Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường trung cấp xây dựng thanh hóa giai đoạn 2011 2016 luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.35 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH VĂN QUẬN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

VINH – 2011


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH VĂN QUẬN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BỒI DƯỠNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN GIA HÁCH

VINH – 2011


4

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu đến nay Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Giáo dục với đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa giai đoạn 20112016” đã cơ bản hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa
Sau Đại , xin cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng dạy,
giúp đỡ chúng tơi suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin
cảm ơn PGS.TS Nguyễn Gia Hách đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn
thành Luận văn Tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn Tổng công ty CP Xuất và Nhập khẩu Xây dựng Việt
Nam Vinaconex; Ban giám hiệu, các phòng ban trường Trung cấp Xây dựng
Thanh Hóa đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và động viên tinh thần để
tơi hồn thành tốt nhiệm vụ học tập nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp Cao học K17
Quản lý Giáo dục đã động viên khuyến khích tơi trong suốt q trình học tập
cũng như để hồn thành Luận văn này.
Thơng qua những nội dung học tập được ở trường với sự giảng dạy nhiệt
tình và tâm huyết của các thầy cô giáo đã giảng dạy hướng dẫn tôi nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao kiến thức để
có thể hồn thiện đề tài.

Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng nhưng Luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy
cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả: Đinh Văn Quận


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH
BT THPT
BXD
CBCNV
CBQL
CBQLGD
CĐ – ĐH
CHXHCN
CN- XD
CNH - HĐH
CNKT
ĐCSVN
GD KTNN
GD – ĐT
GVDN
HSSV
HS – SV
KH
KHCN
KHCN
KHKT

KT- XH
KT-XH
KTV
LĐTB & XH
NLN
QLGD
SCN
SPKT
SPKT
TM- DV
TC- HC
TCT
TCDN
TCCN
TCN
THCS

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ban chấp hành
Bổ túc Trung học phổ thông
Bộ Xây dựng
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý Giáo dục
Cao đẳng- Đại học
Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa
Cơng nghiệp – Xây dựng
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
Cơng nhân kỹ thuật
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp
Giáo dục- Đào tạo
Giáo viên dạy nghề
Học sinh Sinh viên
Học sinh- Sinh viên
Kế hoạch
Khoa học Công nghệ
Khoa học- Công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế - Xã hội
Kinh tế - Xã hội
Kỹ thuật viên
Lao động- Thương binh và Xã hội
Nông lâm nghiệp
Quản lý giáo dục
Sơ cấp nghề
Sư phạm kỹ thuật
Sư phạm kỹ thuật
Thương mại – Dịch vụ
Tổ chức- Hành chính
Tổng công ty
Tổng cục dạy nghề
Trung cấp chuyên nghiệp

Trung cấp nghề
Trung học cơ sở


6

THPT
XHCN

:
:

Trung học phổ thông
Xã hội Chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang


8

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. .Lý do khách quan.
Giáo dục - Đào tạo là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của Dân tộc, là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và
nhà nước ta hết sức coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Đại
hội lần thứ VIII của Đảng xác định: " Cùng với khoa học và công nghệ, giáo

dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài". Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã xác định
”Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại. Bảo vệ mơi
trường, chủ động phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu.”
Trong q trình phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, chất lượng đội
ngũ giáo viên có vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục - đào tạo. Đặc
biệt là phát triển nguồn lực phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, trước
những yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp CNH và HĐH, giáo dục đào tạo nghề
có vai trị và tầm quan trọng đặc biệt, cùng với tốc độ phát triển kinh tế hiện
nay và xu thế hội nhập quốc tế kéo theo nhu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bởi vậy cần phải có


9

một đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng đảm bảo chất lượng đồng thời
phải thỏa mãn yêu cầu về cơ cấu ngành nghề phù hợp mới có thể đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển của kinh tế - xã hội hiện nay.
Trong những năm gần đây việc tăng cường đội ngũ giáo viên đặc biệt là
giáo viên dạy nghề đã được các cấp các ngành đặc biệt quan tâm, tuy nhiên số
lượng giáo viên dạy nghề ở một số lĩnh vực hiện nay vẫn còn thiếu, cơ cấu
giáo viên mất cân đối giữa các ngành học bậc học, vùng miền, chất lượng đội

