Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ chiết rễ cây sài hồ nam (pluchea pteropoda hemsl) ở diễn châu nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.15 KB, 27 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời cảm ơn
-----------------

Luận văn này đợc hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ - Trờng
Đại học Vinh, Viện Hoá học - TTKHTN và CNQG.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn:
ThS. Nguyễn Thị Chung đà giao đề tài, hớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
GVC. Lê Quý Bảo, PGS-TS-NGƯT. Lê Văn Hạc, TS. Hoàng Văn Lựu và
các thầy cô trong tổ Hoá hữu cơ đà có những đóng góp quý báu cho bản luận
văn.
TS. Lê Kim Biên, Viện sinh thái tài nguyên sinh vật - TTKHTN và CNQG
đà xác định tên khoa học cho loài thực vật thuộc đối tợng nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô khoa Hoá, trờng Đại học Vinh, cùng gia đình, bạn bè đà quan tâm động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.

Vinh, tháng 5 năm 2004.
Lê Thu Hằng

Mục lục
Trang
1

Lời cảm ơn
Phần I:

Mở đầu

4



Phần II:

Tổng quan

6

2.1. Đặc điểm thực vật hä Cóc
SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

6
1


Luận văn tốt nghiệp

2.2.Thực vật chi Pluchea Cass

7

2.3. Hoá học chi Pluchea Cass

9

2.3.1. Tinh dầu

9


2.3.2. Các hợp chất secquitecpennoit

10

2.3.3. Hợp chất ankylthiophen

12

2.3.4. Hợp chất sterol

12

2.3.5. Hợp chất tritecpenoit

13

2.4. Cây sài hå nam – Pluchea pteropoda Hemsl

14

2.4.1. Nghiªn cøu thùc vËt học

14

2.4.1.1. Hình thái phân bố

14

2.4.1.2. Tác dụng sinh học


16

2.4.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học
2.5. Phơng pháp nghiên cứu

16
18

Thực nghiệm

19

3.1. Lấy mẫu và xác định tên khoa học

19

3.2. Hoá chất dụng cụ và các thiết bị nghiên cứu

19

Phần III:

3.2.1. Hoá chất

19

3.2.2. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu

20


3.3. Chiết xuất và phân lập các chất

20

3.3.1. Chiết xuất

20

3.3.2. Phân lập và tinh chế hợp chất

23

3.4. Một số đặc trng vật lý của chất phân lập

25

3.5. Xác định cấu trúc hoá học

25

Phần IV:

Kết quả và thảo luận

26

4.1. Nguyên liệu thực vật

26


4.2. Chiết xuất và phân lập các chất

26

4.3. Xác định cấu trúc của hợp chất

27

Kết luận

30

Phần V:

31

Tài liệu tham khảo

SVTH:

Lê Thu H»ng - 40E Hãa
2

2


Luận văn tốt nghiệp

SVTH:


Lê Thu Hằng - 40E Hóa
2

3


Luận văn tốt nghiệp

phần i: mở đầu
Là một đất nớc bíc ra tõ hai cc chiÕn tranh trêng kú. Chóng ta phải
đối mặt với biết bao khó khăn thử thách cả về tự nhiên lẫn xà hội. Một công
cuộc khôi phục đang đợc tiến hành từng giờ để làm thay đổi cuộc sống, bù
đắp, hàn gắn những mất mát mà không phải lúc nào cũng có thể làm đợc.
Mặc dù đợc thiên nhiên ban tặng cho một nguồn tài nguyên phong phú
Rừng vàng, biển bạc song sự khai thác bừa bÃi không hợp lý đà làm cho
nguồn tài nguyên đó đang có nguy cơ cạn kiệt. Đặc biệt là nguồn tài nguyên
rừng, nếu chúng ta không biết bảo vệ, tái tạo, trồng mới những loại cây quý
hiếm thì chúng ta đang đánh mất đi một nguồn lợi kinh tế đáng kể.
Theo ớc tính của các nhà thực vật học, cho tới nay nớc ta có khoảng
10368 loại cây thuộc 2257 chi và 305 họ, trong đó có 1850 loài cây thuèc
ph©n bè trong 244 hä thùc vËt. Sè c©y tinh dầu gồm khoảng 657 loài thuộc
357 chi và 144 họ [1,7,8], nhng các loài cây cha đợc điều tra nghiên cứu một
cách có hệ thống về thành phần hoá học cũng nh dợc lý. Yêu cầu đặt ra cho sự
phát triển kinh tế xà hội của đất nớc là khai thác hợp lý, bảo tồn và tái tạo tài
nguyên thiên nhiên phong phú. Một trong các nguồn lợi đó là nguồn các hợp
chất thiên nhiên. Điều này đặt ra cho các nhà hoá học phải không ngừng tìm
ra các chất míi cã øng dơng lín trong nhiỊu lÜnh vùc nh y học, nông nghiệp,
công nghiệp, dợc liệu v.v...
Trong thảm thực vËt ViƯt Nam c©y hä Cóc (Compositae) cịng rÊt phong

