Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ TOÀN BỘ VÀ KỸ THUẬT - TECHNOIMPORT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.02 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Phần I
Giới thiệu chung về công ty xuất nhập khẩu thiết bị
toàn bộ và kỹ thuật - technoimport.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Vietnam natinonal
complete equiqment and technics import export corporatinon- viết tắt là
Technoimport) tiền thân là Tổng công ty Nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
thành lập ngày 28/01/1959, là đơn vị duy nhất đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ nhập khẩu
các công trình thiết bị toàn bộ cho mọi ngành, mọi địa phơng trong cả nớc.
Tên đơn vị:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
Tên giao dịch đối ngoại:
Vietnam natinonal complete equiqment and technics import export
corporatinon.
Trụ sở chính: Số 16 Tràng Thi Hoàn Kiếm Hà Nội.
Từ một tổ chức nhỏ ban đầu, bao gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc phòng
thiết bị của bộ ngoại Thơng Technoimport ngày nay đã trở thành một doanh nghiệp
lớn thuộc Bộ thơng mại, có mạng lới cơ sở đặt ở các trung tâm thơng mại lớn tại các
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và có đại diện ở nhiều nớc trên thế
giới nh: Nga, Đức, Tiệp Khắc, Ba Lan, Pháp, Thuỵ Điển, Trung Quốc
Trong suốt 45 năm, xây dựng, trởng thành và phát triển Technoimport là một
trong những doanh nghiệp lớn liên tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Với đặc
thù kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ, nguyên vật liệu,
phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực nh xây dựng cơ bản, cung cấp
năng lợng, giao thông vận tải, văn hoá giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng
Technoimport đã trở nên quen thuộc với các Bộ, các ngành, các địa phơng và các
chủ đầu t trong cả nớc.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Một số công trình trọng điểm có tầm quan trọng lâu dài đối với đời sống, kinh


tế, xã hội của đất nớc mà công ty đã tham gia cung cấp: Cung văn hoá Lao động và
Hữu Nghị việt Xô, công trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Bảo tàng Hồ Chí Minh,
nhà máy giấy Bãi Bằng ..
Do đạt đợc nhiều thành tích Công ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Toàn Bộ và Kỹ
Thuật đã đợc nhà nớc trao tặng nhiều huân, huy chơng: Huân chơng lao động hạng
nhất các năm 1989, 1997; Bằng khen của tổng cục an ninh kinh tế năm 1999; Cờ thi
đua của Bộ thơng mại về thành tích 10 năm đổi mới (1991-2000); cờ thi đua suất sắc
của Thủ tớng các năm 1996, 1997, 1998, 1999.
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trớc những khó khăn và thách thức
trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng nhng Technoimport đã tìm cho
mình hớng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại
hình kinh doanh và bớc đầu đã thu đợc những thành quả tốt đẹp, bảo toàn và phát
triển vốn, là bạn hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Các hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thị trờng. Có thể chia các hoạt động kinh doanh của công ty thành các lĩnh vực sau:
Xuất nhập khẩu dây chuyền thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị phụ tùng, ph-
ơng tiện vận tải, nguyên vật liệu sản xuất và các loại hàng hoá khác
T vấn đầu t thơng mại.
Giao nhận ,vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu lao động.
Hợp tác đầu t, liên doanh, liên kết.
II. Đặc đIểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xuất
nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
1. Nhiệm vụ và chức năng của công ty.
1.1 Chức năng.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Technoimport là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên chức năng chính là tổ
chức, lu thông hàng hoá thông qua trao đổi, mua bán giữa Công ty và các đối tác
trong và ngoài nớc.

Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty tổ chức lu thông hàng hoá từ các
nhà cung cấp trong và ngoài nớc đa vào tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
trên phạm vi nhiều nớc đến đối tác khách hàng ở trong nớc và ngoài nớc.
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty đợc tổ chức hợp lý từ
công tác phân bổ vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kinh
doanh.
Chức năng thơng mại: Công ty thực hiện việc thu giá trị hàng hoá từ nhà sản
xuất và nhà xuất khẩu sau đó đem bán. Công ty thực hiện chức năng thơng
mại thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty đợc phân cấp cụ thể, đơn
giản, không chồng chéo trong quản lý cũng nh trong việc ra quyết định.
1.2 Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chính của công ty là nhập khẩu thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ, nguyên
vật liệu dới sự uỷ thác của các bộ, các ngành, các địa phơng và xuất khẩu một số
sản phẩm nh: than, hàng công nghiệp, cao su và các sản phẩm từ cao su, nông sản
2.Tổ chức bộ máy quản lý.
2.1. Ban giám đốc
Gồm có 01 Tổng giám đốc và 01 Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo
chung và quản lý toàn bộ công ty.
Dới ban lãnh đạo của công ty còn có các phòng chức năng và các phòng
nghiệp vụ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ cụ thể của công ty nh tìm mối hàng
xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty
đợc liên tục.
2.2. Hệ thống các phòng ban.
Các phòng chức năng bao gồm:
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Phòng Kế Hoạch Tài Chính: có chức năng tham mu cho Ban lãnh đạo về việc
tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật, đồng thời lên kế

hoạch, đề xuất phơng án sản xuất kinh doanh của công ty sao cho phù hợp với
nhiệm vụ, định hớng phát triểnvà chỉ đạo công tác tài chính phục vụ kinh
doanh một cách hiệu quả.
Phòng tổ chức cán bộ: là phòng chuyên trách về công tác tổ chức lao động, bổ
sung lao động khi cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Phòng Hành chính - Quản trị: là phòng chức năng chịu trách nhiệm về các vấn
đề liên quan đến thủ tục hành chính, giao dịch với các bạn hàng và đối tác.
Các phòng nghiệp vụ: 07 phòng xuất nhập khẩu.
Các phòng xuất nhập khẩu: là nơi chuyên tổ chức các nghiệp vụ xuất nhập
khẩu khi khách hàng có nhu cầu, tìm kiếm các nguồn hàng xuất nhập khẩu để
nâng cao thu nhập.
Ngoài ra công ty còn có một trung tâm t vấn đầu t thong mại: Cung cấp các
dịch vụ về soạn thảo hồ sơ mời thầu, xét thầu, soạn thảo, đàm phám, ký kết
hợp đồng thơng mại; tính toán hiệu quả kinh tế, thẩm định dự án đầu t
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy
kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Công tác kế toán đợc phân chia thành
các phần hành sau:
Kế toán trởng Trởng phòng: Là ngời phụ trách chung toàn bộ các khâu, các
công việc chung của phòng, hớng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các
nhân viên trong phòng, giúp ban lãnh đạo công ty thực hện công tác tài chính
kế toán của công ty.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý công việc thu chi quỹ của công ty khi có
giấy tờ, chứng từ hợp lệ.
Kế toán thu chi có nhiệm vụ: lập các chứng từ về thu, chi vào sổ các chứng từ
liên quan.

Kế toán tài sản cố định: theo dõi tài sản có tại công ty, đồng thời phản ánh tình
hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty.
Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình công cụ dụng cụ tại công ty, đồng
thời căn cứ vào các phiếu nhập, xuất để tiến hành phản ánh vào sổ kế toán.
Kế toán quyết toán hợp đồng: chuyên theo dõi, quyết toán hợp đồng để quản
lý tài sản, nguồn vốn của công ty.
Kế toán chi phí: có nhiệm vụ tập hợp chi phí từ các phần hành kế toán khác để
lên báo cáo tổng hợp về chi phí, từ đó là căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp, cấn đối các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ, lến các bảng cân đối tổng hợp tình hình tài chính trong kỳ phục vụ
cho việc theo dõi và kiểm soát tài sản, nguồn vốn của công ty.
Kế toán thuế: theo dõi các khoản thuế, tình hình hoàn thuế, khấu trừ thuế của
toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2. Một số đặc điểm chủ yếu.
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty sử dụng hệ thống kế toán theo quyết định số 1141\TC\CĐKT Ngày
01/11/1995 của Bộ Tài Chính.
2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công tác kế toán tài chính tại Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung:
Công tác kế toán tại tất cả các nơi có nghiệp vụ phát sinh chỉ có nhiệm vụ tập hợp,
hoàn chỉnh các chứng từ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ kinh tế và hạch toán ban
đầu rồi chuyển về phòng kế hoạch tài chính tại trụ sở chính.Tại phòng kế toán trung
tâm các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mới đựơc phản ánh.
2.3. Hình thức sổ kế toán sử dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng sổ kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép. Theo
hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đợc phản ánh ở chứng từ gốc đều đ-