ngũ giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu của sư phát triển kinh tế xã hội
đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập quốc tế,chế độ chính sách đối với đội ngũ
giáo viên dạy nghề còn bất hợp lý như chưa có ngạch lương riêng mà hưởng
theo ngạch giáo viên trung học, môi trường và điều kiện làm việc cho đội ngũ
này cịn rất nhiều khó khăn. Cơ cấu ngành, nghề chưa phù hợp, đội ngũ giáo
viên dạy nghề mới chỉ được đào tạo ở 20 – 25 nghề phổ biến hiện tại còn
khoảng 400 nghề chưa được đào tạo. Các trường có đào tạo nghề trong cả
nước đang thiếu khoảng 3.500 giáo viên dạy nghề, do vậy cần phải tăng quy
mô tuyển sinh đào tạo giáo viên dạy nghề để tiếp tục bổ sung, đáp ứng yêu
cầu thực tế. Bởi vậy địi hỏi phải có chế độ chính sách hợp lý và quan tâm
nhằm tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đặc biệt là đội ngũ
CBQL và đội ngũ giáo viên dạy nghề một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ
vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực
hiện thành công chiến lược phát triển đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng đồng bộ về cơ
cấu, đồng thời nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm
nghề nghiệp của nhà giáo. Thông qua việc quản lý phát triển một cách hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm
đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta


10

cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
1.2. Lý do chủ quan
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định
số 1378/QĐ- BXD ngày 6/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
Thành lập trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa thuộc Tổng công ty

VINACONEX Chuyển từ đào tạo công nhân kỹ thuật lên đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp song song với đào tạo trung cấp nghề nhằm bổ sung nguồn
nhân lực cho các công ty thành viên thuộc Tổng công ty VINACONEX. Từ
khi thành lập VINACONEX đã xác định mục tiêu của mình là “Khơng ngừng
mở rộng, khơng ngừng vươn xa” để trở thành một tập đoàn kinh tế hàng đầu
tại Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư kinh doanh bất
động sản.
Trường TCXD Thanh Hóa với mơ hình trường trưc thuộc doanh nghiệp
là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu với nhiêm vụ đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Vinaconex. Nhận thức được vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên dạy nghề là lực lượng quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
đào tạo, góp phần vào sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty và đáp ứng nhu cầu xã hội. Vinaconex với tôn chỉ
“Xây những giá trị, dựng những ước mơ”, các đơn vị thành viên thuộc tổng
công ty đã xây dựng một tập thể đồn kết vững mạnh mà ở đó trí tuệ, sức
sáng tạo, sự năng động và nhiệt huyết của mỗi cá nhân luôn luôn được khơi
dậy và phát huy cao độ; do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty VINACONEX trong những năm qua luôn đạt mức tăng trưởng cao, đảm
nhận nhiều cơng trình trọng điểm quốc gia với địa bàn hoạt động sản xuất
kinh doanh rộng lớn trong nước và nước ngoài. Do yêu cầu của sản xuất kinh


11

doanh đặc biệt là kinh doanh xây dựng yêu cầu đội ngũ thợ lành nghề tại các
công ty thành viên thuộc TCT là rất lớn. Trong nghị quyết Đại hội Đại biểu
Tổng công ty lần thứ III (2010-2015) đã xác định ”Con người là nguồn tài
sản vô giá, là sức mạnh của VINACONEX; Đồn kết, hợp tác trong cơng việc,
tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là giá trị cốt lõi, là truyền thống, là

văn hóa của VINACONEX; Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục
được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng; Lợi nhuận là yêu cầu sống
còn của sự tồn tại và tăng trưởng; Trách nhiệm với xã hội là mục tiêu hàng
đầu của VINACONEX”. Trong đó vai trị trường Trung cấp Xây dựng Thanh
Hóa là đơn vị trực thuộc Tổng cơng ty; với nhiệm vụ đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cơng nhân kỹ thuật có kiến thức kỹ năng và trình độ tay nghề và ý
thức tổ chức kỷ luật cao góp phần vào sự phát triển nguồn lực của Tổng công
ty. Bởi vậy việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của
trường là vô cùng cần thiết và cấp bách mặc dù trong những năm gần đây nhà
trường đã không ngừng cải tiến đổi mới một số lĩnh vực. Tuy nhiên hiện nay
vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo TCCN và
đào tạo nghề (TCN) cụ thể:
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên về chun mơn, về trình độ chưa đáp ứng đủ
cho các nghề và các cấp độ đào tạo. Thiếu giáo viên vừa có trình độ lý thuyết
và tay nghề cao để dạy các bộ mơn theo chương trình Mơđun
- Thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, tay nghề và sư phạm, ngoại ngữ cho giáo viên khối dạy
nghề hiện nay chưa theo sát thực tiễn sản xuất và yêu cầu của sự phát triển
của khoa học công nghệ mới trong thi công xây dựng,chưa tiếp cận và cập
nhật những tiến bộ kỹ thuật như vật liệu mới, kết cấu mới trong khu vực và
quốc tế.


