Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ rễ cây vối( cleistocalyx operculatus(roxb) merr et perry) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.99 MB, 64 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

=== ===

Lơng Văn Tờng

Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất
từ rễ cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb)
Merr. Et Perry) ở Nghệ An

LUậN VĂN THạC Sĩ Hoá học

Vinh - 2008


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

=== ===

Lơng Văn Tờng

Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất
từ rễ cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb)
Merr. Et Perry) ở Nghệ An
Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
MÃ số: 60. 44. 27

LUậN VĂN THạC Sĩ Hoá học
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOµNG V¡N LùU



Vinh - 2008


1

lời cảm ơn

Luận văn này đợc hoàn thành tại bộ môn Hoá hữu cơ, Trờng Đại học Vinh,
phòng cấu trúc Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tới:
PGS. TS. Hoàng Văn Lựu đà giao đề tài, tận tính hớng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn này.
PGS. TSKH. Chu Đình Kính, Phòng cấu trúc Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đà tận tình giúp đỡ tôi trong việc ghi phổ,
kiến giải và đánh giá các kết quả phổ thực nghiệm.
PGS TS. NGƯT. Lê Văn Hạc; TS. Nguyễn Xuân đà góp ý, chỉ dẫn cho
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban chủ nhiệm Khoa Hoá, Ban chủ nhiệm Khoa đào tạo Sau đại học,
Tổ bộ môn Hoá hữu cơ đà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đà tạo những điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tác giả


2
Mục lục
Nội dung

Trang
Mở đầu
Chơng 1. Tổng quan
1.1. Đại cơng về thực vật học và hóa học cây họ Sim 3
1.1.1. Đại cơng về thực vật học
3
1.1.2. Vài nét về họ Sim
1.1.2.1. C©y sim (Rodomyrtus tomenetosa Wight (Myrtus tomentose Ait,
Myrtus canescens Lour)
1.1.2.2. C©y gioi (Eugenia jambos)
11
1.1.2.3. C©y chỉi x (Baeckea frutescens L)
12
1.1.2.4. Cây tràm (Malaleuca leucadendron L)
12
1.1.2.5. Cây bạch đàn chanh (Eucalypus citriodora Hook)
13
1.1.2.6. Cây bạch đàn nâu (Eucalypus urophylla)
14
1.1.2.7. Cây bạch đàn trắng (Eucalypus allba)
15
1.2. Đại cơng về thực vật học và hóa học cây Vối
16
1.2.1. Tên gọi
16
1.2.2. Đặc điểm thực vật
17
1.2.3. Phân bố
17
1.2.4. Thành phần hóa học cây vối

17
1.2.5. Tác dụng dợc lí
26
Chơng 2. phơng pháp nghiên cứu và Thực nghiệm
28
2.1. Thiết Bị Và Hoá Chất
28
2.1.1. Thiết bị
28

1
3
5
5


3
2.1.2. Hoá chất
28
2.2. Tách Và Xác Định Cấu Trúc Hợp Chất
29
2.2.1. Tách các hợp chất
29
2.2.1.1. Thu hái mẫu
29
2.2.1.2. Chiết và tách các hợp chất từ rễ cây vối
29
2.2.2. Xác định cấu trúc
32
2.2.3. Các số liệu vật lý và quang phổ của các hợp chất đợc phân lập

32
Chơng 3. Kết quả và thảo luận
33
3.1. Cấu trúc hợp chất A (TDRV4)
33
3.1.1. Phổ cộng hởng từ hạt nhân 13C-NMR của hợp chất A
33
3.1.2. Phổ cộng hởng từ hạt nhân 1H-NMR của hợp chất A
33
3.1.3. Phỉ khèi lỵng
34
3.2. CÊu tróc hỵp chÊt B
45
3.2.1. Phỉ cộng hởng từ hạt nhân 13C-NMR của hợp chất B
45
3.2.2. Phổ cộng hởng từ hạt nhân 1H-NMR của hợp chất B
45
3.2.3. Phổ khối lợng
46
Kết luận
57
Tài liệu tham khảo
58
Phổ 13 C-NMR cđa hỵp chÊt A (TDRV4)
Phỉ DEPT cđa hỵp chÊt A (TDRV4)
Phỉ 1H-NMR cđa hỵp chÊt A(TDRV4)
Phỉ khèi lỵng cđa hỵp chÊt A (TDRV4)

