Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận Thực trạng di cư lao động nông thôn thành thị ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 30 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TIỂU LUẬN
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Thực trạng di cư lao động nông thôn - thành
thị ở nước ta thời gian từ 2007 đến 2017
và những chính sách và giải pháp cho vấn
đề di cư lao động của Việt Nam

Nhóm Thực Hiện

: Nhóm 9

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Trần Nguyên Thành

HÀ NỘI – 2021
1


MỤC LỤC
I. TÍNH CẤP THIẾT.....................................................................................................2
II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG DI CƯ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH THỊ Ở NƯỚC TA THỜI GIAN TỪ 2007 ĐẾN 2017...............................................3
2.1 Thực trạng di cư lao động nông thôn - thành thị ở nước ta thời gian từ 2007
đến 2017.............................................................................................................................3
2.1.2 Tỷ lệ di cư kinh tế - xã hội theo giới tính.................................................7
2.1.3 Tỷ lệ di cư lao động theo độ tuổi...............................................................8
2.1.4 Tỷ lệ di cư lao động theo trình độ chun mơn.....................................10


2.1.5 Lý do di cư lao động.................................................................................13
2.1.6 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động di cư......................................................13
2.2 Thực trạng những chính sách cho vấn đề di cư lđ ở VN hiện nay.................14
III. NGUYÊN NHÂN DI CƯ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - THÀNH THỊ Ở
NƯỚC TA THỜI GIAN TỪ 2007 ĐẾN 2017..........................................................................16
3.1 Do lực hút của đầu đến và lực đẩy của đầu đi...............................................17
3.2 Điều tiết của thị trường lao động...................................................................17
3.3 Điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch lao động.........................18
IV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC LAO ĐỘNG DI CƯ ĐẾN CÁC ĐÔI THỊ
LỚN...............................................................................................................................................18
4.1 Cơ hội lao động di cư đến các đôi thị lớn......................................................18
4.2

Thách thức lao động di cư đến các đôi thị lớn...........................................19

V. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẤN
ĐỀ LAO ĐỘNG DI CƯ LÊN THÀNH PHỐ..........................................................................21
VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................22
VII. KẾT LUẬN..............................................................................................................25
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................26

2


I.

TÍNH CẤP THIẾT
Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một hiện tượng

kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của một quốc gia. Di dân là

biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù
hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di
dân trong nước chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ
chức). Từ năm 1986, dưới tác động của q trình cơng nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đơ thị
hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các thành phố lớn như
Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ...
Thực tế, ở Việt Nam di cư là một trong các yếu tố tác động tới quá trình đơ thị hóa,
là động lực tch cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phân bổ lại dân cư,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động, giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo và bảo đảm
phát triển bền vững. Có thể nói, tại Việt Nam, di cư và đơ thị hóa đã trở thành một phần
thiết yếu của tăng trưởng kinh tế nhanh kể từ sau cải cách kinh tế và đó cũng là những vấn
đề then chốt của dân số và phát triển. Chính dịng di cư này đã tạo ra sự thịnh vượng cho
các đơ thị, song bản thân nó cũng đẻ ra vô số hệ lụy cho đô thị. Hằng năm có hàng triệu
người di cư từ nơng thơn ra thành thị. Theo Tổng điều tra dân số năm 2018, tại thành phố
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh Bình qn mỗi năm tăng 200.000 người, trong đó 2/3
là người nhập cư, dự báo năm 2025 dân số Thành Phố HCM sẽ cán mốc 10 triệu người và
năm 2045 đạt mốc 15 triệu người Vậy nên mặc dù sản lượng công nghiệp đã tăng lên
nhưnng số người thất nghiệp và bán thất nghiệp ở thành thị cũng tăng lên. Ngồi ra việc di
cư ơ ạt đã gây ách tắc giao thông ngày càng thêm trầm trọng, thiếu nhà ở, vệ sinh môi
trường kém, thiếu trường học, thiếu dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, tệ nạn xã hội gia
tăng.
Xuất phát từ thực tế đó, nhóm tơi chọn đề tài: “Thực thực trạng di cư lao động
nông thôn - thành thị ở nước ta thời gian từ 2007 đến 2017 và những chính sách và giải
pháp cho vấn đề di cư lao động của Việt Nam” làm tiểu luận.

3


II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG DI CƯ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - THÀNH

THỊ Ở NƯỚC TA THỜI GIAN TỪ 2007 ĐẾN 2017
2.1 Thực trạng di cư lao động nông thôn - thành thị ở nước ta thời gian từ 2007 đến
2017
Trong thập niên vừa qua, q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa đang diễn ra sự
tăng trưởng mạnh mẽ về dân cư ở các vùng thành thị. Đồng thời, lối sống đơ thị ngày càng
được định hình rõ nét. Đặc điểm nhân khẩu học của dân cư thành thị khác biệt đáng kể so
với dân cư nông thôn, như: quy mơ gia đình ở thành thị nhỏ hơn; người dân thành thị kết
hơn muộn hơn và có ít con hơn. Dân cư thành thị cũng có nhiều lợi thế so với dân cư nơng
thơn trong q trình phát triển: điều kiện nhà ở tốt hơn, có nhiều cơ hội tiếp cận với tiện
nghi cuộc sống như điện lưới, nước hợp vệ sinh và điều kiện học tập cũng như được làm
việc trong mơi trường địi hỏi được đào tạo chuyên môn. Những lợi thế này thể hiện rõ nét
tại những địa bàn có mức độ đơ thị hóa cao. Điều này càng làm tăng thêm sức hấp dẫn của
các thành phố lớn và thúc đẩy sự tăng trưởng dân số mạnh mẽ ở các khu vực này.
Giống như nhiều quốc gia khác đang trải qua quá trình phát triển kinh tế xã hội
nhanh chóng, trong vịng 40 năm trở lại đây, Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng nhanh
chóng của dịng người di cư trong nước. Các nghiên cứu quốc tế và ở Việt Nam cũng cho
thấy có mối quan hệ biện chứng giữa di cư và phát triểnDi cư vừa là động lực thúc đẩy vừa
là kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đặc biệt, di cư đã đóng góp
vào việc giải quyết vấn đề thừa lao động ở nơi đi, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân.
Để phân tích về thực trạng di cư lao động nơng thôn - thành thị ở nước ta thời gian
từ 2007 đến 2017 thì chúng tơi sẽ xét đến 6 khía cạnh gồm: Tỷ lệ dân số di cư phân theo
vùng kinh tế, xã hội; Tỷ lệ dân cư kinh tế - xã hội; Tỷ lệ dân cư theo giới tính; Tỷ lệ dân cư
theo độ tuổi; Tỷ lệ di cư theo trình độ chun mơn; Lý do di cư; Tỷ lệ thất nghiệp.
2.1.1 Tỷ lệ dân số di cư phân theo vùng kinh tế, xã hội
Từ năm 2007 đến nay xu hướng di cư từ nông thôn đến thành thị trong thời gian
gần đây ngày càng gia tăng. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong
những nước có tốc độ đơ thị hóa cao nhất Đông Nam Á. Năm 1986 tỷ lệ dân cư sống tại đơ
thị Việt Nam chiếm khoảng 19%, thì đến năm 2013 tỷ lệ này đạt gần 34%. Năm 2019, dân
số thành phố Hà Nội khoảng 8 triệu dân; TP. Hồ Chí Minh hơn 10 triệu dân, thuộc diện các
thành phố lớn nhất của khu vực.