12

- Tổ chức biên chế đội ngũ giáo viên khối dạy nghề cơ hữu chưa phù hợp
so với chuẩn.
- Giáo viên dạy nghề chưa có điều kiện thường xuyên cập nhật kiến thức
về tiến bộ kỹ thuật trong thi công xây lắp.

Vì vậy cơng tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ
về số lượng, đảm bảo cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ vừa dạy lý thuyết vừa tổ
chức hướng dẫn thực hành, tự trang bị và cập nhật ứng dụng các phương pháp
thi công mới đảm bảo yêu cầu về chất lượng chuyên môn trong giáo dục dạy
nghề của Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa trở nên vơ cùng cầp thiết
nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty VINACONEX
trước mắt cũng như lâu dài đảm bảo sự ổn định phát triển và tăng trưởng của
Tổng công ty.
Là một cán bộ quản lý nhà trường, với mong muốn ứng dụng kiến thức
đã được học góp phần vào việc xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng
vững mạnh. Vì các lý do nêu trên tôi chọn đề tài "Một số giải pháp bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Trung cấp Xây
dựng Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2016" để nghiên cứu.
Tôi hy vọng góp phần nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp thiết thực có
tính khả thi nhằm bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
trường TCXD Thanh Hóa trong giai đoạn 2011 - 2016.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề ở trường TCXD Thanh Hóa đủ về số lượng, đảm bảo chất
lượng và cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chât lượng đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty CP
VINACONEX và cho xã hôi.


13

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các
trường trung cấp chuyên nghiệp.

3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở
Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa giai đoạn (2011 – 2016).
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu đề xuất được những giải pháp có tính hệ thống, khoa học và khả thi
để bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường Trung cấp Xây dựng
Thanh Hóa thì sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực cho Tổng cơng ty CP VINACONEX nói riêng và cho Xã hội
nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5..1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5..2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5..3 Đế xuất một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tổng hợp, phân tích, khái qt hóa những vấn đề lý luận có liên quan
đến đề tài thơng qua nghiên cứu các văn kiện Nghị quyết của Đảng của Nhà
nước các chuyên đề đã được học và các tài liệu khoa học đã nghiên cứu làm
cơ sở lý luận cho đề tài.


14

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiện giáo dục, phỏng vấn, tọa đàm,
lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
7. Đóng góp của luận văn.

- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đến đề tài : Đội ngũ , đội
ngũ giáo viên dạy nghề, đào tạo , đào tạo bồi dưỡng đội ngũ.
- Luận văn đã tiến hành khảo sát thực tiễn và những vấn đề liên quan đến đề
tài về tình hình giáo dục đào tạo nghề tại tỉnh Thanh Hóa, Tổng cơng ty
CP Vinaconex, chức năng nhiệm vụ của nhà trường,thực trạng đội ngũ
giáo viên Trường TCXD Thanh Hóa.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề ở trường TCXD Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho Tổng công ty CP Vinaconex và cho xã
hội.
8. Cấu trúc luận văn.
Gồm 3 phần:
Phần I: Phần mở đầu.
Phần II: Nội dung (gồm 3 chương).
Chương 1: Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Một số giải pháp bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề ở Trường Trung cấp Xây dựng Thanh Hóa giai đoạn (2011- 2016).
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Danh mục. Tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu.


15

PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên đã thu hút được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngồi nước. Ở các nước có nền giáo
dục phát triển như Hoa Kỳ, Anh , Đức , Pháp , Astralia, Nhật bản ... người ta
xem giáo viên là lực lượng quyết định đến chất lượng đào tạo vì thế họ luôn
chăm lo bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên có nhiều cơng trình đã đi
sâu nghiên cứu những yêu cầu mà người giáo viên phải đáp ứng trong bối
cảnh của tiến bộ khoa học kỹ thuật và nền kinh tế tri thức đặc biệt đối với đội
ngũ giáo viên dạy nghề.
Ở trong nước, trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều cơng trình
nghiên cứu vấn đề Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên như Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc , Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan...
Nhưng trong những cơng trình này các tác giả mới chỉ nêu lên sự cần thiết
phải xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên và đề xuất một số giải pháp để
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Đại học và Cao đẳng nói
chung. Ngồi ra cịn phải kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý giáo dục, đó là luận văn của tác giả Đào Thị Hồng Thủy về “Xây dựng đội
ngũ giảng viên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của trường Cao đẳng Du lịch
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”; luận văn của tác giả Nguyễn Công Chánh
về “giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường sư phạm kỹ thuật Bạc
Liêu”, luận văn của tác giả Lưu Hoài Nam về “một số biện pháp xây dựng và