37, 38
39, 40

41, 42
43, 44


4
Phỉ 13 C - NMR cđa hỵp chÊt B (TDRV10)
Phỉ DEPT cđa hỵp chÊt B (TDRV10)
Phỉ 1H-NMR cđa hỵp chÊt B (TDRV10)
Phỉ khèi lỵng cđa hỵp chÊt B (TDRV10)

48, 49, 50
51, 52
53, 54, 55
56


5

Mở đầu
Từ cuối thế kỉ XX đến đầu thế kỉ thế XXI và trong tơng lai, hóa học
nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên ngày càng phát triển mạnh mẽ. Với đời
sống ngày càng cao hơn, cái ăn, cái mặc đà đầy đủ thì con ngời lại bắt đầu tìm
đến cái đẹp hơn và sự trờng thọ. Do đặc tính thân thiện và an toàn, trên thế
giới hiện có rất nhiều phòng thí nghiệm đang tiến hành tách chế, xác định và
thử hoạt tính các chất tách đợc từ cây cỏ với mong muốn tìm ra đợc các hợp
chất phục vụ cho đời sống của con ngời trong các lĩnh vùc nh : Y häc, h¬ng
liƯu, thùc phÈm và mü phÈm. mü phÈm.


6

Thiên nhiên Việt Nam rất phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại
thực vật và động vật quý dùng làm thuốc chữa bệnh cũng nh thức ăn hàng
ngày. Trong đời sống của ngời dân Việt Nam từ xa xa cho đến nay, đà có
phong tục sử dụng các loài cây cỏ trong tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh (chủ
yếu ở dạng chế phẩm thô). Các công trình nghiên cứu, điều tra các cây thuốc ở
Việt Nam cho thấy số lợng các loài cây dùng để làm thuốc lên tới 1.850 loài
phân bố trong 224 họ thực vật [12].
ViƯt Nam n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mùa, cận xích đạo, lợng
ma nhiều, độ ẩm cao nên có thảm thực vật rất phong phú. Mặc dù cho ®Õn
nay, viƯc nghiªn cøu hƯ thùc vËt ë níc ta cha đợc tiến hành một cách đầy đủ
và quy mô, nhng theo tổng hợp từ các nguồn tài liệu của nhiều tác giả thì ở
Việt Nam hiện nay có trên 7.000 loµi thùc vËt häc bËc cao [12], trong sè đó đÃ
có trên 2000 loài thực vật đà đợc nhân dân ta sử dụng làm nguồn lơng thực,
thực phẩm, lấy gỗ, tinh dầu, thuốc chữa bệnh
Trong nhiều loài thực vật đó, họ Sim (Myrtaceae) cũng là một họ lớn,
gồm khoảng 100 chi và gần 3000 loài phân bố chủ yếu ở các nớc nhiệt đới và
châu Đại Dơng. ở nớc ta họ Sim có khoảng 13 chi với gần 100 loài, chủ yếu
đợc dùng để làm thuốc chữa bệnh, trong ®ã cã c©y vèi (Cleistocalyx
operculatus (Roxb) Merr. Et Perry). C©y vối mọc hoang và đợc trồng tại hầu
khắp các tỉnh ở nớc ta, đợc sử dụng nhiều trong cuộc sống dân gian nhng cha
đợc nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học.
Chính vì vậy, chúng tôi đà chọn đề tài Tách và xác định cấu trúc của
một số hợp chất tõ rƠ c©y vèi Cleistocalyx operculatus (Roxb) Merr. et
Perry ë Nghệ An nhằm góp phần xác định thành phần hóa học của cây vối
và tìm nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp dợc liệu, công nghiệp hơng
liệu.
*) Nhiệm vụ nghiên cøu


7

- Lấy mẫu rễ cây vối.
- Chiết với dung môi metanol.
- Phân lập các hợp chất bằng phơng pháp sắc ký cột và sắc ký lớp
mỏng.
- Xác định cấu trúc của các hợp chất bằng các phơng pháp phổ: MS,
1H-NMR, 13C-NMR, DEPT.
*) Đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu đợc tiến hành trên rễ của cây vối đợc thu tại thành phố
Vinh, tØnh NghÖ An.


