoặc thành cơng rất muộn. Vì vậy tính rủi
ro của nó là rất cao.
- Tính kế thừa: Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp
NCKH, ngày nay khơng một cơng trình nghiên cứu nào bắt đầu từ chỗ hồn
tồn trống khơng về kiến thức. Mỗi nghiên cứu đều phải xuất phát và kế thừa
từ các kết quả đã đạt được trước đó.
17


- Tính cá nhân: Dù có thể là một nhóm người cùng thực hiên nghiên
cứu thì vai trị cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định
- Tính kinh phí: NCKH rất khó định lượng được một cách chính xác
như trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói khơng thể định mức vì vậy
việc đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như lợi nhuận không là dễ xác định. [13,
tr. 12-13].

1.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phòng
1.1.2.1. Khái niệm
Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của tồn
dân tộc, trong đó sức mạnh qn sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt. Xây dựng nền Quốc phịng tồn dân (QPTD) là hoạt động của
cả nước, trên mọi lĩnh vực, lấy lực lượng vũ trang (LLVT) là lực lượng nịng
cốt. Quốc phịng khơng đồng nghĩa với quân sự, với chiến tranh, nó được thực
hiện trong thời bình nhằm mục đích tự vệ, phịng thủ đất nước, nhưng không
thụ động phải chủ động ngăn chặn, đẩy lùi, làm thất bại mọi âm mưu của kẻ

thù và sẵn sàng đánh thắng khi chiến tranh xảy ra. Chiến lược quốc phòng tối
ưu là chiến lược giữ nước mà không phải tiến hành chiến tranh, là chiến lược
giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa kinh tế với quốc phòng và các mặt
hoạt động khác của xã hội [9, tr.02].
Như vậy, hoạt động NCKH trong LVQP không chỉ xoay quanh các vấn
đề của chiến tranh, của quân sự, của vũ khí, khí tài... mà bao trùm tất cả các
lĩnh vực liên quan đến mọi mặt của hoạt động xã hội và quan hệ quốc tế. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả cho rằng: hoạt động
NCKH trong LVQP là hoạt động sử dụng tri thức khoa học nhằm hiện đại hóa
Quân đội, củng cố, nâng cao tiềm lực quốc phòng. Cụ thể hơn, hoạt động
NCKH trong LVQP là những hoạt động NCKH tập trung vào: nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo được vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật; xây dựng, cải tiến, hoàn
thiện chiến lược, chiến thuật ... phù hợp với nghệ thuật quân sự Việt Nam
trong điều kiện chiến tranh hiện đại; Khi đất nước hịa bình, hoạt động NCKH
18


phát triển theo hướng vừa phục vụ QP-AN vừa kết hợp với phát triển kinh tế,
góp phần xây dựng quân đội chính quy, hiện đại.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
Quốc phòng
Cũng như hoạt động NCKH trong mọi lĩnh vực trong xã hội, hoạt động
NCKH trong LVQP cũng có những đặc điểm chung như: tính mới, tính kế
thừa, tính khách quan, tính rủi ro… Bên cạnh đó, có những đặc điểm rất riêng
như: tính bảo mật, tính kỷ luật, tính sẵn sàng chiến đấu. Các đặc điểm này chi
phối nhiều đến cách thức tổ chức triển khai và hiệu quả của hoạt động NCKH
trong LVQP.
- Tính bảo mật: Khơng riêng gì trong LVQP, NCKH trong lĩnh vực nào
của đời sống dân sinh (quy trình, bí quyết cơng nghệ, bí quyết kinh doanh…)
cũng địi hỏi tính bảo mật. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dân sự, bí mật của

NCKH mục đích cuối cùng cũng để khẳng định bản quyền, để bán, để phổ
biến… những mục đích đó đạt được rồi, việc bí mật khơng trở nên quan trọng
nữa. Hậu quả của việc lộ bí mật các sản phẩm NCKH cũng như quy trình
NCKH trong dân sinh cũng khơng thảm khốc bằng trong LVQP. Như vậy, có
thể nói, tính bảo mật là một trong những đặc điểm, có tính đặc trưng của
NCKH trong LVQP.
- Tính kỷ luật: “Kỷ luật là sức mạnh của quân đội”, đó vừa là khẩu
hiệu, vừa là đặc điểm chi phối các hoạt động trong lĩnh vực quân sự, quốc
phòng. Kỷ luật tạo ra sự tự chủ, phục tùng, tập trung nguồn lực hướng đến
một mục tiêu một cách vô điều kiện. Như vậy, hoạt động NCKH trong LVQP,
tính kỷ luật vừa có tác dụng tích cực, vừa tiêu cực; tác dụng tích cực là giúp
người nghiên cứu có tính tự chủ, hướng đến một mục tiêu nhưng đồng thời nó
cũng có tác dụng tiêu cực là mâu thuẫn với tính khách quan, tính rủi ro của
hoạt động NCKH. Do đó, cần phải cân đối hài hịa các đặc điểm này.
- Tính sẵn sàng chiến đấu: Sẵn sàng chiếu đấu là một trong những yêu
cầu bắt buộc của con người, vũ khí, trang bị kỹ thuật trong LVQP. Sản phẩm
19