16

phát triển đội ngũ giáo viên của trường Đại học Dân lập Quản trị và Kinh
doanh Hà Nội”.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về các giải pháp
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trường TCXD Thanh
Hóa. Trường TCXD Thanh Hóa là loại hình trường trực thuộc doanh nghiệp
quản lý, việc bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là rất cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
và nền kinh tế hội nhập hiện nay; phù hợp với chủ trương đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực và tạo việc làm cho người lao động. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng
Cộng sản Việt Nam Toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ “Phát triển, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố;
đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào
tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
Để giải quyết một số vấn đề trong luận văn chúng tôi thấy cần làm rõ
một số khái niệm chủ yếu liên quan để làm cơ sở lý luận của đề tài.
1.2..1 Giáo viên.
Có nhiều cách tiếp cận với khái niệm giáo viên. Xưa nay ơng cha ta
thường nói “ Khơng thầy đố mày làm nên”, “ Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” ý


17

nói đạo lý tơn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn là truyền thống của người
Việt Nam từ xưa, đồng thời cũng khẳng định “ Thầy giáo” là người làm nghề
dạy học.
Trong xã hội mới của chúng ta, người thầy được xã hội tôn vinh và
được coi là “kỹ sư tâm hồn” giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Trong từ điển

tiếng Việt, khái niệm giáo viên là người dạy học bậc phổ thông hoặc tương
đương.
Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, năm
2005 Điều 70 nêu:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt,
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cở sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Đối với giáo viên dạy nghề: Theo điều 58 Luật dạy nghề quy định:
Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2
điều 70 của Luật Giáo dục.
Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;


18

d) Lý lịch bản thân rõ ràng;
Tuy cách đề cập, định nghĩa về giáo viên nêu trên theo nghĩa rộng, hẹp
khác nhau nhưng đều thống nhất ở bản chất của người giáo viên. Đó là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở đào tạo

khác nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là xây dựng và hình thành kỹ
năng và nhân cách cho người học, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.
1.2..2 Đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ là “tập hợp gồm số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp
tạo thành một lực lượng” [22; 328]
Trong các tổ chức xã hội đội ngũ được dùng như: “Đội ngũ trí thức, đội
ngũ cơng nhân viên chức, đội ngũ giáo viên...” đều có gốc xuất phát từ đội
ngũ theo thuật ngữ dùng trong qn đội. Đó là một khối đơng người được tổ
chức thành một lực lượng chiến đấu hoặc bảo vệ.
Theo luật giáo dục 2005 thì “ Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như
thế nào và có khả năng cống hiến tài năng và sức lực của họ cho sự nghiệp
giáo dục” [ 17 :10]
- Từ đó chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là một tập thể những
người có cùng chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức
và là nguồn nhân lực của tổ chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện
mục tiêu giáo dục – đào tạo đã đề ra cho tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch
đồng thời chịu sự ràng buộc của những quy tắc hành chính của ngành và theo
quy định của pháp luật.
1.2..3 Đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là một tập hợp những người tham gia làm
công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo nghề tạo ra nguồn nhân lực
lao động cho xã hội được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện chức năng


19

và nhiệm vụ của mình là giảng dạy, giáo dục thế hệ những người cơng dân lao
động có phẩm chất đạo đức có tri thức, tay nghề vững vàng, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Theo Điều lệ trường dạy nghề điều 11 Giáo viên trường dạy nghề:
1. Là người trực tiếp đảm nhận việc giảng dạy, giáo dục của nhà trường;
giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giảng dạy giáo dục
2. Phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại điều 11
Nghị định 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính Phủ quy đinh
chi tiết thi hành Bộ luật lao động và Luật Giáo dục dạy nghề.
3. Giáo viên thuộc biên chế được tuyển dụng theo đúng tiêu chuẩn chức
danh quy định của Nhà nước.
4. Giáo viên dạy hợp đồng do Hiệu trưởng ký hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
Nghị định 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính Phủ quy đinh
Điều 11. Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề dài hạn được quy
định như sau:
1. Giáo viên dạy nghề phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ
thuật hoặc cao đẳng chuyên ngành; giáo viên chỉ dạy thực hành nghề có thể là
nghệ nhân hoặc kỹ thuật viên, cơng nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao
hơn hai bậc trở lên so với bậc nghề đào tạo;
2. Giáo viên dạy các mơn khác phải có bằng tốt nghiệp trường cao đẳng
sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp trường đại học, cao đẳng khác;
3. Đối với những giáo viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc đại học sư phạm thì phải có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.