phó và đa dạng. Họ Cúc có tới 336 loài, trong đó có 100 loài dùng làm thuốc
chữa bệnh dới dạng các chế phẩm thô sơ nh thuốc sắc, rợu thuốc, cao... Ngoài
ra có nhiều loại cây họ Cúc đà đợc dùng trong công nghiệp dợc liệu, hơng
liệu, mỹ phẩm, công nghiệp...
Cây sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl.) thuộc họ Cúc (Compositae)
mäc mét sè vïng ë Trung Quèc [13]. ë ViÖt Nam cây sài hồ mọc hoang dại ở
vùng nớc lợ, nớc mặn ven biển miền Bắc, duyên hải miền Trung. Tại Nghệ An
cây mọc phổ biến ở mép bờ đê chắn sóng, bờ ruộng muối, đầm nuôi tôm...
Nhân dân ở một số vùng vẫn thờng dùng lá của cây sài hồ để ăn gỏi cá, điều
trị các vết loét có giòi ở trâu bò.
Trong Đông y ngời ta vẫn thờng dùng rễ phơi khô của cây sài hồ
(Pluchea pteropoda Hemsl.) hoặc rễ cây cúc tần (Pluchea indica (L..) Less.)

SVTH:

Lê Thu H»ng - 40E Hãa
2

4


Luận văn tốt nghiệp

một loại cây giống cây sài hồ để làm vị sài hồ chữa cảm sốt, nhức đầu, đau tức
ngực, huyết áp cao thay cho cây sài hồ bắc (Bupleurum Sience DC)
Thêm vào đó trên thị trờng thuốc nam vị sài hồ sản xuất từ loại cây
Pluchea pteropoda Hemsl ở vùng Nghệ An, Hà Tĩnh đợc đánh giá là loại cây
có chất lợng tốt nhất [9]. Tuy nhiên cho tới nay sự hiểu biết về thành phần hoá
học cây sài hồ vẫn còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi chọn đề tài Tách và xác định cấu

trúc một số hợp chất từ dịch chiết rễ cây sài hồ nam (Pluchea pteropoda
Hemsl.) ở Diễn Châu - Nghệ An".
Với mục đích bổ sung dữ liệu về cây sài hồ nam ở Nghệ An.
Nhiệm vụ của chúng tôi trong luận văn này là: Phân lập và xác định cấu
trúc hoá học của hợp chất tách ra từ rễ cây sài hồ nam, trên cơ sở đó đề xuất
khả năng ứng dụng của chúng trong thực tế.

Phần ii: tổng quan
2.1. Đặc điểm thực vật họ Cúc.
Họ Cúc (Compositae hay Asteraceae) là một trong những họ lớn nhất
của ngành thực vật hạt kín. Đây là một họ quan trọng cđa hƯ thùc vËt thÕ giíi
cịng nh hƯ thùc vËt Việt Nam.
Theo M. E Kirpieznicơv (1981), họ Cúc có khoảng 1150 - 1300 chi với
hơn 20.000 loài, phân bố rộng rÃi trên toàn thế giới nhất là ở vùng khí hậu á
nhiệt đới và ôn đới [3].
ở Việt Nam, họ Cúc có 2 phân họ, 13 tông, 114 chi và 336 loài phân bố
khắp nơi trên đất nớc. Trong 336 loài thì có 161 loài đà biết giá trị kinh tế
chiếm gần 50% số loài: Cây thuốc gồm 96 loài, cây cảnh gồm 28 loài, cây

