Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường trung cấp nghề hà tĩnh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.41 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN QUỐC HOÀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN QUỐC HOÀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH


4

NGHỆ AN - 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Nhà trường,
Khoa sau đại học trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được
học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng u cầu địi hỏi ngày càng cao của
nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi của lãnh đạo trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, các bạn đồng nghiệp trong suốt
thời gian học tập chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục và trong suốt
quá trình nghiên cứu làm Luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Mong
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Quốc Hoàn



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................12
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................................................12
4. Giả thuyết khoa học..........................................................................................................................12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................12
6. Các phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................13
7. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................13
8. Đóng góp mới của đề tài..................................................................................................................13
9. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................................................13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................................14
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................14
1.2. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................................15
1.3. Hoạt động đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề......................................................................26
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề.........................................................29
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài................................................................................................................45
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH..............................................................................................51
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh và trừơng Trung cấp nghề Hà Tĩnh..............51
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh....................56
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh..........................73
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.........................................................................................................91


7

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HÀ TĨNH...................................................................96
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................................................................96
3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đầo tạo nghề.....................................................98
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất...............................................115
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................................118
1. Kết luận...........................................................................................................................................118
2. Khuyến nghị....................................................................................................................................120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................122

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH-HĐH


Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

3

CTMT

Chương trình mục tiêu

4

ĐH,CĐ

Đại học, Cao đẳng

5

GV

Giáo viên

6

HSSV

Học sinh sinh viên

7

HS-SV


Học sinh - sinh viên

8

KHCN

Khoa học công nghệ

9

KH-CN

Khoa học công nghệ

10

KH-KT

Khoa học kỹ thuật

11

LĐ-TBXH

Lao động, Thương binh & xã hội

12

NLNN


Năng lực nghề nghiệp

13

PP

Phương pháp

14

QLGD

Quản lý giáo dục

15

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

16

TCDN

Tổng cục dạy nghề

17

THCS


Trung học cơ sở

18

THPT

Trung học phổ thông

19

TKTT

Thiết kế thời trang

20



Trung ương

21

VBCC

Văn bằng chứng chỉ


9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển như hiện nay, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở
thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia. Để
phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại và thực hiện được mục tiêu phát triển con người, khi nói về nguồn nhân lực và
con người Việt Nam, chiến lược ổn đ ịnh và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
c ủa Đảng ta đã nhận định: “Con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù,
sáng tạo, có nền tảng văn hố, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và
cơng nghệ... đó là ngưồn lực quan trọng nhất...” [14; 334].
“...Người Việt nam đang có những hạn chế về thể lực, kiến thức, tay nghề, cịn
mang thói quen sản xuất lạc hậu và dấu ấn của cơ chế cũ. Khắc phục được những
nhược điểm đó thì nguồn nhân lực và nhân tố con người mối thực sự thành thế mạnh
của đất nước” [14; 334].
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: “...Muốn tiến hành CNH HĐH thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững...”.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam cho thấy, sau 25 năm đổi mới với nhiều
nỗ lực, nguồn nhân lực nước ta đã đạt những thành tựu đáng kể, trình độ học vấn,
trình độ chun mơn kỹ thuật đã được nâng lên góp phần khơng nhỏ cho sự đổi mới
của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, u cầu đi tắt đón
đầu, đẩy nhanh q trình CNH - HĐH thì nguồn nhân lực của nước ta còn rất thấp
kém và đang ở mức báo động đáng lo ngại và bất cập so với các nước trong khu vực,
nguồn nhân lựơc của nước ta thua kém về số lượng, có cấu cũng như trình độ, năng
lực, chất lượng nguồn lao động của nước ta chưa đáp ứng được thị trường trong nước
và xuất khẩu lao động.
Trong 3 - 4 năm trở lại đây, ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, đã tổ chức hội
chợ việc làm, nhằm giới thiệu cho người lao động được tiếp xúc với các doanh
nghiệp, tạo cơ hội việc làm. Song qua các hội chợ, thấy rõ một điều: Đó là khá nhiều
lao động đã quá đào tạo nghề dài hạn nhưng không đáp ứng được yêu cầu về chuyên