8

Chơng 1. Tổng quan
1.1. Đại cơng về thực vật học và hóa học cây họ Sim
1.1.1. Đại cơng về thực vËt häc
Hä Sim (Myrtaceae) lµ hä lín cđa bé Sim (Myrtales) hay còn gọi là bộ
Đào kim nơng thuộc phân lớp Hoa hồng - lớp Hai lá mầm của ngành thực vật
hạt kín.
Trên thế giới họ Sim gồm 100 chi với 3000 loài phân bố ở các vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu là Châu Mỹ và Châu óc [3]. ë ViƯt Nam, hä
Sim gåm 13 chi víi gần 100 loài đợc phân bố khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
Các cây thuộc họ Sim có thể là cây gỗ lớn, cây nhỏ, hay cây bụi đợc trồng
trong vờn nhà cho quả ăn, cho tinh dầu hay mọc hoang dại ở đồng bằng trung
du, miền núi. Lá mọc đối, đơn nguyên, không có lá kèm. Hoa của chúng tập
hợp thành cụm, hình chùm, đôi khi mọc đơn độc. Các lá đài dính lại với nhau
ở dới thành hình chén, cánh hoa rời nhau và dính trên mép ống đài. Nhị rất
nhiều, bất định và xếp không theo một trật tự nào, nhị thờng cuộn lại ở trong
nụ, chỉ nhị rời hay dính nhau ở dới thành ống ngắn. Bộ nhị có số lá noÃn thờng
bằng số cánh hoa hoặc ít hơn, dính lại với nhau thành bầu dới hoặc bầu giữa

với số ô tơng ứng số lá noÃn, đính noÃn trụ giữa, một vòi, một đầu nhuỵ. Quả
mọng, thịt, thờng do đế hoa phát triển thành, cũng có khi quả khô mở; Quả
mang đài tồn tại ở đỉnh. Hạt không có nội nhũ [12].
Nhiều cây thuộc họ Sim chứa tinh dầu nh cây tràm (Melaleuca
leucadendron Linn.); cây chổi xuể (Baeckia frutescens Linn.); cây bạch đàn
chanh (Eucalyptus citriodora Hook F.). Tinh dầu của các loại cây này đà đợc
khai thác và sử dụng trong công nghiệp hơng liệu, y học. Các cây khác thuộc họ
Sim có nhiều công dụng chữa bƯnh nh c©y ỉi (Psidium guajava Linn.); c©y sim
(Rhodomyrtus tomemntosa (Ait.), Hassk.); cây đơn tớng quân (Syzygium
formosum var.); cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr Et Perry); cây
sắn thuyền (Syzygium resinosum Gagnep, Merr Et Perry) ... [1, 3, 6].
Trong hä Sim chi lớn nhất là Eugenia (trên thế giới có 600 loài, ở nớc ta
có 26 loài đợc chuyển vào chi Syzygium). Những cây trong chi này phần lớn
là cây gỗ trung bình và đa số là cây hoang dại. Trong chi này có cây thuốc quí
là cây đinh hơng (E. caryophyllata Thunb = Syzygium aromaticum Merr. et
Perry), cã nô dïng làm thuốc và gia vị. Một số loài thuộc chi Eugenia đà đợc