4


Trong thời kì giai đoạn 1999 – 2004 dân cư di cư từ nơng thơn đến thành thị có xu
hướng tăng mạnh. Được dẫn chứng trong bảng số liệu thống kê của Điều tra dân số và nhà
ở giữa kỳ năm 2004 , Di cư và đơ thị hóa ở Việt Nam (Bảng 2.1.1) cụ thể: Tỷ lệ người di
cư từ nông thôn đến thành thị từ 27,1% trong 5 năm trước 1/4/1999 lên 31,4% trong 5 năm
trước 1/4/2009. Tuy nhiên, đến giai đoạn di cư 2009-2014 thì trọng luồng di cư này lại
giảm xuống 29%, tuy nhiên luồng di cư nông thôn- đô thị vẫn chiếm tỷ trọng khá cao so
với các luồng di cư khác.
Bảng 2.1.1. Số người di cư và tỷ lệ người di cư tronng 5 năm chia theo luồng di cư
và loại hình di cư, 1999 - 2014

Nguồn: Điều tra dân số và nhà ở giữa kì 2014 Di cư và đơ thị hóa ở Việt Nam,
tr.14
Theo kết quả điều tra dân số giữa kỳ của Tổng cục Thống kê năm 2014, tỷ suất di
dân thuần của khu vực thành thị là 27,2% và của khu vực nông thôn là -13,3%, phản ánh
xu hướng di dân chủ yếu vào khu vực thành thị. Kết quả điều tra cũng cho thấy, đối với di
dân ngoại tỉnh, luồng di dân từ nông thôn ra thành thị chiếm tỷ trọng cao nhất là 44,2%.
Dân cư khu vực nông thôn từ tỉnh khác chuyển đến chiếm 3,38% dân số thành thị. So với
giai đoạn trước, tỷ trọng luồng di dân từ nông thôn ra thành thị tăng lên (44,2% so với
30,5%), Điều này cho thấy sức hút kinh tế của khu vực thành thị đối với khu vực nông
thôn ngày càng lớn.
5


Đáng chú ý, so sánh năm 2009 và 2014, nếu năm 2009, cả nước có 4 vùng mang tỷ
suất di cư thuần âm nghĩa là xuất cư cao hơn nhập cư là trung du và miền núi phía Bắc,
Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Đồng bằng sơng Cửu
Long; thì đến năm 2014 Đồng bằng sơng Hồng đã có tỷ lệ người nhập cư cao hơn xuất cư.

Đồng bằng sông Cửu Long hiện là vùng có tỷ lệ di cư thuần âm lớn nhất (27%). Vùng
Đơng Nam Bộ có tỷ suất nhập cư cao hơn xuất cư .Ngồi ra Tây Ngun, Đồng bằng sơng
Hồng có tỷ suất di cư thuần dương dù thấp song cũng cho thấy sức hút kinh tế từ cây công
nghiệp ở Tây Nguyên hay sự tập trung nhiều tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm nhất
cả nước ở Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, sức hút kinh tế cũng khiến người dân 2 vùng
này nhập cư đến vùng Đông Nam Bộ khá đông.
Bảng 2.1.2: Số lượng và cơ cấu lao động di cư phân theo khu vực

Nguồn: tính tốn từ Điều tra Lạo động- việc làm năm 2012-2017
Qua bảng, ta thấy rằng, trong giai đoạn 2012 – 2017 người di cư có nguồn gốc xuất
thân từ nơng thơn là chủ yếu. Trong tổng số người di cư, số có nguồn gốc xuất thân từ
nông thôn chiếm 79,1%. Xu hướng di cư đến thành thị ngày càng tăng. Năm 2012 số di cư
đến thành thị chiếm 50,95%, năm 2017 tăng lên 60,92% tổng số lao động di cư. Điểm đến
của người di cư, chủ yếu vẫn là các thành phố lớn. Theo điều tra của ILO (2016) cho biết,
riêng 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh số người di cư chiếm 35,7% tổng số người di cư
cả nước năm 2016.
Tiếp đây, chúng tơi sẽ phân tích giai đoạn tiếp số người di cư giữa các vùng theo
vùng nơi đi năm 2014 và vùng nơi đến năm 2019.
Bảng 2.1.3: số người di cư giữa các vùng theo vùng nơi đi năm 2014 và vùng nơi
đến năm 2019
6


Đơn vị: nghìn người

Nguồn: Tổng cụ thống kê, 2019
Về nhập cư, Đông Nam Bộ tiếp tục là điểm đến thu hút nhất đối với người di cư với
1,3 triệu người nhập cư, chiếm hơn hai phần ba tổng số người di cư giữa các vùng trên cả
nước và gần gấp 4 lần so với lượng người nhập cư vào Đồng bằng sơng Hồng (vùng có số
người nhập cư lớn thứ hai). Trong khi phần lớn người nhập cư đến Đông Nam Bộ là từ

Đồng bằng sơng CL (710,0 nghìn người, chiếm 53,2%) thì những người đến từ vùng Trung
du và
miền núi phía Bắc là nhóm chiếm đa số trong bộ phận người nhập cư đến Đồng bằng sơng
Hồng (209,3 nghìn người, chiếm 61,2%). Trước đó, theo Tổng cục Thống kê, năm 2015,
vùng Đơng Nam Bộ cũng đã có tỷ lệ người di cư đang làm việc cao nhất nước (87,8%);
đồng bằng sông Hồng (81%).
Về xuất cư, Đồng bằng sông Cửu Long và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
là hai vùng có số lượng người xuất cư cao nhất cả nước, lần lượt là 724,8 nghìn người và
544,5 nghìn người. Hầu hết những người xuất cư từ hai vùng này đều chuyển đến Đông
Nam Bộ, khu vực kinh tế phát triển nhất Việt Nam với một mạng lưới dày đặc các khu
công nghiệp tập trung ở tứ giác kinh tế trọng điểm gồm thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai và Bàn Rịa - Vũng Tàu.
Theo Tổng cục thống kê, trong các cuộc Tổng điều tra năm 1999 và 2009, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ luôn được biết đến là hai vùng nhập cư. Tuy nhiên, đến năm
2019, Tây Nguyên đã chuyển từ vùng nhập cư thành vùng xuất cư; Đồng bằng sông Hồng
và Đông Nam Bộ là hai vùng nhập cư lớn nhất cả nước. Đông Nam Bộ tiếp tục là điểm đến
thu hút nhất đối với người di cư với 1,3 triệu người nhập cư. Có 12/63 tỉnh, thành phố trực