10
mơn của nhà tuyển dụng. Nhiều doanh nghiệp cịn rất bất ngờ khi có những lao động
có bằng cấp tốt nghiệp đạt loại khá, giỏi nhưng tay nghề thực tế lại q non nớt. Đội
ngũ cơng nhân có trình độ cao như hiện nay lại càng thiếu trầm trọng. Với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ như hiện nay thì trang bị trên máy móc
thiết bị cũng là một thách thức đối với người sử dụng nó. Trong thực tế hiện nay, do
thiếu cơng nhân trình độ cao, nhiều doanh nghiệp đã bỏ khâu tự động mà chỉ sử dụng
như một thiết bị thủ công, phục vụ cho từng cơng đoạn sản xuất, vì vậy làm giảm
đáng kể hiệu quả của thiết bị.
Việc người lao động không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động, ít
nhiều đã nói lên rằng: Chất lượng đào tạo nghề của nhiểu cơ sở dạy nghề chưa theo
kịp yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp tuyển sụng. Vậy yếu kém này do
đâu? Phải chăng ngay từ khâu quản lý giáo dục ở các cơ sở dạy nghề? Thực tế hiện
nay ở các cơ sở dạy nghề, các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề như: Thiết
bị máy móc, mơ hình dụng cụ, phương tiện dạy học cịn nghèo nàn lạc hậu. Nhiều
chương trình dạy nghề chưa được quan tâm cập nhật, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp
với công nghệ mới, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng,
nhất là trình độ tay nghề...
Hà Tĩnh, với trên 52,6% dân số trong độ tuổi lao động, trong đó có khoảng
20% đã được đào tạo; số học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học hàng năm khoảng
từ 20.000 đến 25.000, là nguồn lực dồi dào bổ sung cho lực lượng lao động.
Hiện tại, Hà Tĩnh có 01 trường Đại học, 04 trường Cao đẳng, 03 trường Trung
học chuyên nghiệp và 33 cơ sở đào tạo nghề, công tác đào tạo hằng năm khoảng trên
2.500 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trung cấp nghề.
Trong những năm qua đã có nhiều dự án trong và ngoài nước đầu tư tại Hà
Tĩnh. Ngồi vấn đề vốn, cơng nghệ, cơ chế chính sách, yếu tố nhân lực là động lực
thu hút đầu tư. Do đó Hà Tĩnh có kế hoạch đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật phù hợp
với cơ cấu ngành nghề, phục vụ các dự án công nghiệp của tỉnh. Mục tiêu đến 2015
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% (đào tạo nghề 50%); mỗi năm giải quyết viêc làm

cho trên 3,2 vạn lao động theo tinh thần Nghị quyết Ðại hội lần thứ 17 Ðảng bộ Tỉnh.
Các thành phần và lĩnh vực kinh tế đều phát triển đồng đều. Các ngành công


11
nghiệp có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao như: Công nghệ cao, công nghệ điện
tử, công nghiệp nặng, cơ khí đã và đang được đầu tư vào Hà Tĩnh. Đến nay Hà Tĩnh
có 2 khu kinh tế và các khu cơng nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với
tổng diện tích gần 80.000ha và nhiều cụm cơng nghiệp khác trên địa bàn tỉnh.
Trong đó Khu kinh tế Vũng Áng có diện tích 22.781ha, đã có 90 dự án đầu tư với
tổng vốn đăng ký 190.000 tỷ đồng; Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo có diện
tích tự nhiên 56.000ha, đã có 10 dự án đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đầu tư là
1.400 tỷ đồng.
Với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh nói riêng và của khu vực
bắc Trung bộ nói chung đang cần một nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đào tạo là
một vấn đề tương đối cấp bách đối với các cơ sở đào tạo nghề.
Trường TCN Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc Sở Lao động Thương Binh và Xã
Hội Hà Tĩnh, Trường có 02 cơ sở đào tạo, cơ sở 1 đóng tại số 454 Hà Huy Tập - TP
Hà Tĩnh, cơ sở 02 đóng tại xã Thạch Ngọc - tỉnh Hà Tĩnh. Các ngành nghề đào tạo
của trường thuộc các lĩnh vực: Cơ khí - Xây dựng, Máy thi cơng - Cơng trình; Cơng
nghệ ơ tơ; May TKTT, lái xe ô tô... Trước nhu cầu của cơ chế thị trường và xu thế
phát triển của KHCN trong nước cũng như hội nhập Quốc tế, nhà trường đã xác định
mục tiêu đào tạo trong chiến lược phát triển của mình là trở thành một Trường đào
tạo đa ngành, đa nghề từng bước chuyển mình phù hợp với yêu cầu thực tế của xã
hội. Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa
theo kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh
tế hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường
chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao.
Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một “điểm

nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt q trình đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi, quá trình đào tạo
nghề với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem
lại chất lượng, hiệu quả.
Những năm qua, mặc dù Trường trung cấp nghề Hà Tĩnh đã chủ động quan


12
tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, cơng tác đào tạo nghề của
Nhà trường cịn tồn tại một số vấn đề như quá trình quản lý đào tạo nghề chưa đồng
bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều
kiện cơ sở vật chất... nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục, đó là: "Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở Trường trung cấp nghề Hà Tĩnh".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở
Trường Trung cấp nghề Hà Tĩnh, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường TCN
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở trường Trung
cấp nghề Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
có tính khoa học, khả thi, phù hợp với đặc thù của nhà trường và thực tế của tỉnh Hà

Tĩnh sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề
Hà Tĩnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường TCN
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường TCN Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của 1 số biện pháp quản lý nâng


13
cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường TCN Hà Tĩnh
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích - tổng hợp; phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các tài liệu lý luận
có liên quan đến việc nghiên cứu vấn đề.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, điều tra,
phỏng vấn; tổng kết kinh nghiệm giáo dục...nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
và thăm dò tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý số liệu thu được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tổ chức khảo sát hoạt động quản lý đào tạo nghề của Trường TCN
Hà Tĩnh giai đoạn 2008 đến 2011.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào
tạo nghề.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTN của Trường TCN Hà
Tĩnh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý,
giảng viên đang làm công tác đào tạo nghề.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2:

Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trường TCN Hà
Tĩnh

Chương 3:

Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động đào
tạo nghề ở Trường TCN Hà Tĩnh.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đào tạo nghề ln là một đề tài có tính thời sự, thu hút sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đánh giá về chất lượng của công tác này là vấn đề
khó, phức tạp, do vậy các đề tài đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này cịn ít với nội dung
nghiên cứu khá rộng. Nhiều tài liệu, giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên
soạn và phát hành như:
- Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ cơng đồn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề
cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
- Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào

tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao động& Xã hội (192) của bộ
trưởng Bộ LĐTB&XH.
- Tác giả Đỗ Trọng Hùng (2002) “Thực hiện tốt chiến lược đào tạo nghề góp
phần phát triển thị trường lao động” Thông tin thị trường lao động, [2; 1-2].
- Tác giả Nguyễn Minh Đường, với “Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo”
(năm 1996) và nhiều tài liệu khác.
- “Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự.
- “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (2004) của Tổng cục Dạy nghề.
- Một số giải pháp quản l ý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng nghề Bách khoa Hà Nội c ủa tác giả Nguyễn Thị Hiếu.
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Trung
cấp Nghề nghề Hà Tĩnh của tác giả Lê Thái Anh.
Tất cả các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, chất lượng công tác đào
tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại


15
hóa. Các cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên, từ trên những hướng tiếp cận khác
nhau, đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến
tích cực của cơng tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của tồn ngành dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã
được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh, đạt được một số thành tựu đáng
khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được phát triển theo quy hoạch. Các
điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải thiện một bước như nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy
tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh. Các hoạt động như hội thi học sinh
giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm … đã trở

thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả
thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp luôn đạt 96%, khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm.
Học sinh ra trường đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề quản lý đào tạo nghề cũng đã đạt được một số
thành tích đáng kể song trong nhiều năm qua chưa được nghiên cứu một cách có hệ
thống, đặc biệt là vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường Trung
cấp nghề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm về Quản lý
Có thể nói hoạt động quản lý đã có từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người.
Sự phát triển của xã hội loài người dựa vào nhiều yếu tố, trong đó lao động, tri thức
và quản lý là ba yếu tố cơ bản. Từ thời cổ đại một số nhà triết học đã đề xuất nhiều tư
tưởng sâu sắc về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, tiêu biểu ở Trung Quốc có:
- Quản Trọng (683 - 640 TCN) đã nêu ra 5 mặt hoạt động cơ bản để quản lý
xã hội, quản lý nhà nước như tăng cường quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh phát triển sản