9
tách ra và đặt vào chi mới nh cây gioi (Syzygium jambos (L.) Alston, Eugenia
jambos L.) có quả ăn ngon, cây vối (Cleislocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et
Perry) đợc trồng lấy lá và nụ để uống nớc.
Dọc theo bờ biển miền Trung có cây tràm hay chè đồng (Malaleuca
leucadendron L.) là cây to có vỏ xốp, bong từng mảnh rất dễ bóc. Lá hình
mác nhọn, cuống ngắn, gân hình cung, hoa có màu vàng nhạt mọc thành
bông. Cây mọc thành rừng thuần loại đất phèn ở ven biển, còn gặp ở một số
vùng biển phía Bắc. Vỏ cây dùng để xảm thuyền, lá dùng cất tinh dầu.
Trên các đồi đất ở vïng trung du cã c©y chỉi x (Baeckea frutescens L.),
thêng gặp mọc xen lẫn với các cây sim, mua. Là cây bụi thấp, phân nhánh
nhiều, có lá hình sợi dễ rụng, cây có lá dùng để tách dầu thơm gọi là dầu chổi

để xoa bóp, khi pha với rợu thì thành rợu chổi.
Trên các đồi trọc, trong các công viên, các vờn và đờng cái có trồng nhiều
loài thuộc chi Eucalyptus. Chúng là cây nhập nội, trên thế giới có hơn 300
loài, phân bố chủ yếu ở châu úc và Malaysia, sống trong những điều kiện sinh
thái khác nhau. Hầu hết là cây lớn, có thể cao tới 10 m. Nhiều loài cho tinh
dầu khác nhau. Gỗ của chúng tốt có thể dùng vào nhiều việc khác nhau. ở nớc
ta hiện có trồng nhiều loài nh: bạch đàn trắng (E. camaldulensis Dehahardt)
có gỗ dùng làm tà vẹt, và làm bột giấy. Cây bạch đàn lá liễu hay long duyên
(E. exserta F. v. Muell) là cây trồng làm cảnh ở các công viên, có gỗ nâu,
cứng dùng trong xây dựng hay làm gỗ trụ mỏ; dầu làm thuốc sát trùng, trị
cảm, giảm ho. Cây bạch đàn chanh (E. maculata H. K. var. citriodora (Hoof
F.)) trồng làm cảnh và gây rừng vệ sinh, có gỗ màu xám, thơm cứng dùng
đóng thuyền, rễ và lá cành dùng cất tinh dầu thơm, dùng làm thuốc bổ dạ dày,
giải cảm, giảm đau đầu, giảm ho, sát trùng, chữa viêm cuống phổi. Cây bạch
đàn nhựa (E. resinifera Sm.) có lá nhỏ dài hẹp, dùng làm thuốc ho long đờm.
Cây bạch đàn đỏ hay bạch đàn lá mÝt (E. robusta J. E. Smith) trång lÊy bãng
m¸t, cã gỗ dùng làm trụ cầu, nền tầu, trụ mỏ, tà vẹt, bột giấy, còn đợc dùng
làm thuốc chữa cảm, sát trùng, giảm ho. Cây bạch đàn lá nhỏ hay khuynh diệp
(E. tercticornis J. E. Smith) có gỗ không bị mối mọt và chịu nớc mặn, dùng
làm tà vẹt, đóng thành tàu và cũng đợc dùng làm thuốc long đờm, sát trùng và
chữa ho [8].
1.1.2. Vài nét về họ Sim


10
1.1.2.1. C©y sim (Rodomyrtus tomenetosa Wight (Myrtus tomentose Ait,
Myrtus canescens Lour)
Cây sim đợc sử dụng nhiều trong các vị thuốc của dân gian nh dùng búp
và lá sim non sắc uống chữa bệnh tiêu chảy, kiết lỵ hoạc dùng để rửa vết thơng, vết loét. Rễ cây sim thu hái quanh năm, quả vào mùa thu và mùa hè.
Theo tác giả Hoàng Văn Lựu, Trần Đình Thắng và Nguyễn Xuân Dũng

đà nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu hoa sim ở Nghệ An. Kết quả
đợc dẫn ra ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của tinh dầu hoa sim ë NghƯ An
Hỵp chÊt
%
Hỵp chÊt
%
1,6
4,3
 - Thujen
 - Terpineol
74,5
(E)-Verbenon
0,1
 - Pinen
Camphen
vÕt
(E)- Carveol
0,3
2,4 (10)- Thujadien
0,2
(E)-3-Caren-4-ol
0,2
1,0
5-Etyl-3,3,4-trimetyl-hepten-2 - Pinen
0,1
on
p-Ximen
0,8
MW=150