7


thuộc Trung ương ghi nhận tỷ suất di cư thuần dương. Bình Dương là tỉnh có tỷ suất di cư
thuần dương cao nhất chiềm 20,4 trongkhi Sóc Trăng là tỉnh có tỷ suất di cư thuần âm cao
nhất 75,0
Tóm lại, theo thời gian trên cả nước thì tỷ lệ các vùng xuất cư, nhập cư cũng thay
đổi, nơi nào càng phát triển thì tỉ lệ nhập cư sẽ gia tăng, xuất cư giảm. Hiện trạng ngày nay
luồng di cư lao động tập trung chủ yếu tại khu vực thành thị và các vùng kinh tế phát triển
hơn, trong khi khu vực nơng thơn và các vùng kinh tế khó khăn hơn có tỷ trọng người di
cư thấp hơn nhiều. Với tốc độ phát triển đơ thị hóa và dân số thành thị gia tăng như hiện
nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh, như: thiếu việc làm;

thiếu hụt nhà ở; ô nhiễm môi trường… Điều đó địi hỏi cần có sự quan tâm lớn hơn đến
vấn đề đơ thị hóa ở Việt Nam hiện nay
2.1.2 Tỷ lệ di cư kinh tế - xã hội theo giới tính
Do sự khác biệt về sức khỏe và một số yếu tố khác mà có sự phân công khác nhau
giữa nam và nữ di cư. Nếu như nam giới thường làm việc trong ngành xây dựng, trong khi
đó phụ nữ lại chủ yếu làm các cơng việc như giúp việc gia đình, cơng nhân lao động trong
các nhà máy với mức lương thấp hoặc trao đổi lao động với các hộ khác (Nelson, 2010).
Do đó, các vùng miền phát triển mạnh các ngành công nghiệp nặng như khai mỏ, xây dựng
thường cơ cấu nam lao động di cư lớn hơn nữ, ngược lại những nơi phát triển mạnh các
ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, điện tử thường thu hút nhiều nữ lao động di cư hơn
nam.
Theo Tổng cục thống kê, giai đoạn 2009-2014 cả nước có 1,8 triệu người di cư,
trong đó gần 50% vì mục đích kinh tế hoặc có cơng việc mới, tỷ lệ nữ giới 57,5% cao hơn
so với 42,5% nam giới và độ tuổi còn khá trẻ dao động từ 20-24,4.

8


Bảng 2.1.2.1: số lượng và cơ cấu lao động di cư phân theo giới

Nguồn: tính tốn từ Điều tra Lạo động- việc làm năm 2012-2017
Qua bảng ta thấy rằng Giai đoạn 2012 đến 2017 tỉ trọng nữ di cư nữ có xu hướng
giảm dần dần, năm 2012 lao động nữ di cư chiếm 57,65% năm 2017 giảm cịn 52,88%.
Nhưng nhìn chung nữ tiếp tục chiếm tỉ trọng dư cư nhiều hơn nam.Về tổng thể số người di
cư và lao động di cư, trong giai đoạn 2012 – 2017 có xu hướng ngày càng giai tăng, tăng
mạnh từ năm 2012 đến năm 2015. Giảm nhẹ dần từ năm 2015. Theo Tổng cụ thống kế
(2020), năm 2019 mặc dù dân số liên tục tăng nhưng di cư đang có dấu hiệu giảm cả về số
lượng và tỷ lệ. Người di cư có xu hướng lựa chọn điểm đến di cư trong phạm vi quen thuộc
của họ. Trong số 88,4 triệu dân từ 5 tuổi trở lên, số người di cư là 6,4 triệu người, chiếm
7,3%.

Theo giới từ năm 2007 đến nay mặc dù tỷ trọng nam giới trong lực lượng lao động
ở nước ta cao hơn so với nữ giới nhưng Nữ giới vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới trong
tổng dân số di cư. Tuy vậy, sự khác biệt này đang dần được thu hẹp. Nếu như tỷ lệ nữ di cư
tăng dần trong giai đoạn 1999-2009 thì đến năm 2019, tỷ lệ này đã có xu hướng giảm trong
khi tỷ lệ nam di cư tăng. Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, trong tổng dân số di cư, nữ
giới chiếm 55,5% và nam giới chiếm 44,5%.
Vậy, thực tế nước ta từ 2007 đến hiện nay nhìn chung nữ luôn chiếm tỉ trọng dư cư
nhiều hơn nam. Sự khác biệt về xu hướng này một phần là bởi vì nhu cầu lao động nữ tại
các khu công nghiệp như may mặc, điện tử và chế biến nông sản, ở các đô thị và vùng ven
tăng nhanh trong giai đoạn hiện nay, trong khi nhu cầu lao động là nam của khu vực nông
thôn cũng tăng do nhu cầu xây dựng các cơ sở hạ tầng ở nông thôn, đặc biệt là xây dựng
nơng thơn mới, dẫn đến dịng di cư có sự khác biệt này.
2.1.3 Tỷ lệ di cư lao động theo độ tuổi
9


Qua biểu đồ: ta thấy rằng trong giai đoạn 2012 đến 2018, theo nghiên cứu của
CIEM thực hiện cho biết: nhóm tuổi lao động di cư tập trung nhiều ở nhóm tuổi 15-54 tuổi,
chiếm 95,2% tổng số người di cư trên 15 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi 15-24 tuổi chiếm trung
bình khoảng 46,8% và nhóm 25-54 tuổi chiếm 48,4%. Luồng di cư lao động tập trung chủ
yếu tại khu vực thành thị và các vùng kinh tế phát triển hơn, trong khi khu vực nông thôn
và các vùng kinh tế khó khăn hơn có tỷ trọng người di cư thấp hơn nhiều.

Biểu đồ 2.1.3.1 : Cơ cấu nhóm tuổi lao động di cư theo giới

Nguồn: Báo cáo “Nghiên cứu các vấn đề về giới trong di cư trong nước và tái cơ
cấu kinh tế ở Việt Nam” do CIEM thực hiện
Tiếp đến, chúng ta sẽ tiến hành tiến hành phân tích năm 2015. Cụ thể như sau:
Dịng di cư Nơng thôn – Thành thị vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Gần một nửa số người
di cư đến là di cư từ nông thôn ra thành thị, để học tập và làm việc. Điều này được xác

nhận khi xem xét cơ cấu tuổi của người di cư. Nhìn chung, người di cư có tuổi khá trẻ so
với người khơng di cư.
Biểu đồ 2.1.3.2: Cơ cấu tuổi lao động di cư và không di cư năm 2015

10


Nguồn: Điều tra di cư nội địa quốc gia, 2015
So với lao động không di cư, lao động di cư có độ tuổi khá trẻ, chủ yếu có độ tuổi
từ 15 đến 34 tuổi, chiếm tỷ trọng 72,9%, cao gấp gần 2 lần tỷ trọng người khơng di cư
trong nhóm tuổi này (39,8%). Tỷ trọng lao động di cư ở độ tuổi từ 15 đến 34 của nữ cao
hơn nam cụ thể nữ chiếm 76,8% so với nam chiếm 69,1%. Phát hiện này tương tự như kết
quả của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và các cuộc Điều tra lao động việc làm
hàng quý, cho thấy lao động di cư ở độ tuổi trẻ và có xu hướng “nữ hóa” trong di cư. Có
32,0% người di cư trong độ tuổi 15-59 đang làm việc chưa từng kết hôn trong khi con số
này của người không di cư là 15,9%. Lao động di cư nam có tỷ trọng chưa từng kết hôn
cao hơn lao động di cư nữ (34,4% so với 29,6%).
Vậy, chúnng ta rút được kết luận rằng, từ giai đoạn 2007 đến nay đa số người di cư
từ nông thôn ra thành thị đang trong độ tuổi lao động và mục đích di cư của họ chủ yếu
liên quan đến việc làm và phần lớn người di cư tập trung ở đang có xu hướng ngày càng
tăng ở nhóm tuổi trẻ từ 15 – 24. Sở dĩ nhóm này di cư ra thành thị nhiều hơn do cơ hội
kiếm việc làm của thanh niên thường cao hơn và do bị lôi cuốn bởi cám dỗ, hấp dẫn của
thành phố.
2.1.4 Tỷ lệ di cư lao động theo trình độ chun mơn
Biều đồ 2.1.4.1: So sánh tỷ lệ đào tạo chuyên môn kỹ thuật người di cư và không di cư
(2015)