20

Ngày 29/9/2010, Bộ Lao động-Thương bình và Xã hội đã ban hành
Thông tư số 30/2010/TT-LĐTBXH “Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên
dạy nghề”.
Phạm vi và đối tượng áp dụng theo Thông tư này là giáo viên, giảng viên

dạy nghề (không áp dụng đối với giáo viên, giảng viên dạy các mơn chung,
các mơn văn hố) tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề và các cơ sở khác có tham gia hoạt động dạy nghề.
Ngồi ra, Thơng tư nêu 4 tiêu chí cơ bản của chuẩn dạy nghề, bao gồm:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, nghề nghiệp, lối sống;
- Năng lực chuyên môn.
- Năng lực sư phạm nghề nghiệp.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học.
Trong mỗi tiêu chí có một số tiêu chuẩn là những yêu cầu cụ thể của
từng tiêu chí.
Việc ban hành chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề nhằm làm cơ sở để
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề xây dựng mục tiêu, nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực tiến; các cơ sở dạy
nghề thông qua việc đánh giá, xếp loại giáo viên, giảng viên xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề xuất với cơ quan quản lý cấp trên có những
chế độ, chính sách và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đối với
đội ngũ này. Đồng thời, qua đó giáo viên, giảng viên dạy nghề tự đánh giá
phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực sư phạm nghề nghiệp để có kế hoạch
học tập, rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
1.2..4 Bồi dưỡng , bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ đội ngũ nói chung và đội ngũ giáo viên
nói riêng, yếu tố quan trọng nhất mà nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm, đó là


21

vấn đề “Chất lượng đội ngũ”. Trước khi bàn về vấn đề chất lượng đội ngũ
giáo viên chúng ta cần làm rõ một số vấn đề cơ bản sau đây
Bồi dưỡng là “ làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [22; 79]

Là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong một lĩnh
vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ chun mơn nhất định qua
một hình thức đào tạo nào đó.
Theo định nghĩa của UNESCO: Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp.
Theo GS.TS Nguyễn Minh Đường thì “ Bồi dưỡng có thể coi là q
trình cập nhật kiến thức hoặc kỹ năng cịn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học và thường được xác định bằng một chứng chỉ “ [16; 24]
Như vậy bồi dưỡng với mục đích là nhằm nâng cao năng lực và phẩm
chất chuyên môn, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để tiếp thu công
nghệ mới, củng cố hoặc nâng cao một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng chun mơn nghiệp vụ sẵn có để làm việc có hiệu quả cao hơn.
1.2..5 Khái niêm về đào tạo và đào tạo lại:
Ngày nay với xu thế học tập suốt đời của mỗi giáo viên trong hệ thống
giáo dục quốc dân thì quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại là những quá trình
vừa tiếp nối, vừa xen kẽ. Đặc biệt với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
công nghệ với tốc độ cao thì khó lịng phân biệt rạch rịi được ranh giới những
q trình đó. Để xác định được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cần tìm hiểu các khái niệm này để hiểu nội hàm của chúng.
- Đào tạo:
GS.TS Nguyễn Minh Đường đã đưa ra định nghĩa về đào tạo: "Đào tạo
là q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển


22

có hệ thống các tri thức, kỹ năng , kỹ xảo, thái độ... để hoàn thành nhân cách
cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng

suất và hiệu quả”. [16, 34]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1995- NXB Đà Nẵng: “ Làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất đinh” [22; 279]
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng một sự
phân cơng nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học
tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách.
Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỷ
xảo nghề nghiệp từ đầu, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho
học sinh và thanh niên để họ có thể trở thành người lao động có kỹ thuật, có
kỷ luật, có năng suất và hiệu quả. Q trình này nó diễn ra trong các cơ sở đào
tạo như các nhà trường, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề... theo một
kế hoạch, có nội dung, chương trình và thời gian quy định cụ thể, nhằm giúp
người học đạt được một trình độ nhất định trong hoạt động nghề nghiệp.
- Đào tạo lại:
Là quá trình hình thành và phát triển hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ mới làm cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên
môn mới nhằm mục đích thay đổi cơng việc phù hợp với nhu cầu công việc mới.
1.2..6 Phát triển, phát triển nguồn nhân lực phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề.
1.2.6..1 Phát triển.
Phát triển theo Từ điển tiếng Việt là: “ Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [22:743] .


