Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHÂN TÍCH TRÁI PHIẾU dầu KHÍ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.28 KB, 20 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
I. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1. Khái niệm:
Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể
hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào
những thời hạn đã được xác định cho người nắm giữ trái phiếu.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Đặc trưng
Một trái phiếu thông thường có các đặc trưng chính đó là
Mệnh giá.
Lãi suất.
Thời hạn thanh toán.
Cách thức trả gốc và lãi.
1.2.2. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người
đầu tư
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Doanh nghiệp là người phát hành với tư cách
là người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu doanh nghiệp có thể thực hiện việc
vay vốn trung và dài hạn qua thị trường chứng khoán với một khối lượng lớn.
Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn như vậy người mua trái phiếu là
người cho vay và được gọi là trái chủ.
Trong phát hành trái phiếu, doanh nghiệp là người chủ động đưa ra các điều
kiện vay như thời hạn vay, lãi suất vay, cách thức trả gốc và lãi, loại trái phiếu, mệnh
giá trái phiếu… Nếu nhà đầu tư chấp nhận các điều kiện doanh nghiệp đưa ra thì sẽ
tiến hành mua trái phiếu – cho doanh nghiệp vay tiền.
Trái chủ là chủ nợ có quyền đòi hỏi các khoản thanh toán theo cam kết về khối
lượng, thời hạn nhưng không có quyền tham gia vào việc quản lý công ty và nói
chung không phải chịu rủi ro của công ty.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu
Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng: Lượng cung cầu vốn lại tuỳ thuộc vào


chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân
sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro
của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
1
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
Thời gian đáo hạn của trái phiếu: Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau,
nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
1.3. Phân loại trái phiếu
1.3.1. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng
Trái phiếu vô danh
Trái phiếu vô danh là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ
cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng
chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng
nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để
nhận lại khoản cho vay.
Trái phiếu ghi danh
Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên
chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho
phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ
mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có
dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở
hữu trên máy tính.
1.3.2. Căn cứ vào lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu ấn định mức lãi suất ở một mức nhất
định và không đổi.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi

Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu không ấn định cụ thể trước mức lãi
suất mà lãi suất sẽ được tính dựa trên mức lãi suất của các ngân hàng cộng thêm phần
trăm nhất định đã được ấn định trước.
1.3.3. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán
và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái
phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu công trình
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho
những mục đích cụ thể, thường là để xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay
công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc
chính quyền địa phương phát hành.
Trái phiếu doanh nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là các trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để vay
vốn dài hạn.
1.3.4. Căn cứ vào mức độ bảo đảm thanh toán
Trái phiếu có bảo đảm
Trái phiếu có bảo đảm là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp
cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo
vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với
một tài sản cụ thể.
Trái phiếu không có bảo đảm

Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng
tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được
giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu
tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ
phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được
tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
1.3.5. Các loại trái phiếu khác
Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước
khi đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi
cho người đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái
phiếu khác có cùng thời hạn.
Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại
trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong
trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn
so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
Trái phiếu chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở
hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể
chuyển đổi được đề cập tới dưới đây.
Trái phiếu chiết khấu, trái phiếu trả lãi theo thu nhập…
1.4. Điều kiện để doanh nghiệp được quyền phát hành trái phiếu
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán tối
thiểu là 10 tỷ đồng (tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán).
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 1 năm.

Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ số vốn huy động được từ
đợt chào bán được hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công
ty thông qua.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và
các điều kiện khác.
1.5. Lợi thế đối với doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu
Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh có triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Chi phí phát hành cổ phiếu thường thấp hơn phát hành cổ phiếu.
Khi phát hành trái phiếu, những người chủ sở hữu doanh nghiệp không bị phân
chia quyền kiểm soát doanh nghiệp cho những trái chủ.
Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh làm
giảm thu nhập và thuế thu nhập phải nộp
Khi phát hành trái phiếu mua lại doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh cơ
cấu vốn một cách linh hoạt.
1.6. Bất lợi đối với doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu
Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trái chủ đăng ký đúng hạn.
Nếu đến thời điểm trả nợ, công ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng thanh toán, tăng nguy cơ phá sản.
Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu công
ty kinh doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm giảm vốn chủ
sở hữu, giảm giá cổ phiếu của công ty.
II. PHÂN TÍCH TRÁI PHIẾU DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐỢT 1 NĂM 2003
Ở đợt phát hành đầu tiên, chỉ trong một thời gian ngắn Petrovietnam đã bán hết
trái phiếu và huy động được 300 tỷ đồng. Sau đây là những thông tin liên quan khiến
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
trái phiếu này trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư hơn so với những trái phiếu
khác.
2.1. Tổ chức phát hành
Trái phiếu dầu khí do tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) phát hành.
Tổng công ty phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến dầu
khí. Với khả năng và trình độ hiện nay, Petrovietnam không những chiếm phần lớn thị
phần ở Việt Nam mà còn phát triển cung cấp thành công các hoạt động dầu khí ở nước
ngoài và đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Với quy mô và khả năng như vậy, trái phiếu dầu khí là nơi đầu tư an toàn, rủi ro
thấp, khả năng thanh khoản cao. Hơn nữa, dầu khí luôn là mối quan tâm khá lớn của
các nhà đầu tư vì lợi ích mà nó mang lại. Đây là những yếu tố quan trọng khiến các
nhà đầu tư mua trái phiếu của Petrovietnam.
2.2. Mục đích sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu
Petrovietnam đang triển khai một số dự án phát triển dầu khí quan trọng như:
Dự án khí điện đạm Cà Mau, dự án cảng đạm Phú Mỹ, dự án đường ống dẫn khí Phú
Mỹ - TP Hồ Chí Minh và nhiều dự án quan trọng khác. Để đạt được mục tiêu kế
hoạch và chiến lược đề ra, công ty cần nguồn vốn đầu tư rất lớn. Để có được nguồn
vốn này, một trong những hình thức huy động vốn mà Petro thực hiện chính là phát
hành trái phiếu.
Một trong những yếu tố được các nhà đầu tư rất quan tâm đó chính là việc huy
động vốn để dự án vào các dự án như thế nào. Chỉ khi nhà đầu tư nhận thấy khả năng
thành công của dự án là cao thì họ mới quyết định đầu tư để đảm bảo an toàn.
Các dự án của Petrovietnam đều là những dự án lớn và với khả năng của mình,
Petro hoàn toàn có khả năng hoàn thành tốt dự án. Các nhà đầu tư nhận thức được
việc huy động vốn để đầu tư vào các dự án này có tính an toàn cao nên đã quyết định
mua.
2.3. Mệnh giá
Trái phiếu dầu khí phát hành nhiều loại mệnh giá khác nhau, trong đó có trái

phiếu vô danh và ghi danh có các loại mệnh giá 1 triệu, 2 triệu, 5 triệu, 10 triệu và 50
triệu. Ngoài ra tổng công ty còn phát hành trái phiếu ghi sổ có mệnh giá quy tròn đến
hàng triệu và có mệnh giá từ 50 triệu đồng trở lên.
Với nhiều mệnh giá khác nhau và phát hành cả trái phiếu ghi sổ nên các nhà
đầu tư có nhiều sự lựa chọn phù hợp với điều kiện của mình.
2.4. Chủ thể mua trái phiếu
Chủ thể bao gồm các cá nhân là người Việt Nam trong nước, kiều bào ở nước
ngoài và người nước ngoài đang làm việc và sinh sống ở Việt Nam; các pháp nhân là
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam.
Phạm vi chủ thể là rất rộng. Điều này tạo điều kiện cho mọi cá nhân, tổ chức
đều có thể mua trái phiếu.
2.5. Thanh toán
Thời gian thanh toán
Trái phiếu được phát hành ngày 3-9-2003 và thời gian thanh toán là 3-9-2008.
Như vậy thời gian thanh toán là 5 năm. Trường hợp khách hàng chưa đến thanh toán
sau ngày đáo hạn 3-9-2008 thì số tiền gốc chưa lĩnh được hưởng theo lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB) xác định tại thời điểm
đáo hạn trái phiếu và áp dụng cho số ngày tính từ thời điểm đáo hạn đến thời điểm
khách hàng đến thanh toán.
Sau 2 năm, người mua trái phiếu có quyền thanh toán trước hạn theo nguyên tắc
đảm bảo lợi ích cho người sở hữu trái phiếu bằng cách trả nguyên gốc (mệnh giá) và
lãi theo quy định: Nếu chưa tròn năm thì mức lãi suất mà khách hàng được hưởng
bằng mức lãi suất tiết kiệm thời hạn tương ứng của ICB. Cụ thể: thời gian nắm giữ
nhỏ hơn 1 tháng thì áp dụng lãi suất không kỳ hạn, từ 1-3 tháng áp dụng lãi suất tiết
kiệm 1 tháng, từ 3-6 tháng áp dụng lãi suất tiết kiệm 3 tháng, từ 6-9 tháng áp dụng lãi