11



Nguồn: Điều tra di cư nội địa quốc gia, 2015
Qua hình ta thấy răng năm 2015, Tỷ lệ qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật của những
người di cư đang làm việc đạt 37,4%, cao hơn 9 điểm phần trăm so với người lao động
không di cư (28,3%). Theo nghiên cứu của tổng cục thống kê thì khơng có sự khác biệt về
tỷ lệ đã qua đào tạo của lao động di cư giữa hai giới cụ thểnam: 37,6%; nữ: 37,3%.
Tiếp theo, phân tích trình độ chun mơn kỹ thuật của người di cư từ 15 tuổi trở lên
theo luồng di cư 2019
Bảng 2.1.4.2 : Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của người di cư từ 15 tuổi trở
lên theo luồng di cư 2019

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019

12


Qua bảng ta thấy bảng so sánh trình độ chuyên môn kỹ thuật của những người di cư
từ 15 tuổi trở lên theo luồng di cư cho thấy nhìn chung luồng di cư đến khu vực thành thị
có trình độ CMKT cao hơn luồng di cư đến khu vực nông thơn. Với những người có cùng
điểm xuất phát là khu vực nơng thơn thì những người di cư đến khu vực thành thị có trình
độ CMKT cao hơn tới 14 điểm phần trăm so với những người chọn điểm đến là khu vực
nông thôn cụ thể 35,1% so với 21,1%. Sự khác biệt này cũng tương tự đối với nhóm người
di cư có cùng điểm xuất phát là khu vực thành thị. Số liệu này là phù hợp với tnhhình thực
tế khi mà thành thị là nơi tập trung đông các khu công nghiệp, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh với u cầu cao về trình độchun mơn kỹ thuật, do đó thu hút một lực
lượng lớn người lao động có trình độ, tay nghề tới sinh sống và làm việc. Qua đây ta kết
luận được rằng lao động di cư có trình độ chun mơn kỹ thuật cao hơn so với người
không di cư
Biểu đồ 2.1.4.3: Tỷ lệ người di cư từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ
thuật theo vùng kinh tế - xã hội, 2009-2019


Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019
Tỷ lệ người di cư từ 15 tuổi trở lên có trình độ CMKT của tất cả các vùng kinh tế xã hội đều được cải thiện so với năm 2009. So sánh tỷ lệ này giữa các vùng cho thấy có sự
khác biệt đáng kể. Đồng bằng sơng Hồng là vùng có tỷ lệ người di cư từ 15 tuổi trở lên có
trình độ CMKT cao nhất với 54,8%. Tiếp đó là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung và Trung du và miền núi phía Bắc. Vùng có tỷ lệ người di cư từ 15 tuổi trở lên có
trình độ CMKT thấp nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm 24,1%.
Vậy qua phân tích trong giai đoạn 2007 đến nay, ta rút ra được rằng: Có một sự liên
hệ rõ ràng giữa trình độ học vấn và xu hướng di cư, nếu mọi điều khác nhau đều như nhau
13


thì những người học cao thường hay đi hơn so với những người có học vấn thấp. Điều này
có thể giải thích là các cơ hội cơng ăn việc làm hạn chế ở thành thị được phẩn bổ theo trình
độ học vấn, những người có học vấn thấp có ít cơ hội tìm được việc làm ở thành phố.
2.1.5 Lý do di cư lao động
Nếu như di cư do tim việc/bắt đầu cơng việc mới và theo gia đình/chuyển nhà là
những lý do chủ yếu của người di cư nói chung thì ở các luồng di cư, các lý do di chuyển
của người di cư lại khá khác biệt.
Bảng 2.1.5.1: Lý do di cư theo luồng di cư
Đơn vị: %

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019
Qua bảng , thấy rằng Năm 2019 trong khi có tới một nửa (53,1%) số người di cư
từ nông thôn tới thành thị với lý do tim việc hoặc bắt đầu một cơng việc mới thì ở luồng di
cư thành thị - thành thị, tỷ lệ người di cư vì lý do này chỉ bằng một nửa (26,8%). Chuyển
nhà hoặc theo gia đình là lý do di cư chủ yếu của những người chuyển đi từ khu vực thành
thị với 54,9% ở luồng di cư thành thị - thành thị và 44,4% ở luồng di cư thành thị - nông
thôn. Theo như Tổng cục thống kê, Đông Nam Bộ là vùng hu hút người di cư đến vì lý do
liên quan đến việc làm cao nhất trong 6 vùng kinh tế - xã hội (50,3%) cho thấy cơ hội việc
làm ở vùng này vẫn tạo nên sức hút lớn đối với người di cư

2.1.6 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động di cư
Theo GSO (2017) Đáng chú ý là tỉ lệ thất nghiệp của người di cư cao hơn
nhiều so với tỉ lệ thấp nghiệp chung của cả nước. Năm 2016 tỉ lệ thất nghiệp của người di
cư là 9,3%, trong đó tỉ lệ thất nghiệp của nam là 10,3%, của nữ là 8,3%. Đặc biệt, tỉ lệ thất
nghiệp của thanh niên di cư rất cao 13,7%. Ngược với xu thế chung, tỉ lệ người di cư bị
thất nghiệp ở nông thôn cao hơn ở thành thị (11,6% so với 7,8%). Nói cách khác người di
cư khó tìm việc làm hơn so với người khơng di cư nhất là ở nơng thơn. Đây cũng là lí do
14


giải thích tại sao dịng lao động di cư chủ yếu hướng tới thành thị, nới lao động nhập cư
khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và có thể tìm kiếm việc làm phi chính thức.
2.2 Thực trạng những chính sách cho vấn đề di cư lao động ở VN hiện nay
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề di dân lao động - nhóm dễ bị tổn
thương và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các chính sách an sinh xã hội. Nhằm đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng diện tích nơng, lâm nghiệp, xây dựng
các vùng kinh tế mới là nhiệm vụ kinh tế cực kỳ quan trọng nhằm phát triển sản xuất, phân
bố lại lực lượng lao động, góp phần củng cố quốc phịng và tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác
kinh tế với nước ngoài. Trên quan điểm đó, xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng,
toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ tới đối tượng lao động di cư tập trung vào 4 nội
dung chính như sau:
Một là, tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo
bền vững cho lao động di cư thông qua các hoạt động hỗ trợ tín dụng, kết nối thông tin với
thị trường lao động và chuyển đổi nghề nghiệp.
Hai là, mở rộng cơ hội cho lao động di cư tham gia hệ thống chính sách bảo hiểm
(bảo hiểm y tế, xã hội, thất nghiệp) để chủ động đối phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị
mất hẳn việc làm do các rủi ro (thiên tai, dịch bệnh, ốm đau, tai nạn lao động…).
Ba là, hỗ trợ thường xun đối với lao động di cư có hồn cảnh đặc thù và hỗ trợ
đột xuất khi họ gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm sốt (dịch
bệnh, thiên tai, bệnh hiểm nghèo,...) thơng qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách

nhà nước bảo đảm
Bốn là, tăng tiếp cận của lao động di cư với hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, vệ sinh mơi trường, thơng tin
Xác định rõ vai trị, vị trí của lao động di cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của khu vực thành thị, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan tới việc làm, như:
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn; chính sách hỗ trợ tạo việc làm từ Quỹ
quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác; chính sách hỗ trợ phát triển tổ chức dịch
vụ việc làm (thông qua trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm); các chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện; các chính sách về an tồn, vệ sinh lao
động… Ngồi ra, Chính phủ triển khai thực hiện nhiều chương trình, dự án lớn trên phạm
vi cả nước, như Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao

15


động giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020…
Ðể đáp ứng những dịch vụ an sinh xã hội thiết yếu và bảo vệ quyền lợi cho lao
động di cư, Chính phủ đã đưa nhóm lao động này vào đối tượng điều chỉnh của một số đạo
luật, như Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm y tế...
Đặc biệt, Chiến lược An sinh xã hội giai đoạn 2012 - 2020 đã xác định lao động di cư là
một trong các nhóm yếu thế cần được hỗ trợ như là một nhóm đối tượng khó khăn thuộc
diện nghèo đa chiều. Các quy định, chính sách đã đem lại những cải thiện đáng kể trong
việc hỗ trợ lao động di cư tìm kiếm việc làm và thụ hưởng các dịch vụ an sinh xã hội tại
nơi nhập cư.
Ngoài ra, ở Việt Nam, Nhà nước ban hành hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ hướng
vào thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước trên cơ sở đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Các chính sách này tác động mạnh đến q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, qua đó,
tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, tạo sức hút hấp dẫn lao động di cư tới thành phố. Các
chính sách khác như: chính sách khuyến khích đầu tư trong nước và FDI; chính sách

khuyến khích phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngồi quốc doanh;
chính sách đất đai, tín dụng và thuế; chính sách khuyến khích phát triển ngành, nghề nơng
thơn; chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo và dạy nghề là các
chính sách vĩ mơ tác động vào tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm và tăng tổng cầu lao
động phi nông nghiệp để tạo nhu cầu thúc đẩy thu hút lao động tới đô thị
Về giải pháp cho di cư lao động Việt Nam Nhà nước đã triển khai thực hiện. Cụ thể
như sau:
Một là, tư vấn, giới thiệu việc làm: Người lao động được tư vấn, giới thiệu việc
làm và cung cấp thông tin thị trường lao động miễn phí tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại
các địa phương.
Hai là, cho lao động di cư vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm. (Mục 1
Chương II Luật Việc làm; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Thông tư số 45/2015/TTBLĐTBXH, Thông tư số 24/2017/TT-BLĐTBXH ): Người lao động có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, cư trú hợp pháp tại địa phương có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc
thu hút thêm lao động thì được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm. Mức vay tối da 50
triệu đồng/người lao động.
Ba là, khuyến khích và hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng đầu tư xây dựng
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, cơng trình văn hóa và các cơng trình phúc lợi; nhà ở cho
16


công nhân... ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, triển khai việc tổ chức, xây dựng nhà trẻ,
lớp mẫu giáo tại nơi có nhiều lao động nữ... (Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày
01/10/2015 quy định chi tiết một sô điều của Bộ luật Lao động vê chính sách đối với lao
động nữ ).
Bốn là, thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ người lao động di cư. Hoạt động
“Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng
biên” thuộc Dự án “Phát triển thị trường lao động và việc làm” trong Chương trình mục
tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 (Quyết
định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ). Ðược biết, từ năm 2017,
Bộ LÐ-TB&XH đã triển khai Dự án "Phát triển thị trường lao động và việc làm", trong đó

có nội dung "Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao
động vùng biên".
Năm là, khảo sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh, thành phố, vùng kinh tế
trọng điểm có đơng lao động di cư đến và các địa phương có đơng lao dộng di cư đi; Khảo
sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh giáp biên giới để có các chính sách phù hợp, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của lao động di cư
Sáu là, các trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện hỗ trợ lao động di cư về các hoạt
động tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc
làm; tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc, làm việc.
Tóm lại ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề di cư lao động,
và đã có những chính sách và những giải pháp được ban hành. Tuy nhiên vẫn cịn nhiểu
hạn chế trong văn bản chính sách liên quan đến lao động di cư như Chế độ, chính sách về
bảo hiểm cho lao động di cư triển khai chưa hiệu quả; Chế tài xử phạt người sử dụng lao
động vi phạm pháp luật còn nhẹ…
III. NGUYÊN NHÂN DI CƯ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - THÀNH THỊ Ở
NƯỚC TA THỜI GIAN TỪ 2007 ĐẾN 2017
Di dân đến thành phố thường chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội
phức tạp, nhưng tựu chung lại là do bị ảnh hưởng mạnh bởi lực hút ở đầu đến và lực đẩy ở
đầu đi, sự điều tiết của thị trường lao động và sự can thiệp của nhà nước thơng qua cơ chế,
chính sách, cụ thể:
3.1 Do lực hút của đầu đến và lực đẩy của đầu đi
Bản chất việc di dân đến thành phố là sự dịch chuyển từ vùng, ngành ít cơ hội phát
triển đến vùng hoặc ngành có cơ hội phát triển tốt hơn, nhất là cơ hội việc làm và thu nhập.
17


