Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ thông thị xã thái hòa, tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.51 KB, 114 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá

NGHỆ AN - 2012


2
LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm chân thành chúng tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến các
các giảng viên giảng dạy các học phần cho chuyên ngành Quản lý giáo dục
Trường Đại học Vinh, những người đã dành cho chúng tôi nhiều chỉ dẫn khoa
học quý báu cũng như các cán bộ, nhân viên các phòng ban liên quan đã tạo


điều kiện để chúng tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt chúng tôi dành sự tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Minh,
người ln tận tình chỉ dẫn và tạo cho chúng tôi niềm hứng thú trong công
việc vốn rất nhiều khó khăn, thách thức này.
Chúng tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ của Sở Giáo dục Đaò tạo Nghệ An, cán bộ của UBND Thị xã Thái Hồ, phịng Giáo dục Thái
Hồ đã cung cấp cho chúng tôi những thông tin, số liệu chính xác, khoa học.
Sự biết ơn của chúng tơi cũng dành cho các CBQL, GV, NV, các bậc
phụ huynh học sinh, các em học sinh của các trường THPT trên địa bàn Thị xã
Thái Hoà- những người đã giúp đỡ tận tình để chúng tơi khảo sát được thực
trạng một cách chính xác nhất.
Cuối cùng chúng tơi xin gửi tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là gia
đình sự trân trọng cảm ơn đã giúp đỡ để chúng tôi hồn thành cơng trình khoa
học này.
Nghệ An, tháng9 năm 2012
Tác giả luận văn


3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ nghĩa xã hội:
Đạo đức:
Học sinh:
Ban giám hiệu
Hoạt động giáo dục:
Giáo dục:
Giáo dục đạo đức:
Giáo viên:
Giáo viên chủ nhiệm:

Giáo viên bộ mơn:
Ngồi giờ lên lớp:
Phụ huynh học sinh:
Trung học phổ thông:
Xã hội:
Xã hội chủ nghĩa:
Xã hội hóa:

Bộ GD-ĐT
CNXH
ĐĐ
HS
BGH
HĐGD
GD
GDĐĐ
GV
GVCN
GVBM
NGLL
PHHS
THPT
XH
XHCN
XHH

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu

1
2
2
3
3
3


4
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý giáo dục đạo

4
4
5

đức cho học sinh các trường trung học phổ thông
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.4. Công tác quản lý GDĐĐ cho HS THPT
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục đạo đức

5

9
15
22
29

trong trường trung học phổ thông
Kết luận chương 1
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho

33
34

học sinh các trường trung học phổ thơng thị xã Thái Hồ,
tỉnh Nghệ An
2.1. Khát quát về điều kiện tự nhiên; kinh tế - xã hội thị xã Thái

34

Hoà, tỉnh Nghệ An
2.2. Thực trạng về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh ở

37

các trường trung học phổ thông Thị xã Thái Hồ
2.3. Thực trạng về cơng tác quản lý giáo dục đạo đức cho học

53

sinh các trường trung học phổ thơng Thị xã Thái Hồ
2.4. Đánh giá chung về thực trạng

Kết luận chương 2
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học

58
61
62

sinh các trường THPT Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.2. Một số giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

62
63

trung học phổ thông Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán

63

bộ, giáo viên về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.2.2. Kế hoạch hố cơng tác quản lý GDĐĐ cho học sinh
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm cho GV
3.2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt.
3.2.5. Đa dạng hố hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
3.2.6. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm

65
67
70
73

76

giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong QL GDĐĐ cho HS
3.2.8. Kiểm tra, đánh giá, xử lý trong GDĐĐ một cách khoa học

80
81


5
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Thăm dò về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

83
83

đề xuất
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

86
88
91
93

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1.Trong buổi bình minh của lịch sử, đạo đức là phương thức chủ yếu điều
chỉnh hành vi của con người. Xã hội càng phát triển càng có nhiều phương thức điều
chỉnh hành vi của con người song đạo đức vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo trật tự xã hội. Dù xã hội văn minh đến trình độ nào thì con người vẫn cần
đến đạo đức như là một cơng cụ nhân văn nhất, cơng cụ mang tính người nhất. Bở i
vâ ̣y, Đảng và Nhà nước ta ln nêu cao vai trị của GDĐĐ trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ TQ. Trong văn kiện của các ĐH Đảng, các văn bản qui phạm pháp luật về
GD đều nhấn mạnh vấn đề này..
1.2. Trong những năm qua, đấ t nước ta chuyể n minh từ mô ̣t nề n kinh tế bao
̀
cấ p sang nề n kinh tế thị trường. Đồng thời xu thế hội nhập, toàn cầu hoá đã tác động
mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội. Những biến đổi sâu sắc này ảnh hưởng
tiêu cực không nhỏ đến sư ̣ nghiêp giáo du ̣c, trong đó hệ giá trị đa ̣o đức thay đổi
̣
nhanh chóng và diễn biến hết sức phức tạp. Đặc biệt một bộ phận thanh thiếu niên có
biểu hiện lệch chuẩn các giá tri ̣ nhân văn, sống thực dụng, sùng bái giá trị vật chất,
thiếu ước mơ, hoài bão, phai nhạt lý tưởng cao đẹp...
1.3 Việc tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của
tồn Đảng, tồn dân nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, lành mạnh và