16
xuất, tích cực xây dựng lực lượng vũ trang, thực hành luật pháp nghiêm minh và
ngăn chặn các thói hư tật xấu của những người đứng đầu xã hội.
- Khổng Tử (551 - 478 TCN) đã đề ra học thuyết Đức trị, dùng phương pháp
cai trị bằng chính tài đức của mình làm tấm gương để “giáo hóa” cho dân chúng,
khiến họ tự giác tuân theo và hạn chế dùng luật hay hình phạt cưỡng bức. Khổng Tử
cịn nêu lên sự thống nhất giữa quản lý ở ba mức độ cơ bản của tổ chức: gia đình,
quốc gia và xã hội. Mục đích của hoạt động cai trị là tạo ra một xã hội có trật tự, kỷ
cương và thịnh vượng. Xem “nước”, “thiên hạ” là nhà mở rộng, “gia đình” là mơ
hình tổ chức tế bào của quốc gia và các tổ chức khác; một người không biết quản lý
gia đình thì chưa thể nói đến chuyện quản lý xã hội. Khổng Tử đã nêu lên tư tưởng

cai trị là một nghề chuyên nghiệp và chính sách trọng dụng nhân tài trong quản lý.
Từ xa xưa khi các hoạt động trong xã hội còn tương đối đơn giản với quy mô
chưa lớn, công tác quản lý được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm với sự linh hoạt
nhạy bén của người đứng đầu tổ chức. Ngày nay hoạt động quản lý chủ yếu dựa trên
cơ sở khoa học; qua tổng kết khái quát từ thực tiễn sinh động để trở thành khoa học
quản lý. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng
trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm
quản lý càng trở nên rõ rệt. Có rất nhiều khái niệm về quản lý, chúng ta có thể đưa ra
một số khái niệm được phổ biến rộng rãi sau:
- F.W Taylor (1856 - 1915) - cha đẻ của thuyết chuyên môn hóa quản lý cho
rằng: Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết chắc
rằng họ đã thực hiện công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- M. P Follet (1868 - 1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc của
bạn được hồn thành thơng qua người khác.
- H. Fayol (1846 - 1925): Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- H. Koontz và các tác giả trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu quản lý” cho
rằng: Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lưc cá nhân nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân
ít nhất.


17
- Sisk: Quản lý là thơng qua quy trình lập kế hoạch (planning), tổ chức
(Organization), chỉ huy (directing), kiểm soát (controlling) và phối hợp (cordination)
các nguồn lực để đạt đựơc mục tiêu xác định.
- G. Terry: Quản lý là quy trình xác định bao gồm lập kế hoach, tổ chức,
khích lệ và kiểm sốt nhằm sử dụng có hiệu quả nhân lực và các nguồn lực khác, từ
đó xác lập và đạt mục tiêu nhất định.
Những quan niệm khác nhau về quản lý đã tạo ra bức tranh phong phú, đa

dạng và sinh động về lĩnh vực hoạt động đặc biệt này. Từ đó giúp chúng ta nhận thức
ngày càng đầy đủ và tiếp cận được bản chất của hoạt động quản lý. H. Koontz gọi sự
phong phú về các cách tiếp cận khác nhau về quản lý như trên như là “khu rừng lý
thuyết quản lý”.
Ngày nay, quan niệm về quản lý đã được các học giả đưa ra mang tính đầy đủ
hơn, khái qt hơn. Chúng ta có thể nêu ra một số định nghĩa về quản lý được các tác
giả đưa ra trong thời gian gần đây như:
- Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do
đó quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích
ứng với hồn cảnh mới.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm làm cho
các hoạt động được thuận lợi và đạt được mục đích đề ra.
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì
chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [18; 19].
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra” [tr.11 - 12, Giáo trình khoa học quản