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hãa
2

5


Luận văn tốt nghiệp

làm rau 30 loài, cây cho tinh dầu và dầu béo 12 loài, cây làm phân xanh 5

loài, cây có tác dụng diệt trừ sâu, côn trùng 5 loài.
Cây họ Cúc thờng thuộc loại thảo, ít khi là cây to, lá đơn và thờng mọc so
le, ít khi mọc đối, có khi thành hình hoa thị, không có lá kèm phiến ít khi
nguyên thờng khía răng hay chia thuỳ. Rễ cây thờng phồng lên thành củ. Cụm
hoa đầu gồm nhiều hoa mọc ở kẽ những vảy và bao bọc bởi một tổng bao lá
bắc. Hoa có thể đều hình ống hay không đều. Năm cánh hoa liền nhau thành
một tràng hình ống hay hình lỡi nhỏ, năm nhị dính liền nhau bởi bao phấn
thành một ống. Hai lá noÃn, bầu hạ 1 ô đựng 1 noÃn, vòi dài, đầu nhị xẻ đôi có
lông thu. Quả bé có khi có mao lông hay móc hạt. Một số khác cã èng nhùa
mđ, sè kh¸c cã èng tiÕt. ChÊt dù trữ trong củ là insulin [6,7].
Các cây họ Cúc mọc phổ biến ở nhiều nơi, những chi nh Eupatorium,
Erigeon, Artesia vẫn có thể phát triển mạnh ở các vùng đất hoang, đất bạc
màu. ở Việt Nam các chi thờng gặp là: Blumea, Vevnonia, Latuca,
Eupatorium, Ginura, Senecio... Gần đây một số chi đợc nghiên cứu nhiều nh:
Artemisia,Agretum, Eupatorium, Pluchea, Blumea...
F. Bohlman và cộng sự nghiên cứu các thực vật họ Cúc ở Châu Âu, Trung
và Nam Mỹ một số vùng ở Nam Phi. Kết qủa đà phân lập từ họ Cúc trên 2500
hợp chất mới và xác định cấu trúc của chúng [14].
Đặc trng của họ Cúc là các hợp chất secquitecpen, cumarin, ancaloit,
secquitecpenlacton.
2.2. Thùc vËt chi Plucheas Cass.
C¸c thùc vËt chi Pluchea Cass thuộc họ Cúc (Asteraceae) là những cây
bụi hoặc cỏ, có khoảng 80 loài mọc phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
thuộc châu á, Bắc và Nam Mỹ, Châu Phi và Châu úc [6].
ở trên thế giới có nhiều loài cây của chi Pluchea Cass, đợc dùng trong y
học dân gian để chữa một số bệnh. Ngời da đỏ ở Mêhicô dùng nớc sắc của lá
cây P.symphytipholia (Miller) Gillis để chữa đau bụng, ỉa chảy, ký sinh trùng
đờng ruột. Cây Pluchea quitoc ở Brazin dùng làm thuốc long đờm, trung tiện,
tiêu hoá và tê thấp. Pluchea lanceolata có ở ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam...
dùng làm thuốc lợi tiểu, giảm đau, chữa loét hành tá tràng, kháng nấm, trị rắn

cắn [6].
ở Việt Nam cho tới nay mới ghi nhận đợc 4 loài thuộc chi Pluchea Cass
là: Pluchea indica (L..) Less, (cây cúc tần), Pluchea pteropoda Hemsl. (cây

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hóa
2

6


Luận văn tốt nghiệp

sài hồ nam), Pluchea eupatoroides Kurz (cây lức), Pluchea poligonata
Gagnep (cây cúc bông) [4]. Tuy phần lớn chúng đợc sử dụng trong y học dân
gian nhng sự hiểu biết về dợc lý và thành phần hoá học còn nhiều hạn chế.
Pluchea indica (L..) Less. mọc hoang dại hoặc đợc trồng hầu hết các tỉnh
ở nớc ta từ ®ång b»ng, miỊn nói cịng nh vïng biĨn.
Pluchea pteropoda Hemsl mọc hoang dại ở miền biển miền Bắc và
duyên Hải miền Trung. ở đồng bằng cây cũng mọc rất nhiều, đợc trồng làm
hàng rào.
Pluchea eupatoroides Kurz mới tìm thấy một sè n¬i ë miỊn Nam.
Pluchea poligonata Gagnep cịng míi chØ thấy ở Phan Rang [13].
Dới dây là một số cây thuộc chi Pluchea Cass đà đợc nghiên cứu về
thành phần ho¸ häc gåm:
Pluchea arguta Boiss.
Pluchea chingoyo.
Pluchea carolonesis (Jacp.) G.Donl.
Pluchea dioscoridis (L..) DC.

Pluchea fastiginata Guiseb.
Pluchea foetda DC (P.camphorata DC).
Pluchea inldica (L..) Less.
Pluchea lanceolaca (DC) CB Clark.
Pluchea odorata Cass.
Pluchea purpurescens.
Pluchea quitoc (DC) (P.sagittaliss).
Pluchea rosea.
Pluchea salicifolia.
Pluchea sericia (Nutt) Caville.
Pluchea suaveolens.
Pluchea symphytifolia (Miler) Gilli.
Pluchea pteropoda Hemsl.

SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

7


Luận văn tốt nghiệp

2.3. Hoá học chi Pluchea Cass.
Trong số những loài cây thuộc chi Pluchea Cass đà đợc nghiên cứu về
thành phần hoá học đà phát hiện đợc nhiều lớp hợp chất khác nhau. Một số
loài có chứa tinh dầu, ankylthiophen, flavonoit, lignan... và gần đây là các hợp
chất tritecpenoit. Tuy vậy các hợp chất tritecpenoit khung eudesman đợc coi là
đặc trng cho thực vật chi này.