ợc phân loại thành các loại chứng từ có cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập
chứng từ ghi rõ sau đó sử dụng chứng từ ghi rõ để ghi rõ các tài khoản. Ngoài ra
công ty còn sử dụng các phiếu kế toán phát sinh theo hợp đồng để tiện theo dõi, tra
cứu khi cần thông tin.
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 năm dơng lịch.
Kỳ lập báo cáo kế toán 06 tháng lên báo cáo một lần.
Phơng pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên để hạch toán.
Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng khấu hao theo đờng thẳng.
Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi chép theo nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi
các đồng tiền khác dùng tỷ giá VNĐ thực tế tại thời điểm Ngân hàng công bố.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
Kết quả hoạt động kinh doanh Mẵu B01-DN
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
Lu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN
IV. Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nh:
doanh thu, lợi nhuận, vòng quay của vốn, số sản phẩm tiêu thụ, số hợp đồng ký kết
đợc ở đây em xin trìmh bày một số chỉ tiêu sau:
1. Vốn kinh doanh
Do đây là một doanh nghiệp nhà nớc nên nguồn vốn kinh doanh hình thành

chủ yếu do ngân sách nhà nớc cấp và nguồn vốn tự bổ sung. Do công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nớc đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu
về các loại máy móc ngoại nhập ngày càng lớn, công ty hoạt động ngày càng
hiệu quả, nguồn vốn tự bổ sung ngày càng cao. Có thể thấy đợc tình hình thay
đổi vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng thống kê vốn qua các năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm Tổng số Vốn cố định Vốn lu động
1980 11.318.655 846.057 10.472.598
1985 13.982.946 658.138 13.324.808
1999 6.622.000 1.154.000 5.468.000
2003 10.648.000 5.160.000 5.488.000
2004 18.650.000 9.130.000 9.520.000
2. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận dùng để bổ sung vào nguồn vốn, các quỹ mua sắm tài
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Nga
sản cố định cho doanh nghiệp và đóng góp cho ngân sách nhà nớc. Lợi nhuận
là nguồn cơ bản để Công ty tồn tại và phát triển. Trong những năm gần đây,
với việc mở rộng thị trờng và hoạt động kinh doanh các mặt hàng của công ty
không những đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đơn vị sử dụng, phù hợp với sự
đổi mới công nghệ hiện nay ở trong nớc mà còn mở rộng ra cả nớc ngoài.
Hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu coi trọng chất lợng hàng hoá
và dịch vụ đã tạo đợc sự tin cậy của khách hàng mua và các nhà cung cấp. Do
vậy, kết quả hoạt động sản xất kinh doanh của Công ty thờng vựơt mức kế
hoạch và phát huy năm sau cao hơn năm trớc. Một số trị giá chính về kinh
doanh của Công ty nh sau:
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm

2002 2003 2004
Doanh thu Tr. đồng 74.648,12 109.331,00 133.176,43
Tỷ lệ thực hiện/Kế hoạch % 125,50 145,70 168,50
Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 644,27 856,11 888,56
3. Kim ngạch xuất nhập khẩu.
Hơn 40 năm phát triển và trởng thành giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của
Công ty có nhiều biến chuyển. Từ năm 2000 Công ty đợc quyền tham gia vào
thị trờng xuất nhập khẩu trực tiếp nên trị giá kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
mạnh. Nhận biết rõ đợc tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu Công ty thờng xuyên cử cán bộ công nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ
xuất nhập khẩu, ngoài ra Công ty còn tổ chức tuyển dụng những nhân viên
mới có bằng cấp, có trình độ về xuất nhập khẩu để làm việc tại Công ty
.Technoimport luôn hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao.
Đơn vị: USD
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Trị giá
nhập khẩu
27.148.584 32.928.439 71.503.648 82.591.411 95.066.805
Trị giá 854.886 4.557.278 5.405.419 5.515.550 7.401.4073
8

×