2,0
1,8-Xineol
0,6
Trans-3(10)-caren-4-ol ?
vÕt
Limonen
1,7
vÕt
- Caryophylen
MW=152
0,2
C10H15OH MW=152
0,9
Isoamyl-isovalerat
vết
Benzyl isovalerat và đồng phân
0,2
0,8
C10H13OH, MW=150
1,8
- Campholenol
(E)-Pinocarveol
1,3
C15H14O3, MW=236
0,1
(E)-2-Caren-4-ol
1,0
Caryophylen oxit
2,3
Terpinen-4-ol

0,3
Globulol
0,1
Myrtenal
0,3
Cadalen
0,2
Borneol
Vết
Hợp chất khác
3,1
Còn khi nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dÇu rƠ sim
(Rhodomyrtus tomentosa Ait. Hassk.) cđa ViƯt Nam, tác giả Hoàng Văn Lựu
xác định thấy trong tinh dầu rễ sim có 49 hợp chất trong đó đà nhận diện đợc
27 hợp chất thể hiện ở bảng sau :
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của tinh dầu rễ sim ở Nghệ An
TT
Hợp chất
% TT
Hợp chất
1
Đồng phân este của axit
- Thujen
0,5 15
butanoic
2
55,1 16
 - Pinen
 -Terpineol
3

Phenylmetyl este cña axit
Camphen
0,1 17
pentanoic
4
Sabinen
0,5 18 3-Metyl phenyl metyl este axit

%
1,0
0,3
0,4
0,8


11

2,0
VÕt

19
20

0,1

21

p- Ximen
D-Limonen
(Z)-  Oximen

(E)-  Oximen
- Terpinen

0,1
2,5
0,6

22
23
24

butanoic
- Caryophylen
-Humulen
1,4-bis(1,1-dimetyl
etyl)benzen
 - Cadinen
 - Cadinen
Spathoulenol

0,2

25

Caryophylen oxit

0,3

26


2-Metyl-3metyl butyl
este cña axit
butanoic
Nonanal

0,4

27

8-Hydroxy-endo
cycloisolongifolen
10,10-Dimetyl-2,6dimetylenbixiclo[7.10]
undecan-5-beta-ol

5
6
7

 - Pinen
 - Myrcen
- Terpinen

8
9
10
11
12
13

14


14,0
2,0
1,0
2,0
0,5
0,8
1,8
0,9

0,4

0,4

Qua bảng trên nhận thấy thành phần chính từ tinh dầu rễ sim là -pinen
(55,1%) và - caryophylen (14,0%), so với thành phần hóa học của tinh dầu
hoa sim thì hàm lợng -pinen nhỏ hơn (55,1% và 74,5%), nhng hàm lợng của
- caryophylen thì lớn hơn (14,0% so với lợng vết trong tinh dầu hóa sim).
Theo Wai Hean Hui và cộng sự [26] khi nghiên cứu thành phần hóa học
của cây sim, đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa của lá và cành cây sim các
lupeol,  - amyrin,  - amyrenonol (3- hydroxy-oleanan – 12 en -11on), betulin, và một điol cha xác định R1, C30H50O2 và trong cành có các chất
friedelin, lupeol, - amyrin, taraxerol, betulin-3- axetat, betulin và có thể là
hai hợp chất mới R2, C32H48O5 và R3, C32H50O5. Một hỗn hợp các sitosterol,
stigmasterol và campesterol cũng đà đợc phân lập từ dịch chiết của lá và cành.
Wai Hean Hui và cộng sự [26] đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa cây
sim (Rhodomyrtus tomentosa) 2 triterpenoit mới, R4 từ lá và R5 từ cành, ngoài
ra các hợp chất R1, R2, R3 và các hợp chất đà biết khác cũng đà đợc phân lập.
R1 và R4 đợc xác định là 21 H-hop 22(29)- en-3 -30-diol và 3 -hydroxy21H-hop 22(29)- en-30-al tơng øng, vµ R2, R3 vµ R5 lµ 3 - axetoxy-11 ;
12-epoxyoleanan-28,13- olide, 3 - axetoxy, 12-hydroxyoleanan-28, 13
-olide vµ 3 -axetoxy-12-oxo-oleanan-28,13 -olide tơng ứng. Dịch chiết