6
bền vững đang lan toả sâu rộng khắp cả nước.Cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực" là những hành động thiết thực mà ngành GD đang tiến hành nhằm
thực hiện sứ mệnh cao cả của mình. Hơn bao giờ hết, các nhà trường, các bậc cha mẹ
và toàn xã hội phải chung tay tìm tịi những giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS.
Với mong muốn tìm ra một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS
THPT nhằm góp phần lưu giữ, phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc,

tiếp thu giá trị đạo đức tinh hoa của thời đại mới, chúng tôi chọn đề tài "Một số giải
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường Trung học phổ thơng Thị xã Thái
Hồ, tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng GDĐĐ cho HS
ở các trường THPT Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDĐĐ cho HS các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT trên địa bàn
Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Các giải pháp được đề xuất là đảm bảo tính khoa học, cần thiết, khả thi nếu
được thực hiện thì có thể nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS các trường THPT trên
địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
THPT.


7
5.1.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các
trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các
trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An .
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp quản lý GDĐĐ dưới góc độ quản lý tổ chức hoạt động,
quản lý nội dung chương trình tại các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà,

tỉnh Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp, phân tích tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học có trong các tài liệu văn bản của Đảng, Nhà nước,
của ngành Giáo dục và các tài liệu khoa học liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; khảo sát; đánh giá
thực tiễn; đàm thoại, phỏng vấn; thu thập thông tin; lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ, công tác
quản lý GDĐĐ cho HS THPT.
- Đóng góp về mặt thực tiễn :Làm rõ thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS
các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất
được một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường THPT ở Thị xã
Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Đề tài có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.


8
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đạo đức là vấn đề mà nhân loại đề cập đến sớm nhất. Từ cổ chí kim, từ Đơng
sang Tây, những quan điểm về đạo đức dường như hiện diện cùng với những bước đi
đầu tiên của con người.
Một trong những nhà đạo đức học vĩ đại nhất của nhân loại là Khổng Tử (551-479
TCN), cho rằng việc rèn luyện đạo đức là việc ưu tiên hàng đầu của con người. “Tiên
học lễ, hậu học văn” là câu danh ngôn bất hủ mà hầu hết các nhà trường và gia đình ở
Trung Quốc và Việt Nam từ xưa đến nay đều coi như một chuẩn mực để rèn giũa con
trẻ.
Thích Ca Mầu Ni - một nhân vật đầy tính huyền thoại của Ấn độ cổ đại trong
giáo lí của mình đã khun con người sống thiện, tránh làm điều ác.
Các nhà triết học của Hi Lạp, La Mã cổ đại ít nhiều đều nêu cao vai trò của
đạo đức. Tiêu biểu như Socrat, Aristot đều coi gốc của đạo đức là tính thiện.
Với tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” ở thế kỷ XVII, Komenxky, nhà giáo dục học
tuyệt vời của Tiệp Khắc đã có nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ, thì cho rằng cần
chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngồi để GDĐĐ cho HS và ơng cực
lực phản đối việc dùng bạo lực đối với trẻ em. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà


9
giáo một cách khẩn thiết: “Hãy mãi mãi là tấm gương trong đời sống để trẻ em noi
theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính...”[19, 22].
Các Mác- nhà tư tưởng vĩ đại nhất của mọi thời đại đã giải thích về nguồn gốc
của đạo đức như sau: “Cội nguồn của đạo đức là từ lao động, từ những hoạt động
thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì
con người. Đó là qui luật sinh thành và phát triển quan hệ đạo đức xã hội.[29, 24]
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết đã đóng góp to lớn về GDĐĐ
như: Macarenco, Xukhomlinxky…Đặc biệt Makarenco như là một huyền thoại về
GD trẻ em hư hỏng. Còn Xukhomlinxky rất quan tâm đến sự cân đối hài hồ giữa sự