2.3.1. Tinh dầu.
Trong số 17 loài nêu trên đà phát hiện đợc 8 loài có tinh dầu đó là:
Pluchea quitoc (DC) (P.sagittalis) có chứa 0,47% tinh dầu với thành phần
chính là các monotecpen: p - cymol, d - canphor, d - camphen... [11].
Theo kết quả nghiên cứu của Gildemester E, Hopman, Fr (1961) cây
Pluchea foetida chứa 0,25% tinh dầu với thành phần chủ yếu là cineol,
eudesman, ankynylthiphen [16].
Pluchea fastiginata Guiseb, tinh dầu có thành phần khá phức tạp, bằng
phơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC/MS) đà nhận dạng đợc 22 trong số
39 cấu tử với thành phần chính gồm các monotecpen:  - pinen (15 - 19%),
sabiben (7 - 10%); secquitecpen:  - caryophylen (15 - 19%)  - cadinen (3 7%),  - maurolen (2 - 2,3%) [15].
Pluchea purpurescens, Plucheaa calicifolia thành phần tinh dầu có chứa
caryophylen, caryophylenoxit, - humulen, selina - 4 (15), 7 (11) dien... [9].
Tõ tinh dầu cây Plucheaa dioscoridis đà xác định đợc 36 hợp chất khác
nhau. Trong đó secquitecpen chiếm tới 65,86%. Thành phần chính của các
dẫn xuất rợu secquitecpen là fanesol chiếm 16,5% [4].
Pluchea indica (L.) Less gần đây mới đợc nghiên cứu ở Việt Nam kết quả
cho thấy hàm lợng tinh dầu ở các bộ phận là khác nhau giao động trong
khoảng 0,04 - 0,08% với thành phần chính là - selinen, 7 -  - H –
silphiperfol - 5 - en, - copaen... phần trên mặt đất đặc trng bởi - silinen,
còn phần rễ là - copaen [6].
Lê Văn Hạc, Nguyễn Thị Chung khi nghiên cứu thành phần hoá học cây
cúc tần ở Nghệ An bằng phơng pháp GC và GC / MS đà xác định thành phần
chính rễ cây cúc tần gồm : 7 - - H - silphiperfol - 5 - en (27,9 - 34%), copaen (13,8 - 15,5%) còn trong tinh dầu cành lá non tại thời điểm đó là selinen (35,6 - 44,7%) vµ 7-  - H – silphiperfol - 5 - en (28,9- 29,5%) [14,
15].

SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2


8


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Chung, Nguyễn Trọng Tài nghiên cứu thành phần hoá học
cây sài hồ nam ở Quỳnh Lu - Nghệ An bằng phơng pháp GC và GC / MS đÃ
xác định thành phần chính rễ cây sài hå nam gåm 1,4 - dimetoxy - 2 - metyl 5 - iso propyl benzen (45,12%); 6S - 2,3,8,8 - tetrameyl tricyclo [5,2,2,0 (1,6)]
undec - 2 - en (11,29%); 1,2 - dietyl - 3,4 - dimetyl benzen (7,66%). Còn
trong lá cây sài hồ nam phần trăm các chất tơng ứng là 25,61%; 15,15%;
12,58%. Ngoài ra còn có 7 - - H - silphiperfol - 5 - en (8,85%) [12].
2.3.2. Các hợp chất secquitecpennoit.
Các hợp chất secquitecpenoit rất phổ biến trong những thực vật chi
Pluchea Cass., chủ yếu thuộc loại khung eudesman (1), ngoài ra cũng còn gặp
một số kiểu khung khác nhng không nhiều đó là guaian (2), eremophilan (3),
[3,3,3]-propellan (4).

(1)
Eudesman

(2)
Guaian

(3)
Eremophilan

SVTH:

(4)

[3,3,3] - propellan

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

9


Luận văn tốt nghiệp

O
7

(5)
Eudesman 8 - on
Các hợp chất eudesman tìm thấy trong thực vật chi này thờng có nhóm
chức olefin, hidroxyl, cacbonyl, cacboxylic và các dẫn xuất của chóng thêng ë
d¹ng 7 - epi - eudesman, eudesmanoit glucozit, eudesman - 8 - on,
eudesmanoic axit, eudesmanolit... HÇu hÕt chóng tồn tại ở dạng lỏng hoặc
gôm, hoạt tính kháng khuẩn của lớp chất này mới đợc phát hiện sơ bộ [6].
Trong các dẫn xuất eudesman thì dẫn xuất eudesman - 8 - on (5) là phổ
biến hơn cả, chúng chiếm tới 64% các hợp chất có khung eudesman đà biết,
có ë 9 trong sè 17 loµi thùc vËt chi Pluchea Cass đà đợc nghiên cứu.
Từ cây Pluchea arguta ngời ta đà xác định đợc 17 hợp chất là dẫn xuất
của eudesman - 8 - on víi Pluchea quitoc lµ 18 hợp chất [6]
2.3.3. Hợp chất ankinyl thiophen.
Trong số các thực vật chi Pluchea Cass đợc nghiên cứu về thành phần
hoá học cho tới nay đà phát hiện đợc 14 hợp chất ankylthiophen dạng (6) có
trong 6 loài cây: Pluchea odorata, Pluchea symphytifo, Pluchea dioscoridis,
Pluchea foetida, Pluchea suaveolence, Pluchea indica.