23

Phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động theo hướng đi

lên trong sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên sự đổi mới về số lượng và
chất lượng.
Phát triển trong lĩnh vực giáo dục đào tạo: là các hoạt động học tập
vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra
cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai
của tổ chức.
1.2.6..2 Phát triển nguồn nhân lực
Là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể lực, trí lực,
tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực của
nguồn nhân lực để phát triển đất nước. thông qua ba bộ phận hợp thành của
Giáo dục – đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành
công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người. Vì vậy, phát triển
và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục và phát triển
đã được thực hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những
hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ
bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề. Ngoài ra để chuẩn bị
và bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và bổ sung này diễn
ra thường xuyên nhằm làm cho hoạt động trôi chảy. và để chuẩn bị cho những
người lao động thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự
thay đổi trong mục tiêu: cơ cấu, thay đổi về luật pháp, chính sách và kỹ thuật
cơng nghệ mới tạo ra, ngoài ra để hoàn thiện khả năng người lao động (nhiệm
vụ hiện tại cũng như nhiệm vụ tương lai một cách có hiệu quả).
1.2.6..3 Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm
tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người giáo viên dạy nghề. Các


24


hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới
vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp cho giáo viên dạy nghề theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả
năng và trình độ nghề nghiệp của họ đặc biệt là cập nhật những kỹ thuật mới
và công nghệ mới . Như vậy, xét về mặt nội dung, phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề bao gồm các loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và
phát triển.
Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có và kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực thiếu hụt để
nâng cao tính hiệu quả của đội ngũ giáo viên thơng qua việc giúp cho mỗi
thầy cô giáo vững vàng hơn về nghề nghiệp và thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vu, cũng như nâng cao khả năng thích ứng với các công việc trong tương lai.
1.2..7 Khái niệm về quản lý, quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo
viên dạy nghề, chất lượng , chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.2.7.1

Quản lý

Hoạt động quản lý được bắt nguồn từ việc phân cơng, hợp tác lao động.
Chính sự phân công hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả, năng suất cao hơn
địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…Đây là
họat động để người lãnh đạo phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm,
trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
Quản lý là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định.” [ 22; 772]
Quản lý là tác động có mục đính đến tập thể những con người để tổ chức
hoạt động và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Quản lý là sự tác động có định hướng có mục đích có kế hoạch và có hệ
thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.



25

Như vậy chúng ta có thể hiểu : quản lý là sự tác động có mục đích có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, song bản chất của
quản lý hiểu theo quan điểm hệ thống là: Sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm cho hệ thống vận động
theo mục tiêu đề ra và tới trạng thái chất lượng mới.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý, đó là: - Xây dựng kế họach – Tổ chức – Chỉ
đạo và kiểm tra cùng các họat động khác là: Phát và nhận thông tin trong quản
lý. Thông tin là mạch máu của quản lý. Ra quyết định quản lý là phát thông tin
trong hoạt động thường xuyên của chủ thể quản lý.
1.2.7.2

Quản lý nguồn nhân lực

Quản lý nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và phát
triển lực lượng lao động của một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả.
Q trình quản lý nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
các hoạt động của nhà quản lý, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Dự báo, lập
kế hoạch nguồn nhân lực - Tuyển chọn - Sử dụng - Bồi dưỡng - Phát triển
nguồn nhân lực, kiểm tra hoạt động, điều chỉnh: Đề bạt - Luân chuyển hoặc
buô ̣c thôi viê ̣c.
Trong GD-ĐT, quản lý nguồn nhân lực xét trong phạm vi rộng là quản lý
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên chức trong ngành GDĐT. Nếu xét trong phạm vi hẹp thì là quản lý đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục và đào tạo trong một đơn vị cơ sở giáo dục đào tạo như
trường học .Việc xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi dưỡng về phẩm chất và
trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý để đáp ứng nhu cầu


×