phát triển trí tuệ, thể chất, năng lực hoạt động xã hội, giao tiếp, kĩ năng lao động nghề
nghiệp, kỉ luật, ý thức công dân. Nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc GDĐĐ
mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ khi chưa có chữ viết người Việt Nam đã khẳng định và suy tôn các giá trị
đạo đức: “Cái nết đánh chết cái đẹp”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “Con chim cái lông,
con người cái tiếng”...Trong chế độ Phong kiến, các trí thức Phong kiến lại càng đề
cao các giá trị đạo đức trên cơ sở tiếp thu các giá trị đạo đức Nho giáo như Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Bỉnh Khiêm...
Đầu thế kỉ XX, đứng trước sự xâm lăng văn hoá của Pháp và sự đổ nát của
triều đại Phong kiến, có nhiều cơng trình nghiên cứu và sách dạy về ln lí, dạy làm
người, dạy giao tiếp. Các học giả tiến bộ như Trương Vĩnh Kí với tác phẩm “Phong
hố điều hành”, “Cờ bạc nha phiến”, “Gia huấn ca”; “Khổng học đăng” của Phan Bội
Châu, “Đạo đức và luân lí” của Phan Chu Trinh...
Như vậy, mặc dù dựa trên các quan điểm tiếp cận khác nhau, từ các nhà lãnh
đạo đến các học giả, các sĩ phu yêu nước, những nhà nghiên cứu đều rất coi trọng
việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên quan điểm đạo đức tiến bộ nhất là quan điểm đạo đức Mác - Lênin.
Ở nước ta, người đầu tiên tiếp thu những quan điểm đạo đức Mác - Lênin là
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Hồ Chí Minh đạo đức mới - đạo đức cách mạng là:


10
trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư; u thương con
người; có tinh thần quốc tế trong sáng. Về GD đạo đức, Người cho rằng: đạo đức
cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng
ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện
càng trong.
Những bài học về đạo đức của Người đơn giản nhưng gần gũi, dễ hiểu, như
Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng: “Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; Học tập

tốt, lao động tốt; Đồn kết tốt, kỷ luật tốt; Giữ gìn vệ sinh thật tốt; Khiêm tốn, thật
thà, dũng cảm”. Lời dạy của Người về “Trung với nước, hiếu với dân” trở thành lý
tưởng hành động của mỗi cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trên các mặt trận. Người đã chỉ
rõ: Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết.
Trong công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ, trước hết đó là nhiệm vụ của các nhà
trường. Để làm tốt nhiệm vụ này, nhà trường cần được trang bị cơ sở lý luận, nội
dung, phương pháp và các điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động GDĐĐ.
Ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và
GDĐĐcho HS. Các tác giả có những cơng trình đóng góp có giá trị như Phạm Minh
Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Khắc Chương, Đặng Quốc Bảo...
Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người
Việt Nam trong thời kì CNH, HĐH đất nước và nêu lên 6 giải pháp cơ bản GD đạo
đức cho con người Việt Nam thời kì này: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
GDĐĐ trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết
hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc GDĐĐ cho con người, kết hợp chặt
chẽ GDĐĐ với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp
luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào rèn luyện
đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ Đảng viên, cho thầy cô các
trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về
GDĐĐ, nâng cao nhận thức cho mọi người” [16, tr.171].


11
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã đi sâu nghiên cứu vai trị của GVCN trong q trình
GD đạo đức cho HS và đưa ra một số định hướng cho GVCN trong việc đổi mới nội
dung, cải tiến phương pháp GD đạo đức cho HS phổ thông.
Tác giả Phạm Khắc Chương nghiên cứu: Một số vấn đề GD đạo đức ở trường
THPT, Rèn ý thức đạo đức công dân.
Tác giả Đặng Quốc Bảo nghiên cứu: Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ,

thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục.
Bên cạnh đó một số giáo trình về đạo đức khá cơng phu, tiêu biểu như giáo
trình Đạo đức học của tác giả Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997); Giáo
trình đạo đức học Mác - Lê Nin, (Tác giả Vũ Trọng Dung chủ biên, 2005); Giáo trình
đạo đức học Mác - Lê Nin (Học viện Chính trị Quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội)...
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ, các tác giả nói trên đã đề cập đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý công
tác GDĐĐ. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Trang bị cho mọi người những tri
thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hố
xã hội. Hình thành ở mọi cơng dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức
trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc
và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để
mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp
hành quy định của pháp lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực,
trí tuệ vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước” [16,171]
Vấn đề GDĐĐ và nâng cao chất lượng GDĐĐ ngày càng được các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu quan tâm. Gần đây một số luận văn thạc sĩ QLGD đã đề cập
đến vấn đề này:
- Nguyễn Văn Trung với đề tài: “Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc
tổ chức GDĐĐ cho HS ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” năm
2006.