12
etanol của lá chứa các axit betulinic, ursolic và aliphitolic và trong cành chứa
các axit betulonic, betulinic và oleanoic.
Melvyn V. Sargent và cộng sự [23] đà phân lập từ dịch chiết etyl axetat
của cây Sim hợp chất 1, 2, 3, 4, 5, 6. Hợp chất 5 là hợp chất mới đặt tên là
rhodomyrton có hoạt tính kháng khuẩn Escherichia coli vµ Staphyloccocus
aureus.

H

H

HO
H

(1) Stigmasterol

O

OH
H

OR

O

O


OMe
O

(2)


13

OH

O
H

HO

O

O

O

(3)

OH

O
H

O


O

O

(4)

O

OH

O
H

HO

O

(5)

O


14
OH

O

O

O


(6)
Phan Minh Giang và các cộng sự [6] đà phân lập đợc từ nụ cây sim các
hợp chất sitosterol, stigmasterol, apigenin, axit galic vµ kaempferol-3-o-sambubiozit.

(7) Apigenin
OH

HO

OH

COOH

(8) Axit Galic


15
OH

HO

O

O
OH

Glc

Xyl


O

(9) Kaempferol - 3 - O - b - sambubiozit
1.1.2.2. Cây gioi (Eugenia jambos)
Theo tác giả Nguyễn Quang Tuệ [11] khi nghiên cứu thành phần hóa học
của tinh dầu cây gioi ở Nghệ An và Hà Tĩnh thấy có hơn 30 hợp chất, trong đó
xác định đợc 18 hợp chất với thành phần chính là - pinen (16,8-18,8%), pinen (6,3-11,0%), -oximen (26,5-14,0%), -terpinen (26,5-14,5%). Thành
phần tinh dầu hoa gioi là nerolidol (16,4%), caryophyllen (89,8%) và humulen (7,1%), tinh dầu gỗ gioi là - terpinen (11,8%) và -caryophyllen
(8,3%).
Từ dịch chiÕt ete dÇu háa cđa hoa gioi cã hai flavonoit chiếm hàm lợng
khá cao là 8-hyđroxy, 6-metoxy flavonon (14,5%) và 5,7-dimetoxy flavonon
(9,59%), phần chính còn lại là các este axit bÐo nh 9,12-octadecadienoic
metyl este (8,31%) vµ hexadecanoic metyl este (8,20%). Thành phần chính
của dịch chiết metanol của hoa gioi là flavonoit gåm cã 6 hỵp chÊt : 8hydroxy, 6-metoxy flavanon (19,84%) ; 5,7-dihydroxy flavanon (16,65%) ;
6,8-dihydroxy, 5-metyl flavanon (4,45%) ; 5,7-dimetoxy flavanon (3,64%) ;
5- hydroxy, 7-metoxy- 6,8- dimetyl flavanon (1,8%). Ngoài ra còn xác định đợc một ancaloit là xetone phenyl-2-phenylpyaolo [1,5-a] pyridin-3-yl.
1.1.2.3. Cây chổi xuể (Baeckea frutescens L.)
Nghiên cứu tinh dầu của cây chổi xể (B. frutescens L.) ở Quảng Bình,
thành phần chủ yếu của tinh dầu cây chổi xuể là các monoterpenoit, trong đó
hợp chất chính là : -thujen (5,9%), (+) – limonen (11,1%) ; 1,8 – xineol
(10,1%) ; - terpineol (2,2%) ;  - caryophyllen (1,1%) ; - humulen (1,5%).