R1

C

C

S

C

C

C

C

R2

(5)

(6)

Tõ c©y Pluchea indica(L..) Less, Chakravaty và cộng sự đà tách và xác
định đợc cấu trúc của hai dẫn xuất ankinylthiophen mới lµ: 2 - (pro - 1’- inyl)
- 5 (5”,6” - dihydroxyhex - 1”,3”- diinyl) - thiophen (7); vµ 2 - (pro - 1’ inyl) - 5(6” - axetoxy - 5” - hydroxyhex - 1”,3” - diinyl) - thiophen (8).

SVTH:


ThuC H»ng

- 40E Hãa
C
HC
C
2

3

S

C

C

C

CH
OH

CH2

OH
(6)

10


Luận văn tốt nghiệp

(7)

H3C

C

C

S

C

C

C

C

CH2

CH
OH

AC

(8)
(7)

2.3.4. Hợp chất sterol.
Các hợp chất sterol, thành phần quan trọng hình thành nên màng tế bào
của sinh vật, nhóm chất thờng gặp phổ biến trong cơ thể động vật đặc biệt là
động vật có xơng sống. Gần đây cũng tìm thấy ở một số loài thực vËt chi

Pluchea Cass.
+ - sitosterol t×m thÊy trong: P. chingoyo, P. arguta, P. dioscoridis, P.
sericea.
+ Stigmasterol t×m thÊy trong: P. quitoc, P. arguta, P. chingoyo, P.
lanceolata, P. dioscoridis.
+ - sitosterol - 3 - 0 - D - glucozit t×m thÊy trong: P. dioscorizit, P.
indica.
Từ các phân đoạn của dịch chiết n - hexan của rễ và thân lá Pluchea
pteropoda Hemsl., Đoàn Thanh Tờng đà phân lập và nhận dạng đợc: sitosterol, stigmasterol, - sitosterol glucozit. Chúng đều là chất rắn, dễ tan
trong các dung môi hữu cơ.
2.3.5. Hợp chất tritecpenoit.
Đối với thực vật chi Pluchea Cass các hợp chất tritecpenoit ít phổ biến
hơn, thờng phát hiện thấy ở dạng aglycol tự do hoặc esteaxetat, cha thấy ở
dạng 0 - glucozit. Các hợp chất này thờng là dẫn xuất hydrocacbon và hợp
chất loại tritecpenoit pentaxyclic thờng quyết định hoạt tính chống viêm
nhiễm của một số loài.
Từ cây P. lanceolata ngời ta đà phân lập và nhận dạng đợc 8 hợp chất
tritecpen khác nhau [6].
Ngoài các nhóm hợp chất trên từ thực vật chi Pluchea Cass ngời ta còn
phân lập đợc nhiều hợp chất có cấu trúc đa dạng với mức độ đa dạng phức tạp
khác nhau...

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hãa
2

11



Luận văn tốt nghiệp

Từ phần trên mặt đất của cây P. symphytifolia bằng phơng pháp khối phổ
(GC), cộng hởng từ hạt nhân (NMR) và những biến đổi hoá học Scholz E,
Heirich M, Hunkler D đà xác đợc cấu trúc 6 hợp chất thuộc loại axit caffeoyl
quinic, trong đó có hai hợp chất mới là: 1, 3, 4, 5 - 0 - tetra caffeoyl quinic;
1, 3 - di- 0 - [ 3,4 - bis - (3,4 - dihydroxyphenyl) - cyclobutan - 1,2 dicacbonyl] - 4,5 - di - 0 - caffeoyl quinic và các hợp chất flavonoid: 3, 5, 7,
3, 4- pentahydroxyflavon, 3, 5, 7’, 4’- tetrahydroxy - 3’- metoxyflavon. Khi
nghiªn cứu hoạt tính sinh học thì nhận thấy: Phần lỏng của dịch chiết có tính
kháng khuẩn yếu, phần dễ tan trong chất béo của dịch chiết lại có hoạt tính
tẩy giun sán [17].
O
HO

OH
5
O
OH
OH

HO

2
1

4

OH
3
OH


OH

(9)

(10)

2.4.

Cây sài hồ nam- Pluchea pteropoda Hemsl.
Cây sài hồ Việt Nam có tên là: nam sài hồ, sài hồ nam, hải sài hồ, cây lức,
cây lức lan...
Tên khoa häc: Pluchea pteropoda Hemsl.
Thc hä Cóc: Compositae (hay Asteraceae).
2.4.1. Nghiªn cứu thực vật học.
2.4.1.1. Hình thái phân bố.
Sài hồ Việt Nam (sài hồ nam), là cây thảo, sống lâu năm, thân mẫm
và chắc, hình trụ, cao 30 - 40 cm, có thể cao tới 70 cm càng lên cao càng
nhiều nhánh. Lá mọc cách, hình thìa, phía cuống hẹp lại, có răng ca hai bên,
lá dày mặt trên xanh hơn mặt dới dài khoảng 3 - 4 cm, rộng 1,5 - 2,5 cm, có 3
- 4 đôi đờng gân phụ. Cụm hoa hình đầu màu đỏ nhạt, hơi tím, gần nh không
có cuống hợp thành 2 - 4 ngù, lá bắc rất nhăn phía trong hẹp hơn, quả bé có 10
cạnh, có lông mao, không rụng [1,6].