Theo quy luật của di dân, nơi nào có nhiều cơ hội phát triển, lưc hút ở đó mạnh sẽ tác động
mạnh vào hành vi dịch chuyển của lao động. Nơi nào có cơ hội phát triển ít, phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức, thì lực đẩy tạo ra sức ép dịch chuyển lao động càng lớn.
Thực tế hiện nay lực hút ở khu vực thành thị và ngành nghề phi nơng nghiệp ngày

càng mạnh do trình độ phát triển, cơ hội việc làm với thu nhập cao và mức sống khu vực
thành thị cao hơn nhiều so với khu vực nơng thơn; cịn lực đẩy từ khu vực nông thôn và
ngành nông nghiệp ngày càng gia tăng do trình độ phát triển thấp, việc làm với năng suất
và thu nhập thấp, tạo nên động cơ và sức é chuyển dịch lao động nông thôn - thành thị.
Đặc biệt đối với Việt Nam, do đang trong giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa với xuất phát
trình độ đơ thị hố thấp, q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố diễn ra với quy mơ và tốc độ
nhanh, nhất là phát triển các KCN, KCX, nhu cầu lao động công nghiệp và dịch vụ tăng
nhanh, trong khi lao động tại chỗ không đáp ứng kịp, nên các nhà sử dụng lao động có xu
hướng tuyển dụng lao động chủ yếu là từ nông thôn (70-80%), làm tăng thêm sức hút lao
động nông thôn. Hơn nữa, lao động thành thị có xu hướng nhằm vào những cơng việc địi
hỏi lao động qua đào tạo ở trình độ cao, lao động trí tuệ với thu nhập cao, nên một số nghề,
cơng việc địi hỏi lao động ở trình độ thấp, nghề nặng nhọc, không hấp dẫn được chuyển
giao cho lao động nông thôn (nhất là ở khu vực phi kết cấu ở thành thị) tạo thêm lực hút
lao động nông thôn di chuyển đến thành thị tìm việc làm. Những năm gần đây, lực đẩy ở
nông thôn đối với lao động nông nghiệp vốn rất mạnh lại càng mạnh thêm khi người nông
dân bị mất đất (tư liệu sản xuất chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp) do chuyển đổi mục đích
sử dụng cho phát triển các KCN, khu đơ thị và xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, thì sức ép
về việc làm càng lớn, hàng triệu nông dân bị mất việc làm trong nông nghiệp, buộc họ phải
chuyển đổi nghề nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp hoặc chuyển dịch ra thành phố,
tìm việc làm.
3.2 Điều tiết của thị trường lao động
Thị trường lao động ở Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng phải tuân thủ các quy luật
khách quan của thị trường, thể hiện: Người lao động được tự do lựa chọn việc làm, lựa
chọn nơi làm việc, tự do di chuyển để tìm việc làm, khơng bị rào cản về mặt hành chính và
khơng gian lãnh thổ; Người sử dụng lao động được tự chủ trong việc tuyển lao động theo
nhu cầu của mình; Quyền tự quyết định, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các bên
quan hệ lao động trong thỏa thuận, thương lượng; Giá cả lao động (tiền lương, tiền công)
do thị trường lao động quyết định và tự điều tiết quan hệ cung cầu lao động. Với cơ chế
18



hoạt động như vậy, thị trường lao động có vai trò rất lớn trong điều tiết quan hệ cung cầu
lao động, phân bố hợp lý nguồn nhân lực, là yếu tố quan trong thúc đẩy quá trình chuyển
dịch lao động từ nơi thừa đến nơi thiếu lao động. Đối với nước ta lao động dư thừa tiềm
tàng chủ yếu vẫn ở khu vực nơng thơn, do đó khi đẩy mạnh phát triển cácKCN, phát triển
các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, thì theo quy luật của thị trường lao động, nguồn
cung lao động cho công nghiệp và dịch vụ chủ yếu là lao động từ nông thôn. Lao động
nông thôn sẽ chuyển dịch đến thành thị, làm việc trong khu vực kết cấu hoặc phi kết cấu
hoặc chuyển dịch sang làm ngành nghề phi nông nghiệp tại chỗ ở nơng thơn.
3.3 Điều tiết của Nhà nước vào q trình chuyển dịch lao động
Yếu tố can thiệp, điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch lao động là rất
lớn, chủ yếu thơng qua cơ chế, chính sách của Nhà nước. Ở Việt Nam, Nhà nước ban hành
hệ thống chính sách kinh tế vĩ mơ hướng vào thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước trên cơ
sở đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các chính sách này tác động mạnh đến q
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, qua đó, tạo ra nhu cầu rất lớn về lao động, tạo sức hút
hấp dẫn lao động di cư tới thành phố. Các chính sách khác như: chính sách khuyến khích
đầu tư trong nước và FDI; chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngồi quốc doanh; chính sách đất đai, tín dụng và thuế; chính sách
khuyến khích phát triển ngành, nghề nơng thơn; chính sách phát triển nguồn nhân lực
thơng qua giáo dục, đào tạo và dạy nghề là các chính sách vĩ mô tác động vào tăng trưởng
kinh tế, tạo nhiều việc làm và tăng tổng cầu lao động phi nông nghiệp để tạo nhu cầu thúc
đẩy thu hút lao động tới đơ thị
Ngồi ra tình trạng di cư lao động nơng thơn đến thành thị cịn do các nhân tố tự
nhiên như thiên tai, bão lụt, hạn hánở miền Trung một số nơi mỗi năm thường xảy ra thiên
tại như lũ lụt khiến người dân thiệt hại rất nhiều về cả vật chất và tinh thần, vậy nên kinh
doanh sản xuất ở đây khả năng gặp rủi ro rất cao. Vậy nên người ở miền Trung có xu
hướng di cư nhiều đến thành phố để làm việc.
IV. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC LAO ĐỘNG DI CƯ ĐẾN CÁC ĐÔI THỊ LỚN
4.1 Cơ hội lao động di cư đến các đôi thị lớn
Di dân lên thành phố là một hiện tượng kinh tế – xã hội mang tính quy luật, là một

đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường . Trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội, người nhập cư có vai trị rất quan trọng như bổ sung lực lượng lao động, đóng góp
tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Theo đó, người nhập cư đã góp phần thỏa mãn nhu
19


cầu lao động của các khu công nghiệp, các ngành dịch vụ và cả những công việc thuộc khu
vực kinh tế khơng chính thức.
4.2 Thách thức lao động di cư đến các đôi thị lớn
Di dân lên thành phố là một hiện tượng kinh tế – xã hội mang tính quy luật, là một
đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng là biểu hiện của sự phát
triển không đồng đều giữa các vùng, miền của đất nước.
- Thách thức đối với các thành phố lớn: Việc lao động di cứ đến thành thị một
cách ồ ạt gây sự quá tải về dân số tại các thành phố lớn, đô thị. Theo Tổng điều tra dân số
năm 2018, tại thành phố Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh Bình qn mỗi năm tăng
200.000 người, trong đó 2/3 là người nhập cư, dự báo năm 2025 dân số Thành Phố HCM
sẽ cán mốc 10 triệu người và năm 2045 đạt mốc 15 triệu người. Từ đó gây ra sức ép độ thị
với hệ thống vận tải, cung ứng điện nước và vệ sinh môi trường thành phố. Một bộ phận
những người dân di cư trôi nổi gây sự mất trật tự và các tệ nạn xã hội trong các thành phố.
Từ đó khó khăn trong việc quản lí, quy hoạch đơ thị.
- Thách thức đối với lao động di cư:
Lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, đến các KCN tập trung, vùng kinh tế
trọng điểm tìm việc làm ngày càng tăng, song chất lượng lao động rất thấp, hầu hết lao
động chưa qua đào tạo nghề. Khi tuyển vào các doanh nghiệp, số lao động di cư phải được
đào tạo nhưng chỉ được đào tạo nghề ngắn hạn, theo hình thức kèm cặp, nên khơng có
chứng chỉ nghề và thời gian đầu phần lớn chỉ được ký hợp đồng lao động ngắn hạn với
mức tiền lương thấp, khó đủ chi phí trang trải cuộc sống và tích lũy gửi về gia đình, trong
khi đó cường độ lao động rất cao nên rất dễ phát sinh tranh chấp lao động, đình cơng. Số
lao động di cư khác tìm việc làm tự do chỉ có khả năng tham gia thị trường lao động
bậcthấp, khu vực phi kết cấu, việc làm không ổn định, thu nhập cũng thấp và có nhiều rủi

ro, mặt khác hình thành các chợ lao động tự phát ở cửa ngõ các thành phố rất phức tạp.
Lao động di cư còn mang nhiều đặc điểm, thói quen, tác phong làm việc của người
nơng dân, thích tự do, ý thức kỷ luật cơng nghệ, kỷ luật lao động yếu kém, rất khó thích
nghi với tác phong cơng nghiệp, mơi trường làm việc cường độ cao và công nghệ cao; rất
dễ phát sinh tranh chấp lao động và đình cơng tự phát. Số lao động trẻ từ nơng thơn ra khả
năng thích ứng thị trường lao động thành thị tốt hơn lao động lớn tuổi (trên 35 tuổi) nhưng