16
Ngoài các thành phần chính còn có các chất khác nh : linalol oxit furanoit A,
linalol oxit furanoit B, exo- fenchol, endo – fenchol, trans – pinocarveol, terpineol, - copaen, xiperen, - muuroln, - cadinen,  - elemol, caryophylen
oxit, humulen epoxit I, humulen epoxit II, - eudesmol,  - eudesmol, eudesmol.
1.1.2.4. Cây tràm (Malaleuca leucadendron L.)
Thành phần hóa học của tinh dấu lá cây tràm (Malaleuca leucadendron

L.) trồng Việt Nam đợc trình bày ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của tinh dầu lá tràm
(Malaleuca leucadendron L.) trồng ở ViƯt Nam
Hỵp chÊt
- Pinen
- Thujen
 - Pinen
1- Limonen

%
3,8%
1,0
2,6

Hỵp chÊt
- Maalien
- Terpineol
C15H24

%
1,4
9,8
vÕt

4,8

0,4

1,8 – Xineol
p- Cymen

-Terpinen
- Dimethylstyren
- Elemen
Linalool
 - Caryophylen
 - Elemen
Terpinen – 4 – ol
Aromadendren
- Bisabolen
- Humulen
Allo aromadendren

48,0
13,2
vÕt
0,2
vÕt
3,4
2,1
VÕt
1,6
VÕt
VÕt
1,3
1,5

- Cadinen
Geraniol
C15H24
C10H17

p- Ximen
C15H22
C15H21OH
C15H21OH
 - Maaliol
Guaiol
C15H21OH
Bulnesol
C15H21OH
Eudesmol

0,3
0,3
vết
0,4
0,2
vết
vết
0,5
0,2
Vết
0,2
0,9
0,9

Thành phần chính của tinh dầu là - pinen, - pinen, limonen và pcimen, trong khi đó các sesquiterpen có hàm lợng mỗi chất nhỏ hơn 2%, hoặc
là vết. 1,8 - xineol (chiếm 48%) là hợp chất chính chøa oxy, tiÕp theo lµ
linalol, terpinen- 4- ol, - terpineol.



17
Tinh dầu của lá bảy loài ở Australia thuộc chi Rhodomyrtus đà đợc
nghiên cứu. Tinh dầu loài Rhodomyrtus canescens C.T. While & W.D. Francis
có thành phần chính bao gồm - pinen (20 - 23 %) vµ  - pinen (10%) và
aromadendren (12 - 17 %).
1.1.2.5. Cây bạch đàn chanh (Eucalypus citriodora Hook.)
Cây bạch đàn chanh hay còn gọi là khuynh diệp sả là cây gỗ to, nhánh
non có cạnh, lá có mùi thơm của sả và chanh.


18
Bảng 1.4: Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây bạch đàn chanh
(Eucalypus citriodora)
Hợp chất
- Thujen
Camphen
Sabinen
- Pinen
- Phellandren
- Terpinen
p - Ximen
1,8 - Xineol
Terpinen
MW = 140
Terpinolen
Linalol
Allo - oximen
Isopulegol
Citronellal
Neo - isopulegol

Terpinen - 4 - ol
-Terpineol

%

Hỵp chÊt

%

vÕt
vÕt
vÕt
0,35
0,17
vÕt
0,07
0,63
0,06
0,22
0,18
0,12
0,17
12,50
72,53
1,63
0,38
0,14

Citronellol
Curminal

Geraniol
Terpinylaxetat
Citronellyl axetat
Geranyl axetat
y - Elemen
Caryophylen
Bergamoten
Humulen
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
Eudesmol
(E) - Cadinol
Hợp chất khác

5,61
0,20
0,05
vết
1,16
0,09
0,08
1,16
0,09
0,07
vết
0,09
vết
0,07

0,13
vết
1,86

1.1.2.6. Cây bạch đàn nâu (Eucalypus urophylla)
Số liệu về thành phần các chất của cây bạch đàn nâu trồng ở Việt Nam
nh bảng sau:
Bảng 1.5. Thành phần hóa học tinh dầu lá câybạch đàn nâu
(Eucalypus urophylla)
Hỵp chÊt
- Pinen
- Fenchen
Camphen
 - Pinen
Myrcen
C10H40

%
3,94
0,03
0,10
3,16
0,17
0,22

Hỵp chÊt
Aromandendren
C10H18O
Alloaromandendren
C10H16O

Nerol
- Terpineol

%
0,35
0,36
0,10
0,39
1,04
1,98



×