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hãa
2

12



Luận văn tốt nghiệp

Hình 1: ảnh cây sài hồ nam
Trên thế giới cây mọc ở Trung Quốc [4]. Tại Việt Nam cây mọc hoang
dại ở vùng nớc lợ ven biển miền Bắc và duyên hải miền Trung, vùng đồng
bằng cây đợc trồng làm bờ rào.
2.4.1.2. Tác dụng sinh học.
Sài hồ Việt Nam là cây thuốc dùng trong y học dân gian. Bộ phận dùng
để chữa bệnh là thân và rễ có thể dùng ở dạng tơi hoặc ở dạng khô (tõ 2,5 kg
rƠ t¬i cã thĨ cho 1 kg rƠ khô). Cây đợc thu hái quanh năm nhng tốt nhất là vào
cuối mùa thu,đầu mùa đông [5].
Trong Đông y thân và rễ sài hồ nam đợc dùng phối hợp với các vị thuốc
khác để chữa cảm sốt, nhức đầu, đau tức ngực, hạ huyết áp thay cho cây sài hồ
bắc (Bupleurum sience DC.). Nhân dân địa phơng còn dùng lá của cây này để
ăn gỏi cá, trị các vết loét có ở trâu bò.
Theo kết quả nghiên cứu của Đoàn Thanh Tờng phần dịch chiết n - hexan
của cây sài hồ có tính kháng khuẩn yếu, không có tính kháng nÊm.

SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

13


Luận văn tốt nghiệp


2.4.2. Nghiên cứu về thành phần hoá học.
Theo Đỗ Tất Lợi, trong rễ cây sài hồ Việt Nam có tinh dầu và một số
chất khác cha rõ [16].
Đoàn Thanh Tờng lần đầu tiên đà phân lập đợc 8 hợp chất từ dịch chiết
n-hexan của cây sài hồ ở Hải Hậu - Nam Định. Dựa vào các đặc trng vật lý
(điểm nóng chảy, góc quay cực...) đà nhận dạng đợc 8 hợp chất là:
- sitosterol (11); stigmast - 5,2,2 - dien - 3 - ol (12); taraxast - 20 (30)
- en - 3 - yl - axetat (13); 26, 27, 28 - neohop - 13 - (18) - en -3 - yl
axetat (14);  - sitosterol glucopyranosio (15); hop – 17 (21) - en - 3 - yl axetat (16) vµ hop - 17 (21) - en - 20 - ol - 3 - yl - axetat (17). Trong đó
thành phần của dịch chiết từ thân, lá sµi hå lµ : Taraxast - 20 (30) - en - 3 - yl
- axetat, cđa rƠ lµ: Hop - 17 (21) - en - 3 - yl - axetat.
Theo tác giả, hoạt tính chống viêm nhiễm quan sát thấy ở cây Pluchea
pteropoda Hemsl (trị các vết loét có giòi ở trâu bò) có liên quan trực tiếp đến
các hợp chÊt tritecpen pentacyclic cã trong dÞch chiÕt n - hexan đó là các hợp
chất (13), (14), (16), (17).

(13)

AC-O

AC-O

(13)

(14)

(14)

OH
AC-O


AC-O

(17)

(16)
Các hợp chất tritecpen
pentaxyclic cũng thờng
phát hiện thấy ở một số
(16)
(17)
loại cây thuốc quý của y học phơng Đông nh cây nhân sâm (panaxgingsen) hä

SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

14


Luận văn tốt nghiệp

Araliaceae, cây cam thảo (alycryrhigy) họ Papilionaceae; hoặc những cây làm
nguyên liệu để pha chế nhiều loại nớc giải khát nh cây rau má (centella) họ
Apiceae.
Theo Nguyễn Thị Chung - Lê Văn Hạc khi nghiên cứu hoá thực vật sài
hồ ở hai vùng của Diễn Châu - Nghệ An cho thấy:
Mẫu thân lá sài hồ nam vùng đồng bằng có tinh dầu với hàm lợng 0,08%,
tinh dầu là chất lỏng có mầu vàng nhạt, nhẹ hơn nớc, có mùi thơm đặc trng.