12
- Lê Quang Tuấn với đề tài: “Một số giải pháp công tác quản lý GDĐĐ cho
HS ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh” năm 2008.
- Trần Thị Phương Lan với đề tài: “Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ
cho HS các trường trung học cơ sở thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hố” năm
2010.

Nhìn chung các cơng trình nói trên đã phân tích, đánh giá về cơng tác quản lý
GDĐĐ cho HS trong nhà trường và đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả,
chất lượng GDĐĐ cho HS. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề GDĐĐ
cũng như các giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường THPT Thị xã
Thái Hoà, Tỉnh Nghệ An. Do vậy, chúng tôi đã chọn thực hiện đề tài "Một số giải
pháp quản lý công tác GDĐĐ cho HS các trường Trung học phổ thơng Thị xã Thái
Hồ, tỉnh Nghệ An" và cho thấy sự lựa chọn đối tượng nghiên cứu của chúng tơi là
có cơ sở.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về
không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà trường giữ vai trị rất quan trọng.
GDĐĐ trong trường phổ thông là một bộ phận của q trình giáo dục tổng
thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo
dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp… giúp
cho HS hình thành và phát triển nhân cách tồn diện. GDĐĐ cho HS là giáo dục lòng
trung thành với Đảng, hiếu với dân, u q hương đất nước, có lịng vị tha, có lịng
nhân ái, cần cù, liêm khiết và chính trực, đó là ĐĐ XHCN.
Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và yếu
tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc đạo
đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu cuối
cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội.
GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo


13
đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm,
niềm tin, hành động thực tế của HS.
Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức - ý

thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở người
học hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo M.I.Konzacov, “QL giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và tính hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích
của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” [Trích từ Đặng
Quốc Bảo (1998), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL Giáo dục &
Đào tạo Trung ương 1 - Hà Nội.]
Nhà nghiên cứu Đặng Quốc Bảo quan niệm: “QL giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phù hợp với lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội (...) cho nên QL giáo dục được
hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân” [1, 8].
Tác giả Trần Hậu Kiểm chia QL giáo dục thành hai cấp độ vĩ mô và vi mô.
QL giáo dục vĩ mô là QL nền giáo dục hoặc hệ thống giáo dục; QL giáo dục vi mô là
QL nhà trường [20]. Ở cấp độ vi mô, quan niệm này cũng thống nhất với ý kiến của
Phạm Minh Hạc khi ông cho rằng “QL giáo dục là QL trường học, thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình”.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: QL giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm
cho hệ vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lí


14
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách làm,

cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [24].
Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của tác giả Nguyễn Văn Đạm:
“Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất định ”
[28].
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một cơng việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp quản lí
Để cơng tác GD ĐĐ cho HS tiến hành đúng hướng và đạt được kết quả tốt,
các nhà trường tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của các giải pháp QL. Giải pháp QL là
hệ thống các cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm
xã hội) cùng nhau thực hiện những mục đích và nhiệm vụ chung.
Từ đó, đề xuất các giải pháp QL thực chất là đưa ra các cách thức tổ chức,
điều khiển có hiệu quả hoạt động của một nhóm (hệ thống, q trình) nào đó. Tuy
nhiên, các cách thức tổ chức, điều khiển này phải dựa trên bản chất, chức năng, yêu
cầu của hoạt động QL.
1.2.4. Học sinh THPT
Các nhà tâm lý học cho rằng HS THPT (15 đến 18 tuổi) ở giai đoạn đầu tuổi
thanh niên (thanh niên mới lớn, thanh niên HS). Đây là thời kỳ đạt được sự trưởng
thành về mặt cơ thể, nhưng sự phát triển thể lực của các em còn kém so với người
lớn, các em đến trường học tập dưới sự lãnh đạo của người lớn, phụ thuộc vào người
lớn.
* Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập của HS THPT địi hỏi tính năng động và tính độc lập hơn HS
THCS, địi hỏi trình độ tư duy lý luận phát triển. Hứng thú học tập của các em có
những thay đổi rõ rệt, có tính bền vững và gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Đối với các lĩnh vực khoa học, các em đã có thái độ lựa chọn khá rõ ràng: có em