20


do khơng có trình độ tay nghề nên gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới với
thu nhập cao, ở khu vực chính thức (khu vực kết cấu)
Vấn đề xã hội của lao động di cư nổi lên khá gay gắt. Kết quả điều tra di cư Việt
nam năm 2017 cho thấy 80% lao động di cư chỉ đăng ký tạm trú, khơng có hộ khẩu, kéo
theo đó là các khó khăn về tiếp cận nhà ở, học tập cho con cái, chữa bệnh và các phúc lợi
xã hội khác. Gần ½ số người di cư trả lời rằng họ có khó khăn sau khi chuyển đến nơi ở
mới (riêng Tây Nguyên 80% trả lời là khó khăn, Hà Nội từ 25-31%...); 1/3 trả lời có khó
khăn về nguồn thu nhập và tình trạng nhà ở xấu hơn trước (TP.Hồ Chí Minh là 52%);
khoảng ½ trả lời tình trạng sức khoẻ kém đi sau khi chuyển đến; khoảng 20% con em lao
động di cư không đi học; 87% người di cư ở Hà Nội không tham gia đoàn thể xã hội nào.
Đặc biệt, vấn đề xã hội của lao động di cư đến các KCN rất bức xúc, do phát triển các
KCN không gắn với giải quyết các vấn đề xã hội và phúc lợi xã hội ngồi KCN, nhất là
vấn đề nhà ở, văn hố, vui chơi giải trí… Kết quả khảo sát cho thấy, người lao động di cư
sống ở xung quanh các KCN có đời sống văn hóa xã hội rất thấp kém. Một bộ phận lao
động di cư nông thôn-thành thị sa vào con đường tệ nạn xã hội,đặc biệt là tệ nạn nghiện
hút, mại dâm. Theo kết quả điều tra, trong số đối tượng tệ nạn xã hội này nhiều người là
lao động di cư từ nông thôn ra thành thị hành nghề kiếm sống.
Hầu hết lao động di cư chưa có hợp đồng lao động. So với lao động không di cư,
lao động di cư vẫn chịu nhiều thiệt thòi hơn trên khía cạnh ổn định cơng việc.
Biểu đồ 4.2.1: Tỷ trọng người có hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn


N
guồn: Điều tra di cư quốc gia nội địa, 2015
Qua hình ta thấy rằng Tỷ lệ lao động di cư là người làm cơng hưởng lương có hợp
đồng lao động lâu dài, không xác định thời hạn, chỉ bằng hai phần ba tỷ lệ của người
không di cư. Cụ thể, người di cứ chiếm30,9% so với người không di cư chiếm 54,4%.
Trong khi đó, tỷ lệ người di cư có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, khơng có hợp đồng lao
21


động hoặc chỉ thỏa thuận miệng là 32,2%, cao hơn so với người không di cư (27,2%). Lao
động nữ di cư có tỷ lệ này thấp hơn lao động nam di cư (26,0% so với 39,2%). Điều này
cho thấy người lao động di cư có cơng việc khơng ổn định hoặc dễ gặp rủi ro hơn so với
người không di cư.
Tóm lại, lao động di cư phần lớn làm việc trong những điều kiện khó khăn, thiếu
thốn khơng có hợp đồng lao động. Do người lao động khơng có cơng việc ổn định, thiếu
kiến thức về pháp luật lao động, ở thế yếu so với người sử dụng lao động, nên việc ký hợp
đồng lao động khó khăn. Việc xử phạt không nghiêm người sử dụng lao động vi phạm
pháp luật khiến tình trạng lao động khơng có hợp đồng trở nên phổ biến và khi những vi
phạm, tranh chấp về tiền lương, an tồn lao động… xảy ra, thì người chịu thiệt thịi ln là
những người lao động di cư.

V. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
LAO ĐỘNG DI CƯ LÊN THÀNH PHỐ
Di dân tới thành phố diễn biến ngày càng đa dạng, phức tạp và có xu hướng tiếp tục
gia tăng về quy mơ, cần phải có nhận thức đúng vai trị của việc di dân do đây là vấn đề
kinh tế - xã hội rất phức tạp. Vì vậy, nhóm em xin đề xuất một số khuyến nghị nhằm hồn
thiện chính sách đối với vấn đề di cư lên thành phố
- Mặc dầu nhiều người di cư vào thành phố là những người nghèo và phải chịu
nhiều thiệt thòi, thiếu phương tiện tự bảo vệ, nhưng bất chấp hồn cảnh khó khăn mà họ

phải đối mặt tại đơ thị thì những cư dân mới này vẫn cố bám trụ. Vì thế, tốt nhất là
chínhquyền nên tận dụng những cơ hội cũng như trực tiếp đối mặt với nguy cơ do vấn đề
di dân mang lại. Việc di cư nếu được quản lý tốt sẽ là nhân tố tích cực cho sự phát triển của
đơ thị cũng như nơng thơn. Do đó cần những nhà lập chính sách có tầm nhìn dài hạn và
một chính quyền thành phố mạnh.
- Giải pháp thường thấy tại các tỉnh thành phải đối mặt với luồng nhập cư lớn là áp
dụng các quy định quản lý người nhập cư chặt chẽ. Tuy nhiên, việc lựa chọn chính sách
này không phải là một công cụ hiệu quả để giải quyết vấn đề di cư vào thành phố. Chính
sách quản lý lao động di cư chặt chẽ sẽ càng làm xấu đi tình trạng của lao động nhập cư,
đặc biệt là không giải quyết được triệt để gốc rễ của vấn đề mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới
sự phát triển và tương lai của thành phố. Vì vậy, vấn đề cơ bản là phân phối đồng đều
22