18
lý: Dùng cho hệ cử nhân chính trị, Hồ Văn Vĩnh (CB), Nguyễn Cúc, Ngơ Quang
Minh.. H.: Chính trị Quốc gia, 2002].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt động của
hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh họ, kỹ thuật, xã hội) bảo đảm giữ
gìn một cơ cấu ổn định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thuwch hiện những

chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [tr48. Từ điển Bách khoa Việt Nam
(2001). Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội].
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”
[36].
- Theo tác giả Thái Văn Thành thì “quản lý là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”
[37].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và tác giả Đoàn Minh Duệ: “quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người lao động và sinh hoạt tập thể nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của tập thể, tổ chức” [38].
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất thì quản lý là sự tác động qua lại
giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý bằng việc thực hiện các chức năng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra.
Bản chất của quá trình quản lý được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Lập kế
hoạch
Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Bản chất quá trình quản lý


19
+ Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hoạt
động mà cơ sở, dơn vị, bộ phận dó tuân theo. Kế hoạc là văn vản trong đó xác định

những mục tiêu và những quy định, thẻ thức để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch, là nền tảng của quản
lý.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc quyền hành và nguồn
lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức khác nhau. Người
quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục tiêu nguồn nhân lực hiện
có.
+ Chỉ đạo: Là điều khiển tác động đến các đối tượng dưới quyền thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Đây là công việc thường xuyên của người quản lý, phải
đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử kịp thời
đảm bảo cho người bị quản lý luôn luôn phát huy tính tự giác và tính kỷ luật.
+ Kiểm tra, đánh giá: Là đối chiếu quá trình hoạt động với kế hoạch. Các yếu
tố cơ bản của kiểm tra là:
- Xây dựng chuẩn thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Điều chỉnh các hoạt động kho có sự chênh lệch nhau so với chuẩn.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi
mô:
- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
- Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến



20
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường.” [18].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý một hệ
thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo
dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, môi
trường giáo dục, kết quả giáo dục”
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Như vậy, QLGD là quản lý một quá trình kinh tế
xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hịa sự phân hóa xã hội để tái sản xuất sức lao
động có kỹ thuật phục vụ các yêu cầu phát triển KT - XH
Theo D.V Khuđominxki thì: quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện
và hài hoà của họ” [tr33, D.V Khuđômixki (1997), Quản lý giáo dục và trường học,
Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội].
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân;Thái Văn Thành thì quản lý giáo
dục có thể xác định là hệ thống các tác động có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ
đến Trường) nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu giáo dục đặt ra [tr14,
Nguyễn Kì - Bùi Trọng Tuân (1984), Một số vấn đề của lí luận QLGD. Trường CB
QLGD và đào tạo TƯ 1 - Bộ Giáo dục, Hà Nội].
Tóm lại: có thể hiểu quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có mục đích, có tổ
chức của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau trong hệ thống giáo dục qua đó hồn
thành những mục tiêu giáo dục đặt ra thông qua các chức năng, các nguyên tắc và các
phương pháp nhất định. Những chuỗi tác động đó thực chất là những tác động khoa
học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm

bảo q trình giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục.


21
1.2.2. Nghề; đào tạo nghề
1.2.2.1. Nghề
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề.
- Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: "Là một loại hoạt động lao động
địi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn" [40].
- Khái niệm nghề ở Pháp: "Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống" [39].
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chun mơn địi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật" [38].
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: "Là hoạt động cần thiết cho xã hội
ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó".[36]
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt
với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại
[21].
- Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội.
- Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo
sự phân công lao động của xã hội”.
“Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật
chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm
biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của
con người” [20; 11].

Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.


22
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống, nhu cầu của bản thân.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội địi
hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của nền văn minh
nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT - XH của mỗi quốc gia nói riêng.
Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT XH của đất nước.
1.2.2.2. Đào tạo nghề
- Đào tạo là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện
thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Như vậy, đào tạo là sự
phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện
một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi
các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của
con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc
chuyên môn.
- Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao
tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mổi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong
tương lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp. Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết
việc làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu
tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện cơng việc. Dạy nghề

giúp cho người lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra
cơng việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích
hợp thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hơm nay, người thợ trong tương lai phải


23
vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm
cho chúng ta nhận ra sự khác biệt lớn trong Dạy nghề với dạy văn hố.
+ Học nghề: “Là q trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
Như vậy, đào tạo nghề là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ
nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ
sung, đào tạo lại nghề. Trong đó:
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người
đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi lao động
nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao động
đào tạo nghề cho xã hội.
- Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chun
mơn nhưng do u cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ
cấu ngành nghề, trinh độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại cho phù
hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thường được hiểu là
quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên
môn mới để thay đổi nghề.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là q trình cập nhật
hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ
năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng
chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề

hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái
niệm trên được phân biệt theo các tiêu chí sau:
. Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên mơn mới hay cũ.
. Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
. Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối.
. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng chỉ hay không được cấp sau khi học.