15
thích học các mơn khoa học xã hội, có em lại thích học các mơn khoa học tự nhiên,

thái độ học tập của HS gắn liền với động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý
nghĩa của mơn học.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở thanh niên mới lớn, tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các q trình nhận
thức. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Q trình quan sát đã chịu sự điều
khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngơn ngữ.
Ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của
ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế
phân hoá trong ghi nhớ.
Hoạt động tư duy của HS THPT có sự thay đổi quan trọng, các em có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư duy của các em
chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, đồng thời tính phê phán của tư duy cũng
phát triển.
Tuy vậy, hiện nay số HS THPT đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi như
trên còn chưa nhiều. Khiếm khuyết cơ bản trong hoạt động tư duy của nhiều em là
thiếu tính độc lập. Nhiều khi các em chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy
nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái hiện tư tưởng
của người khác. Nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
* Sự phát triển ý thức
Sự phát triển ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của
HS THPT với những đặc điểm cơ bản sau:
+ Các em tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngồi của mình, hình ảnh về thân
thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
+ Ở tuổi HS, quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, có tính chất đặc
thù riêng. Thanh niên tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo
quan điểm về mục đích và hồi bão của mình


16

+ Sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động: Địa vị
mới trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Nội dung của tự ý
thức cũng khá phức tạp, các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện
tại mà cịn nhận thức vị trí của mình trong tương lai.
+ Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu
của những người cùng sống và chính mình. Đồng thời, các em cũng có khuynh
hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự đánh giá bản
thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm, cần giúp đỡ khéo léo để các em hình
thành một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
+ Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở HS THPT
cũng được phát triển. Tuy các em chưa thật có lịng tin và tự giáo dục hoặc chưa
thành công trong tự giáo dục, nhưng vấn đề tự giáo dục của HS THPT thật sự là cần
cho sự phát triển của chính các em. Các em vừa là đối tượng mang tính đặc thù của
lứa tuổi, vừa là chủ thể của GDĐĐ. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách, HS THPT đã có đầy đủ các điều kiện cơ bản về nhận thức, ý chí hoạt động…
để biến q trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quyết định kết quả phát triển tài,
đức của cá nhân. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân chưa nhiều, HS
trung học phổ thơng dễ dao động trong hành vi của mình.
* Sự hình thành thế giới quan
HS THPT là lứa tuổi quyết định sự hình thành của thế giới quan. Chỉ số đầu
tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú nhận thức với các
vấn đề tự nhiên, XH thông qua các môn học ở bậc THPT. Lứa tuổi mới lớn quan tâm
nhiều nhất đến các vấn đề liên quan đến con người. Vai trò của con người trong lịch
sử, quan hệ giữa con người và XH, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa tình cảm và
trách nhiệm.Trong điều kiện hiện nay, cần đặc biệt giúp các em phân tích, đánh giá
các hiện tượng XH, các thang giá trị đang có những diễn biến khơng đơn giản, biết
ủng hộ, bảo vệ cái đúng, phản đối ngăn chặn cái sai.
* Đời sống tình cảm



17
Ở tuổi HS THPT, quan hệ bạn bè chiếm vị trí hơn hẳn so với lứa tuổi khác, do
lịng khao khát muốn có một vị trí bình đẳng trong cuộc sống, các em được sinh hoạt
với các bạn cùng tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định
trong nhóm. Trong cơng tác GDĐĐ cho HS THPT cần chú ý tới ảnh hưởng của nhóm
- hội tự phát ngồi nhà trường và có thể tránh được hậu quả xấu của nhóm tự phát
bằng cách tổ chức các hoạt động tập thể có tổ chức, đồn thể để phát huy được tính
tích cực của thanh niên.
Đời sống tình cảm của HS mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ, đặc biệt là tình
bạn: các em có nhu cầu lớn về tình bạn, các em có nhu cầu cao hơn về tình bạn (tính
chân thật, tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau…). Ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa nam
và nữ được tích cực hố rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới được tăng lên.
Ở một số em, xuất hiện những tình cảm mạnh mẽ là tình yêu. Nhà trường phải GD
cho HS một tình u chân chính dựa trên cơ sở thơng cảm hiểu biết, tơn trọng và
cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Để GDĐĐ cho HS THPT có hiệu quả, chúng ta cần chú ý xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với các em, đó là mối quan hệ bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau. Chúng ta cần
tin tưởng các em, tạo điều kiện để các em phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
độc lập, giúp các em nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản thân và tạo điều kiện
thuân lợi cho sự phát triển nhân cách HS.
Từ các đặc điểm trên đây, công tác GDĐĐ cho HS THPT có ý nghĩa to lớn
trong sự phát triển nhân cách của HS.
GDĐĐ tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với XH, con người với cuộc
sống. Nhà trường THPT coi GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Mục
đích giáo dục của nhà trường khơng ngồi mục đích hình thành và phát triển nhân
cách cho thế hệ trẻ. Ở nhà trường, GDĐĐ cho HS là hình thành ý thức ĐĐ, hành vi
thói quen ĐĐ, tình cảm ĐĐ của HS theo những nguyên tắc ĐĐ dân tộc, ĐĐ cách
mạng, ĐĐ XHCN.
Quản lý tốt hoạt động GDĐĐ HS ở trường THPT sẽ góp phần thực hiện
nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục, đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa -



18
hiện đại hóa là “Nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH ”.
1.3. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT
1.3.1 Mục tiêu GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
Đảng ta đặt ra trọng trách cho ngành Giáo dục “Xây dư ̣ng những con người và
thế hê ̣ thiế t tha gắ n bó với lý tưởng đô ̣c lâ ̣p dân tô ̣c và CNXH có đa ̣o đức trong sáng,
có ý chí kiên cường, xây dư ̣ng và bảo vê ̣ Tổ quố c; công nghiêp hóa - hiên đa ̣i hóa đấ t
̣
̣
nước; giữ gin và phát huy các giá tri ̣ văn hóa dân tô ̣c, có năng lư ̣c, tiế p thu tinh hoa
̀
văn hóa nhân loa ̣i...” [12]. Luật Giáo dục 2010 cũng nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục
phổ thơng là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ…hình thành nhân cách
con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…(Điều 27)
[23]
* Kiến thức: Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị ĐĐ cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi; Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy
nhà nước CHXHCN Vịêt Nam;
* Kỹ năng: Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học; Biết ứng xử
giao tiếp một cách có văn hố; Thực hiện quyền và nghĩa vụ cơng dân phù hợp với
lứa tuổi.
* Thái độ, hành vi: Yêu quê hương, đất nước Việt Nam, biết tự hào, giữ gìn,
phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tơn trọng đất nước, con người và các
nền văn hố khác; Ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn
trọng các quyền của người khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức

định hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất cần
thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có ý thức
kỷ luật và tác phong công nghiệp, biết hợp tác trong cơng việc; Tích cực tham gia các
hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả năng; Có ý thức rèn luyện thân


19
thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường; Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân
trọng cái đẹp.
1.3.2 Nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
Văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII khẳng
định: "Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và
thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng,
có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, CNH-HĐH đất nước, giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của
nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật cao là những con người kế thừa
và xây dựng CNXH vừa hồng vừa chuyên".[12]
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ GDĐĐ cho HS trung học phổ thông bao
gồm việc giáo dục ý thức đạo đức, giáo dục tình cảm đạo đức và giáo dục hành vi
đạo đức với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Làm cho HS thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo đức, nhân văn, nhân bản
của tư tưởng đó.
+ Làm cho HS thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, sống và làm việc
theo pháp luật, có văn hố trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với
XH và quan hệ giữa con người với nhau.
+ Giúp HS phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân, hình thành và phát triển ý thức ĐĐ,
rèn luyện ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử ĐĐ. Phát triển các giá trị ĐĐ cá

nhân theo những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
Nhiệm vụ của quá trình GDĐĐ này khơng những định hướng cho các hoạt
động GDĐĐ mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung, dạy mơn giáo dục
cơng dân nói riêng.
1.3.3 Nội dung GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông


20
Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: Giáo dục thế hệ
trẻ yêu quê hương, tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức làm chủ tập
thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa học, có ý thức
kỷ luật, tơn trọng và bảo vệ của cơng, đức tính thật thà, khiêm tốn, dũng cảm…Nội
dung GD ĐĐ cho HS THPT theo văn bản mục tiêu và kế hoạch đào tạo, Quyết định
329 do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ký ngày 31/3/1990 đó là: “Giáo dục thế giới quan, tư
tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức và cư xử có văn hóa”.
Nội dung GDĐĐ cho HS THPT bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng, có lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng
vào Đảng và Nhà nước.
- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự tin,
tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết kiềm chế, biết hối
hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với cơng việc đó là: Trách nhiệm
cao, có lương tâm, tơn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống như: xây dựng
hạnh phúc gia đình, giữ gìn bảo vệ tài ngun, mơi trường; xây dựng xã hội dân chủ,
bình đẳng...; đồng thời có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người,
mơi trường sống, bảo vệ hồ bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hoá của
dân tộc và nhân loại.
1.3.4 Phương pháp GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông

Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên (GV), tập
thể HS và từng HS nhằm giúp HS lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức của loài người
và của dân tộc.
Các phương pháp GDĐĐ ở THPT rất phong phú, đa dạng, kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống và hiện đại như:
- Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa GV và HS
về các vấn đề ĐĐ, dựa trên một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước.