suất tiết kiệm 6 tháng, nếu tròn 12 tháng thì được hưởng nguyên mức lãi suất trái
phiếu đã được công bố.
Thời gian thanh toán trái phiếu dầu khí có thời hạn 5 năm nên đảm bảo mức lãi
suất khá cao nhưng thời gian cũng không quá dài khiến các nhà đầu tư phải lo ngại.
Không những vậy, sau hai năm nhà đầu tư đã có thể thanh toán trước hạn mà vẫn đảm
bảo thu lãi từ khoản đầu tư của mình.
2.6. Lãi suất
Lãi suất trái phiếu năm đầu ấn định ở mức 8,7% /năm, những năm sau áp dụng
lãi suất thả nổi bằng bình quân lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng của 4 NHTM quốc
doanh cộng lại cộng 0,5% /năm.
Trong thời gian này, cũng có một số trái phiếu được phát hành với các mức lãi
suất:
Trái phiếu chính phủ phát hành đợt 1-2003 với thời hạn 5 năm, mức lãi suất
8,5%/năm.
Trái phiếu đô thị có hai kỳ hạn 2 năm và 5 năm, lãi suất cố định là 8,52%/năm
(loại kỳ hạn 2 năm) và 9%/năm (loại kỳ hạn 5 năm).
Trái phiếu kho bạc có kỳ hạn 2 năm, lãi suất 8,4%/năm.
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
Trái phiếu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có thời
hạn 5 năm. Lãi năm đầu 8,4%/năm, năm thứ hai được tính theo lãi suất tiền gửi tiết
kiệm 12 tháng cộng 0,2%, từ năm thứ ba đến năm thứ năm bằng lãi suất tiết kiệm 12
tháng cộng 0,3%/năm.
Như vậy, có thể nói so với các trái phiếu khác thì trái phiếu dầu khí có lãi suất
khá hấp dẫn, cao hơn so với lãi suất các trái phiếu khác.
2.7. Phương thức trả lãi
Phương thức trả lãi áp dụng theo định kỳ hàng năm. Tiền lãi hàng năm nếu
khách hàng chưa lĩnh sẽ được giữ hộ và hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn. Mức

lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn này được xác định bằng lãi suất không kỳ hạn của ICB
lấy tại thời điểm 3-9-2004 và áp dụng cho cả năm tem tính lãi chưa thanh toán tính từ
ngày đến hạn thanh toán đến thời điểm lĩnh.
Với phương thức trả lãi như vậy, nhà đầu tư có thể lấy lãi hàng năm nhưng
cũng có thể để lại để có thêm khoản lãi.
III. Một số cách thức huy động vốn khác của Petronvietnam
3.1.Nguồn vốn chủ sở hữu
3.1.1.Phát hành cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường là phương tiện hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của các
công ty cổ phần, và cũng là phương tiện huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá
trình kinh doanh.
Các hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường bao gồm:
 Phát hành cổ phiếu mới với việc dành ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu(hình
thưc này được sử dụng tương đối phổ biến ở các công ty cổ phần ở nhiều nước).
 Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cổ phần cho những người có
quan hệ mật thiết với công ty.
 Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng
Ưu điểm và nhược điểm:
 Ưu điểm:
Doanh nghiệp tăng được vốn đầu tư dài hạn không bị bắt buộc có tính pháp lý
phải trả khoản chi phí cho việc sử dụng vốn khi kinh doanh bị thua lỗ, công ty không
phải chia lợi tức cổ phần cổ đông.
Doanh nghiệp không có nghĩa vụ hòan trả vốn cho cổ đông theo kỳ hạn cố định,
điều đó giúp công ty chủ động sử dụng vốn mà không phải lo lắng gánh nặng nợ nần.
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Quan tri tai chinh
Nhóm 7 – L4
Làm giảm hệ số nợ và tăng mức độ vững chắc về tài chính của công ty, qua đó
làm tăng khả năng huy động vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.

 Nhược điểm:
Sự tăng thêm cổ đông mới từ đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và quyền kiểm
soát công ty cho số cổ đông mới, gây bất lợi cho cổ đông hiện hữu.
Chi phí phát hành cổ phiếu thường nói chung cao hơn chi phí phát hành cổ
phiếu ưu đãi và trái phiếu.
Theo chế độ quản lý tài chính của nhiều nước, lợi tức cổ phần không được tính
vào chi phí kinh doanh hợp lệ để giảm trừ thu nhập thuế.
Thời điểm phát hành cổ phiếu thường hiệu quả:
Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường khi có nhu cầu huy động thêm vốn
chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh, hoặc tăng thêm vốn để mở rộng kinh doanh.
3.1.2.Phát hành cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần.
Đồng thời cho phép ngưoiừ nắm giữ cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu
đãi hơn so với cổ đông thường.
Một số loại cổ phiếu ưu đãi như:
 Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
 Cổ phiếu ưu đãi về cổ tức (đây là loại phổ biến hơn cả)
 Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
 Cổ phiếu ưu đãi khác (do điều lệ công ty quy định)
Ưu điểm và nhược điểm:
 Ưu điểm:
Mặc dù phải trả lợi tức cổ đông nhưng khác với trái phiếu công ty không nhất
thiết bị bắt buộc phải trả đúng hạn hàng năm mà có thể hoãn trả sang kỳ sau, điều đó
giúp công ty không bị phá sản khi gặp khó khăn trong thanh toán.
Tránh được việc chia phần kiểm soát cho cổ đông mới qua quyền biểu quyết.
8

×