NCKH trong LVQP phải đảm bảo sẵn sàng chiến đấu (và mục tiêu là chiến
đấu thắng lợi) trong mọi tình huống, kéo theo hoạt động NCKH cũng phải sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu này. Để thỏa mãn đặc điểm này, một số nội dung
nghiên cứu địi hỏi phải có mơi trường để thực nghiệm rất khó khăn, thâm chí
khơng triển khai được đầy đủ như: thử vũ khí, mơi trường xung đột, nghiên
cứu tác động lên con người…
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
Quốc phịng
Trong thời đại của cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 hiện nay, KH&CN là
động lực cũng là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của xã hội, của quốc
gia trên mọi lĩnh vực bao gồm cả lĩnh vực QP. Những thành tựu mà nước ta

trong lĩnh vực QP khơng thể tách rời vai trị quan trọng của hoạt động NCKH.
Với những kết quả tích cực đạt được từ hoạt động NCKH trong lĩnh vực QP
đã góp phần quan trọng phát triển lý luận nghệ thuật quân sự, phương thức tác
chiến, cung cấp luận cứ khoa học cho công tác hoạch định chủ trương, đường
lối, chính sách, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong lĩnh vực QPAN nhằm
nâng cao tiềm lực QP.
Hoạt động NCKH trong QP đã bám sát yêu cầu thực tiễn, kết quả đạt
được đã góp phần từng bước bảo đảm trang bị cho Quân đội, hiện đại hóa vũ
khí, khí tài, đáp ứng u cầu nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến
đấu, đồng thời nâng cao năng lực công nghiệp QP; chủ động trong bảo đảm
vũ khí, trang bị kỹ thuật khi có tình huống xảy ra. Nhiều nghiên cứu trong
lĩnh vực quân sự được ứng dụng, hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội. Tỷ lệ
ứng dụng nghiên cứu KH&CN ngày càng tăng, đa số được ứng dụng trong
thực tiễn, nhiều sản phẩm được triển khai sản xuất hàng loạt, đưa vào trang bị
trong Quân đội. Có thể nói sự phát triển của toàn quân cả về mặt quân sự
cũng như các vấn đề dân sự đều không thể tách rời sự phát triển của KH&CN.

20


1.2. Khái niệm và đặc điểm những rào cản đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Quốc phịng
1.2.1. Khái niệm rào cản
Từ điển bách khoa tồn thư Merriam Webster định nghĩa, rào cản với
nội hàm chỉ những đối tượng vật chất, hoặc những vật thể được sử dụng để
tách biệt, phân định ranh giới hoặc là các chướng ngại vật nói chung [31].
Theo từ điển online Collins, rào cản có thể giải thích theo ý nghĩa, như
một dạng cấu trúc vật chất được xây dựng để ngăn trở việc vượt qua; là yếu tố
đóng vai trị ngăn cản, gây trở ngại; trong lĩnh vực sinh học rào cản là một lớp
màng, lớp mô hoặc một cơ chế có khả năng ngăn cản q trình chuyển đổi

của một số chất; trong lĩnh vực sinh thái học rào cản là yếu tố vật chất vật lý
hoặc sinh học giới hạn sự di cư; rào cản có thể là một làn ranh giới hoặc giới
hạn, hoặc là thứ có khả năng tách biệt hoặc giữ khoảng cách; hoặc rào cản có
thể dùng để chỉ các dạng thanh chắn (cầu đường)…[32]
Theo từ điển online TheFree, rào cản được định nghĩa là những gì thiết
lập để bảo vệ hoặc ngăn trở, hoặc gây khó khăn. Cách diễn đạt trên đều nhận
diện đặc trưng của rào cản là bất cứ thứ gì (vật chất hoặc phi vật chất) có khả
năng ngăn chặn, cản trở, gây trở ngại cho sự vượt qua mộ t giới hạn hoặc duy
trì sự tách biệt hoặc ngưỡng ranh giới nhất định [33].
Hiện nay rào cản được đề cập và phân tích trong nghiên cứu bao gồm:
rào cản về hành chính và pháp lý; rào cản về kinh doanh; rào cản về nguồn
nhân lực; rào cản công nghệ; rào cản thực tế về các thông lệ; rào cản nhận
thức; rào cản cảm xúc; rào cản trí tuệ...
Rào cản nhận thức xuất hiện trong quá trình học hỏi để tiếp nhận thông
tin về thế giới khách quan của con người. Rào cản nhận thức tồn tại khi con
người không thể nhận thức đầy đủ được vấn đề hoặc các thông tin để có cách
giải quyết phù hợp.

21


×