21
- Phương pháp nêu gương: Dùng những tấm gương của của cá nhân, tập thể
để giáo dục, kích thích HS học tập và làm theo tấm gương mẫu mực đó.
- Phương pháp đóng vai: Là tổ chức cho HS nhập vai vào nhân vật trong
những tình huống đạo đức gia đình để các em bộc lộ nhận thức, thái độ, hành vi ứng
xử.
- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho HS thực hiện những thao tác hành động,
lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thông qua nhữn trò chơi cụ thể.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người HS thực hiện nhiệm vụ
học tập tích hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, giữa giáo dục nhận thức
với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho HS..
1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho HS THPT
Mác đã chỉ rõ: Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn
cần có sự giáo dục ngồi xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà
trường được tốt hơn”. [21] Tác giả Phạm Minh Hạc trong cun Phát triển con ngời
toàn diện thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ch rừ: Tip tc đổi mới nội
dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở
gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục
đạo đức cho con người,kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiẹn nghiêm
chỉnh luật pháp của cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi

đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết
cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và
chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi
người” [16]
Đặng Vũ Hoạt - tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học” nghiên cứu vai trò
của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ và đưa ra một số định hướng trong
việc đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường THPT.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi thấy các yếu tố sau ảnh hưởng đến công tác
GDĐĐ cho HS THPT.


22
1.3.5.1. Tính kế hoạch hố trong cơng tác quản lý hoạt động GDĐĐ
Kế hoạch hố cơng tác GDĐĐ cho HS là nội dung quản lý được thực hiện đầu
tiên trong quy trình QL GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt q trình GDĐĐ.
Kế hoạch hố trong cơng tác quản lý HĐ GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ bản
sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS, xác định mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới, xác định nội dung GDĐĐ, xác định phương pháp, biện
pháp GDĐĐ, vạch ra lộ trình, bước đi thích hợp, xác định các lực lượng tham gia,
phân công, phân nhiệm vụ cụ thể, xác định các điều kiện phục vụ công tác GDĐĐ.
Kế hoạch là để quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả, tránh được sự
tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa, đồng thời, giúp nhà quản lý chủ động và hành động
đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Mục đích cuối cùng của kế hoạch hoá là đạt
được mục tiêu quản lý đã đề ra, đưa công tác quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả,
chất lượng ngày càng cao.
1.3.5.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm tham
gia công tác GDĐĐ)
Đội ngũ CBGV là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo đức HS.
Chất lượng đội ngũ CBGV quyết định chất lượng đạo đức HS. Để hoàn thành nhiệm
vụ giáo dục HS, mỗi CBGV phải là những có phẩm chất đạo đức, có năng lực công

tác, đồng thời phải tâm huyết với nghề nghiệp, có uy tín đối với HS, được HS mến
phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ là một trong những biện
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục nói chung và cơng tác GDĐĐ
nói riêng.
1.3.5.3. Sự tích cực, hưởng ứng của được giáo dục
Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú trọng phát
triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS THPT. Mặc dù đặc điểm tự ý
thức được phát triển mạnh mẽ ở HS THPT, tạo cho HS khả năng độc lập sáng tạo
nhiều hơn nhưng HS cũng dễ mắc sai lầm trong nhận thức và hành vi, dễ có những
suy nghĩ, hành động bồng bột. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công
tác GDĐĐ chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo dục phải xây


23
dựng được chương trình GDĐĐ phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, có
sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục, phát
huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của HS một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu
GDĐĐ ở trong nhà trường.
1.3.5.4. Mức độ xã hội hóa giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ
GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ của 3 nhân tố: gia đình, nhà trường và xã hội. Trong mối quan hệ đó, nhà
trường là rất cầu nối quan trọng nhưng gia đình là yếu tố nền tảng.
“Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nịi giống, là mơi trường quan trọng
hình thành, ni dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy văn
hoá truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trong giáo dục, phải kế thừa và phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam gắn với xây dựng những giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.’’ [12]
Trong các tổ chức xã hội thì gia đình là thành phần có thế mạnh và điều kiện
để tiến hành GD đạo đức cho trẻ em sớm nhất. GD đạo đức là nhu cầu tự giác của

mỗi gia đình, đó là muốn con cái trở thành những người có phẩm chất tốt về nhân
cách, có trí tuệ và thể lực phát triển, trở thành người có ích cho xã hội. Một gia đình
đầm ấm, hạnh phúc cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả GD đạo đức HS, là
điều kiện tốt để hình thành nhân cách hồn thiện ở các em. Vì vậy, gia đình cần quan
tâm nhiều hơn tới việc quản lý, GD đạo đức cho các em, kết hợp chặt chẽ với nhà
trường và xã hội để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này.
Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng, mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động
mạnh mẽ tới các giá trị đạo đức truyền thống. Sự phân hoá giàu nghèo sẽ tiếp tục tác
động vào số đơng các gia đình. Nhiều gia đình nếu khơng được hỗ trợ, không được
chuẩn bị đầy đủ sẽ không đủ năng lực ứng phó với những thay đổi nhanh chóng về
kinh tế - xã hội và khơng làm trịn các chức năng vốn có của mình. Vì vậy, “trong
thời gian tới, nếu chúng ta không quan tâm củng cố, ổn định và xây dựng gia đình,