Phân tích bằng phơng pháp GC / MS đà xác định đợc 13 hợp chất, trong đó
chủ yếu là secquitecpen với thành phần chính là longifolen (61,0%) và
alloaromadren axit (10,1%).
Từ dịch chiết n - hexan của mẫu sài hồ vùng đồng bằng các tác giả đÃ
xác định đợc 34 hợp chất bằng phơng pháp GC - MS trong đó có 10 chất đà đợc nhận diện chiếm hàm lợng 83,85%, với thành phần chính là: 6S - 2,3,8,8 tetrametyltricyclo [5, 2, 2, 0 (1,6)] undec - 2 - en (34,47%) vµ 1, 2, - dietyl -3,
4 đimetyl benzen (18,34%).
Ngoài ra các tác giả đà tách và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ
rễ sài hồ nam ở vùng đồng bằng nh - sitosterol; porifera sterol;  - sitosterol
glucozit; boehmeryl axetat; (2 - pro - 1 - inyl) - 5 - 5 (5,6 dihydroxyhexa - 1, 3
-diinyl) - thiophen.
Trong khi đó sài hồ ở vùng biển Diễn Châu khi cất cuốn hơi nớc không
thu đợc tinh dầu.
Khảo sát dịch chiết các tác giả đà phân lập và nhận dạng đợc hai hợp chất
là stigmasterol vµ hop - 17 (21) - en - 3 - yl - axetat.
2.5. Phơng pháp nghiên cứu.
Mẫu thực vật đợc làm sạch, băm nhỏ, sấy khô rồi chiết chọn lọc với dung
môi thích hợp thu đợc hỗn hợp các chất có độ phân cực khác nhau dùng cho
quá trình nghiên cứu tiếp theo nêu ở phần thực nghiệm.
Việc phân lập các hợp chất đợc sử dụng phơng pháp sắc ký cột, sắc ký
lớp mỏng, kỹ thuật kết tinh lại.
Khảo sát cấu trúc của các chất phân lập đợc bằng cách kết hợp các chỉ số
hoá lý đặc trng nh: nhiệt độ nóng chảy, độ quay cực, Rf... với các phơng pháp
phổ hiện đại nh phổ khối phân giải cao (EI-MS), phổ cộng hởng từ...

PHầN III: THựC NGHIệM

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hãa
2


15


Luận văn tốt nghiệp

3.1. Lấy mẫu và xác định tên khoa học.
Cây sài hồ nam đợc lấy vào tháng 5 năm 2003 tại Diễn Hùng, Diễn Châu,
Nghệ An.
Đặc điểm của cây lấy mẫu là: Cây mọc hoang ở vùng ven biển.
Bộ phận nghiên cứu là phần rễ cây sài hồ nam, sau khi lấy về đợc rửa
sạch, băm nhỏ, phơi ráo nơi thoáng mát, sau đó đem sấy khô ở 40 0C thu đợc
2kg mẫu.
Mẫu cây đợc TS. Lê Kim Biên, Viện sinh thái tài nguyên sinh vật TTKHTN và CNQG là Pluchea pteropoda Hemsl thuộc họ Cúc (Compositae).
3.2. Hoá chất - dụng cụ và các thiết bị nghiên cứu.
3.2.1. Hoá chất.
Các dung môi để ngâm chiết mẫu thực vật đều dùng loại tinh khiết (P).
Khi dùng cho các loại sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng phải sử dụng loại tinh khiết
phân tích (PA) hoặc loại sạch (P) đợc xử lý đạt đến loại PA.
Dung môi đợc dùng là:
- Etanol (C2H5OH).
- Etylaxetat (CH3COOC2H5).
- Clorofom (CHCl3).
- n - hexan (C6H14).
- Níc cÊt (H2O).
- Silicagen ch¹y cét cì h¹t 100-160m.
KiĨm tra độ sạch của chất đợc sử dụng phơng pháp sắc ký lớp mỏng
với bản mỏng silicagen tráng sẵn trên đế nhôm độ dày 0,2 mm của hÃng
Merek 60 F254.
Hiện vết bằng hơi iot

3.2.2. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu.
-Bộ dơng cơ chiÕt håi lu mÉu thùc vËt gåm:
 B×nh cầu đáy tròn 2l
ống sinh hàn bầu 6 bóng.
-Bộ thu hồi dung môi gồm:
Bình cầu đáy tròn 2l.
Bình cầu đáy tròn 1l( hoặc 0,5l).
ống sinh hàn thẳng.
Bơm tia nớc.
SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hóa
2

16


Luận văn tốt nghiệp

-Cột thuỷ tinh có khoá cỡ cột 50cm, đờng kính 2,5cm để tiến hành sắc ký
trên cột.
-Bình triển khai dùng cho sắc ký lớp mỏng.
-Bình hiện vết bằng hơi iod.
- Phễu chiết.
-Bình tam giác
-Lọ thuỷ tinh
-Kính hiển vi Boetius đo điểm nóng chảy.
-Phổ khối lợng đo trên m¸y MS - Engine - 5989 - HP ë ViƯn Hoá học TTKHTN và CNQG.
3.3. Chiết xuất và phân lập các chất.
3.3.1. Chiết xuất.