24
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo sơ đồ hệ thống khung giáo dục quốc dân thì đào tạo nghề được thực hiện ở các
cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhau và được phân luồng để đào tạo nghề phù hợp với
trình độ về văn hóa, khả năng phát triển của con người và độ tuổi. Sơ đồ trên cho
thấy sự liên thông giữa các cấp học, các điều kiện cần thiết để học nghề hoặc các cấp
học tiếp theo. Nó là cơ sở quản lý giáo dục, nâng cao hiệu quả của đào tạo, tránh lãng
phí trong đào tạo (cả người học và xã hội), tránh trùng lặp nội dung chương trình,
đồng thời là cơ sở đánh giá trình độ người học và cấp các văn bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp. Tuy vậy, sơ đồ trên cũng cho thấy sự liên thông giữa các cấp đào tạo nghề
chưa rõ ràng. Bộ phận được phân luồng học nghề từ cấp học dưới khi muốn học nghề
ở cấp cao hơn thì theo con đường nào hay thì lại phải tiếp tục học cấp cao hơn thì
mới chuyển được. Đây là điều hết sức lưu ý trong viêc xây dựng hệ thống chương
trình, khung giáo dục quốc dân, đảm bảo tính liên thơng giữa các cấp học nghề.
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là một trong những vấn đề cụ thể của quản lý
đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống đào tạo nghề
phát triển, vận hành theo đường lối chủ trương của Đảng và thực hiện được những
yêu cầu của xã hội, đáp ứng sự nghiệp phát triển KT - XH.
Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề có thể được xác định theo các cách

tiếp cận khác nhau:
a) Quản lý đào tạo nghề thực chất là thực hiện các chức năng quản lý trong đào
tạo nghề: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề.
b) Quản lý đào tạo nghề là quản lý các yếu tố đầu vào (chương trình đào tạo,
đội ngũ GV, HS, CVSC, tài chính phục vụ đào tạo nghề)
c) Quản lý đào tạo nghề là quản lý: mục tiêu đào tạo nghề; nội dung, chương
trình, kế hoạch đào tạo nghề; quản lý người dạy nghề, người học nghề, quản lý các
điều kiện cần đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề.


25
Trong luận văn này chúng tôi xem xét nội dung quản lý đào tạo nghề theo
cách tiếp cận thứ hai và thứ ba: Đó là Quản lý đào tạo nghề là quản lý các yếu tố đầu
vào (chương trình đào tạo, đội ngũ GV, HS, CVSC, tài chính phục vụ đào tạo nghề)
và Quản lý đào tạo nghề là quản lý: mục tiêu đào tạo nghề; nội dung, chương trình,
kế hoạch đào tạo nghề; quản lý người dạy nghề, người học nghề, quản lý các điều
kiện cần đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề.
1.2.4. Chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Chất lượng
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với mọi người, tuy nhiên chất
lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Trong thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được tập
hợp thành năm nhóm quan niệm về chất lượng: chất lượng là sự vượt trội, là sự hoàn
hảo, là sự phù hợp với mục tiêu, là sự đáng giá về đồng tiền, và là giá trị chuyển đổi
[4; 33].
- Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ điển
tiếng Việt phổ thơng).
- Chất lượng là “mức hồn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản” (Oxford Poket Dictationary).

- Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109).
+ Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn” (TCVN - ISO 8402).
Từ điển Tiếng Việt do GS Hoàng Phê chủ biên cho rằng “chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”.
Như vậy, chất lượng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng tựu trung
lại, hiểu một cách chung nhất thì chất lượng là cái bên trong của một sự vật hay con
người mang giá trị được mọi người thừa nhận.
1.2.4.2. Chất lượng đào tạo nghề


×