24
những khó khăn và thách thức nêu trên sẽ tiếp tục làm suy yếu gia đình, suy yếu động
lực của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”. [12]
Thông qua Hội Phụ huynh HS (PHHS), nhà trường chủ động tuyên truyền,
giúp gia đình nhận thức sâu sắc trách nhiệm, bổn phận của PHHS trong việc phối hợp
với nhà trường, với giáo viên để GDĐĐ cho HS. Đồng thời, nhà trường cùng gia
đình bàn bạc thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tâm,
sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hồn cảnh từng gia đình trong việc giáo dục HS nói
chung, GDĐĐ nói riêng. Nhà trường yêu cầu PHHS phải thường xuyên liên hệ với
GV, đặc biệt là GVCN để kịp thời nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con em
mình. Đồng thời, PHHS thơng báo với nhà trường tình hình học tập, rèn luyện của
HS ở gia đình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh
kịp thời quá trình học tập, hành vi đạo đức cho HS.
Nhà trường phải tích cực liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan,
đoàn thể.. trên địa bàn để phối hợp với GDĐĐ cho HS theo nội dung, yêu cầu của
nhà trường

Qua thực tiễn hoạt động đó, việc GDĐĐ cho HS sẽ linh động hơn, ý thức đạo
đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của HS sẽ bộc lộ một cách cụ thể. Đây là
điều kiện tốt, giúp nhà trường điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức, từng bước
nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS.
1.3.5.5. Hoạt động của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức của thanh niên GD lý tưởng
cách mạng cho thế hệ trẻ. Do đó, CBQL trước hết quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ Đồn có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của tổ chức,
của nhà trường.
1.3.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là phương tiện lao động sư phạm của các nhà
giáo dục của HS. Nguồn lực tài chính dùng để mua sắm cơ sở vật chất thiết bị, huy
động nguồn nhân lực tham gia các hoạt động giáo dục. Nếu thiếu kinh phí, cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, giáo dục thì các họat động giáo dục trong nhà trường sẽ gặp


25
nhiều khó khăn hoặc khơng thể thực hiện được. Trang thiết bị hiện đại phù hợp với
thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục. Vì vậy, một trong
nội dung của việc quản lý cơng tác GDĐĐ là phải thường xuyên có kế hoạch bố trí,
sắp xếp huy động các nguồn lực tài chính để tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện
phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ dạy học và GDĐĐ HS.
1.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ GDĐĐ CHO HỌC SINH THPT
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trung học phổ thông
Mục tiêu của quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là làm cho quá trình GDĐĐ vận
hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng GDĐĐ. Mục tiêu quản lý hoạt động
GDĐĐ bao gồm:
* Về nhận thức: Giúp cho mọi người có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của hoạt động quản lý GDĐĐ, nắm vững quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, về vai trò và tầm quan

trọng của đạo đức và GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói chung và HS THPT nói riêng.
* Về thái độ: Giúp cho mọi người biết ủng hộ cái đúng, đấu tranh phê phán cái
sai, có thái độ đúng đắn với hành vi của bản thân, với hoạt động quản lý GDĐĐ.
* Về hành vi: Từ nhận thức thái độ đồng thuận, thu hút mọi người tích cực tham
gia hoạt động GDĐĐ cũng như hỗ trợ công tác quản lý GDĐĐ đạt hiệu quả.
Tóm lại, mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ là làm cho quá trình GDĐĐ tác
động đến người học được đúng hướng, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, thu hút
đông đảo các lực lượng tham gia GDĐĐ cho HS. Trên cơ sở đó trang bị cho HS tri
thức ĐĐ, xây dựng niềm tin, tình cảm đạo đức, hình thành thói quen, hành vi đạo
đức.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông
* Quản lý kế hoạch GDĐ: - Xây dựng kế hoạch: Hoạt động GDĐĐ trong
trường THPT là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch quản lý trường
học. Vì vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục
tiêu giáo dục trong trường THPT, phối hợp hữu cơ với kế hoạch hoạt động trên lớp,


×