Nguyên liệu sau khi đà đợc làm sạch, băm nhỏ, sấy khô ở nhiệt độ 40 0C,
đem chiết hồi lu 3 lần với cồn tuyệt đối / nớc cất tỷ lệ 95 : 5. Cất loại dung
môi dới áp suất giảm sau đó thêm 100ml nớc cất và phân bố lần lợt với n hexan, clorofom, etylaxetat thu đợc các dịch chiết tơng ứng:
Nguyên liệu khô nghiền nhỏ
Dịch chiết n - hexan
của rễ sài hồ nam ký hiệu RSH1.
Nguyên
khôhồ1.Chiết
nghiền
Dịch chiết clorofom
củaliệu
rễ sài
nam ký
vớihiệu
C2H5RSH2.
OH / H2O=95 : 5 (ba lần)
nhỏ
Dịch chiết etylaxetat của rễ sài hồ nam ký hiệu RSH3.
2. Cất loại dung môi
Quy trình chiết xuất đợc biểu thị bởi sơ đồ sau:
Pha lỏng còn lại

Pha nớc còn lại
1. Chiết lần lợt với các dung môi có độ phân
cực tăng dần, làm khan bằng Na2SO4 khan
2. Cất loại dung môi đợc dịch chiết tơng ứng

1. n - hexan

2. clorofom


3. etylaxetat

1. n-Hexan

2. Clorofom

3. Etylaxetat

CỈn chiÕt
n - hexan
SVTH:
(RSH1)

CỈn chiÕt
CHCl3
- 40E2 Hóa
(RSH2)

Lê Thu Hằng

Cặn chiết
etylaxetat
(RSH3)

Dịch nớc còn
lại

17



(RSH2)

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 3.1: Quy trình chiết xuất và phân lập các nhóm chất từ rễ cây
sài hồ nam (Pluchea pteropoda Hemsl.)

H×nh 2: Bé dơng cơ
chiÕt håi lu dùng để
chiết dợc liệu
1-nớc ra; 2-ống sinh hàn; 3-nớc ra; 4-bình cầu
2lít; 5- giá đỡ ; 6-nồi gang; 7- bếp ®iƯn

SVTH:

Lª Thu H»ng - 40E Hãa
2

18


Luận văn tốt nghiệp

Hình 3: Bộ dụng cụ dùng để cất loại dung môi
1-nớc ra; 2- nớc vào ; 3-ống sinh hàn thẳng; 4- bình cầu đáy tròn;
5-bộ phận nối với bơm tia nớc; 6- bình tam giác
3.3.2. Phân lập và tinh chế hợp chất.
Quá trình phân lập và tinh chế hợp chất đợc sử dụng phơng pháp sắc ký
trên cột thờng, kỹ thuật kết tinh lại. Phơng pháp sắc ký líp máng ®Ĩ kiĨm tra

®é tinh khiÕt cđa chÊt vừa phân lập.
Dịch chiết n - hexan đợc phân tách bằng sắc ký cột trên silicagen,
dung môi giải hấp là n - hexan / etylaxetat với lợng etylaxetat tăng từ 0 5%
thu đợc nhiều phân đoạn khác nhau. Cất thu hồi dung môi, để yên tự nhiên
trong không khí thấy có những phân đoạn tạo đợc tinh thể.
Dùng kỹ thuật kết tinh lại nhiều lần trong dung môi thích hợp đà thu đợc chất sạch.
Độ sạch của chất phân lập đợc kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng ứng với
hệ dung môi triển khai đà đợc lựa chọn cho một vết tròn khi hiện vết bằng hơi
iot.
Quy trình phân lập và tinh chế hợp chất từ dịch n - hexan của rễ cây sài
hồ nam đợc mô tả bằng sơ đồ sau:

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hóa
2

19


Luận văn tốt nghiệp

Cặn chiết n - Hexan
Cặn chiết n-Hexan
SK cột với dung môi giải hấp
là : n hexan : etylaxetat
SK cột với Dung môi giải
hấp là : n-Hecxan: etylaxetat
5% etylaxetat


0% etylaxetat

0%
Etylaxetat

Phân đoạn A

5% Etylaxetat

Phân đoạn B

Kết tinh lại

Phân đoạn C

Kết tinh lại

Kết tinh lại trong

Phân đoạn
A n - hexan
Phân đoạn
B n - hexanPhân đoạnn-hexan:
C
trong
trong

etyl axetat= (95 : 5)

T1


T2

T3

T1
T2
T3
Sơ đồ 3.2: Quy trình phân lập và tinh chế một số hợp chất từ RSH1

3.4. Một số đặc trng vật lý của chất phân lập.
Hợp chất T1: Là tinh thể, hình kim, không màu, tan tốt trong CHCl 3,
axeton, etylaxetat... nhiệt độ nóng chảy là 259 2600C, Rf = 0,72, trong hệ
sắc ký lớp mỏng là n - hexan : etylaxetat = 5 : 1.
Hợp chất T2: Là tinh thể hình kim, không màu, tan tốt trong CHCl 3,
axeton, etylaxetat... Nhiệt độ nóng chảy là 168 1690C, Rf = 0,37,trong hƯ
s¾c ký líp máng n - hexan : etylaxetat = 5 : 1.
Hợp chất T1 và T2 đều đợc kết tinh lại trong n - hexan.

SVTH:

Lê Thu Hằng - 40E Hãa
2

20



×