những quyền lợi ở thành phố chứ không phải nới rộng khoảng cách giữa người giàu và
người nghèo. Chính quyền thành phố phải có biện pháp đáp ứng những nhu cầu sống thiết
yếu của người dân di cư như giúp họ tiếp cận các cơ hội về nhà ở, việc làm, dịch vụ y tế,
giáo dục.
- Các chính sách quản lý lao động nhập cư xiết chặt được xây dựng dựa trên lập
luận cho rằng lao động nhập cư thường là đi kèm với các gánh nặng khác cho các dịch vụ
xã hội cũng như là làm tăng thêm tính nghiêm trọng của các vấn đề xã hội đang diễn ra.
Cách đặt vấn đề như vậy không thể cho thấy đóng góp tích cực của lao động nhập cư tới sự
phát triển của tỉnh thành nơi họ di chuyển đến. Bên cạnh đó, đối xử khơng cơng bằng sẽ
mang lại các hậu quả về mặt dài hạn đối với lao động bị phân biệt đối xử - là những lao
động thứ cấp và có ít cơ hội thăng tiến. Vì vậy, một chính sách quản lý lao động nhập cư
xiết chặt có thể làm trầm trọng thêm vấn đề nghèo đói kinh niên và các vấn đề xã hội khác.
Chính sách cần tập trung vào vấn đề cải thiện khả năng tiếp cận tới thông tin thị trường lao
động và các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục và y tế cho lao động nhập cư và gia đình
họ. Việc thực thi các biện pháp nhằm vào việc tăng cường tiếng nói của lao động nhập cư
cũng nên được chú trọng hơn để xoá bỏ sự phân biệt đối xử với họ.

- Hoàn thiện hệ thống giao dịch trên thị trường lao động. Khi thị trường lao động
tham gia vào điều tiết quan hệ cung - cầu lao động, thường thông qua các giao dịch. Về
bản chất giao dịch trên thị trường lao động là hoạt động để nối cung-cầu lao động (thông
tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động…). Hoạt động giao
dịch này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm, hội
chợ việc làm, các Website tìm việc làm trên Internet, thông tin quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng…). Phát triển hệ thống giao dịch sẽ là công cụ, phương tiện cung
cấp các dịch vụ thuận lợi cho người lao động, nhất là lao động nông thôn chuyển dịch đến
nơi có nhu cầu, chủ yếu là khu vực thành thị và trong các ngành phi nông nghiệp đang
ngày càng phát triển.
- Nhà nước nên đầu tư nhiều hơn về nông thôn và phát triển các thành phố vệ tinh
để tránh sự tăng trưởng quá nhanh của các thành phố lớn, giảm chênh lệch phát triển giữa
các vùng, miền trong cả nước. Nên có chính sách hữu hiệu để thu hút doanh nghiệp về khu
vực nông thôn, vừa tạo điều kiện phát triển kinh tế nông thôn, vừa sử dụng được lao động
tại chỗ, thực hiện được phương châm “ly nơng bất ly hương”, góp phần giảm bớt sự quá tải
do vấn đề di dân gây ra tại các thành phố lớn.
23


VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
6.1 Thực trạng di cư ở Hà nội
Cùng với việc tăng dân số do mở rộng địa giới hành chính,đơ thị hóa, số lượng
người di cư tự do vào Hà Nội làm việc, lao động cũng tăng nhanh. Di cư tự do có nghĩa là
những người nàynày khơng nằm trong chương trình di cư của Chính phủ, họ tự quyết định
địa bàn nhập cư, trang trải mọi chi phí đi lại di chuyển, tìm việc làm.
Từ góc độ nơi xuất cư, người di cư vào Hà Nội chủ yếu từ nông thơn, các địa
phương lân cận. Q trình đơ thị hóa khiến đất nông nghiệp bị thu hẹp, người dân ở nông
thôn thiếu việc làm, hoặc việc làm mang lại thu nhập thấp; khơng có đất để làm ruộng,
hoặc thu nhập từ làm nông nghiệp quá thấp, không đủ trang trải cuộc sống, tăng thời gian
nơng nhàn. Các cơng trình hạ tầng, như trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí,…ở

nơng thơn ít và chất lượng chênh lệch so với Hà Nội. Khơng có hoặc thiếu cơ sở đào tạo,
thiếu cơ hội việc làm cho những người đã được đào tạo ở các bậc học sau đại học.
Xét về độ tuổi, người di cư vào Hà Nội chủ yếu ở độ tuổi lao động, còn trẻ. Người
di cư đến các vùng, trong đó có Hà Nội, đa số là người trẻ. Tỷ lệ người di cư ở độ tuổi dưới
30 ở Hà Nội là 68,7%.
Xét về trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, người di cư vào Hà Nội rất
đa dạng. Họ là những người có trình độ học vấn, có chun mơn và cả những người khơng
có trình độ chuyên môn, không được đào tạo nghề. Với số lượng các trường đại học có uy
tín hàng đầu, các trung tâm đào tạo lớn của cả nước, số lượng học sinh, sinh viên về Hà
Nội học tập ngày càng đông. Cùng với việc học, sinh viên tham gia vào các cơng việc
mang tính thời vụ để có thêm thu nhập; học sinh sinh viên tra trường ở lại Hà Nội để tìm
việc làm. Bên cạnh đó, những gia đình ngoại tỉnh có điều kiện kinh tế cũng chuyển về Hà
Nội sinh sống để con cái họ được hưởng các điều kiện học tập, chăm sóc tốt hơn; hoặc đưa
con lên Hà Nội học phổ thơng để có điều kiện thuận lợi học lên các bậc cao hơn. Kết quả
Điều tra di cư nội địa quốc gia năm 2015 cho thấy, tỷ lệ người di cư có trình độ chun
mơn kỹ thuật cao hơn người không di cư. Một con số góp phần minh họa cho số lượng
người ở các địa phương khác, ở nông thôn di cư về Hà Nội tăng đó là số lượng nhà ở tại
Hà Nội được người ngoại tỉnh mua.
Bên cạnh những người có trình độ học vấn, được đào tạo chuyên môn, nghề
nghiệp, Hà Nội cịn là điểm đến của rất đơng những lao động di cư từ ngoại tỉnh, khơng có

24


chuyên môn, không được đào tạo nghề. Họ đến Hà Nội làm những công việc giản
đơn,nặng nhọc, không cần đến trình độ học vấn, kinh nghiệm, nhưgiúp việc gia đình, dọn
vệ sinh, bán hàng rong, thợ xây, xe ôm, đánh giày, thu mua đồng nát... Tuy làm những công
việc giản đơn như vậy, nhưng hầu hết người di cư đều nhận thấy rằng, họ được hưởng lợi
từ việc di cư: Có thu nhập cao hơn so với ở lại nơng thôn làm công việc đồng áng; cải thiện
cuộc sống gia đình, có thêm nguồn thu nhập cho các nhu cầu giáo dục, chữa bệnh, đi lại,

đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và dịch vụ ở quê hương.
Như vậy, những yếu tố từ nơi xuất cư đẩy người dân di cư vào Hà Nội diễn ra ở cả
ba nhóm đối tượng là người có trình độ, được đào tạo; người có điều kiện kinh tế; và người
nghèo thu nhập thấp.
6.2 Cơ hội của lao động di cư tự do tại Hà Nội và những vấn đề đặt ra
Việc lao động di cư tự do vào Hà Nội bổ sung nguồn lao động cho thành phố, đặc
biệt là thúc đẩy phát triển ngành kinh tế dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển đa dạng của các
lĩnh vực ngành nghề, dịch vụ và có ý nghĩa đối với sự tăng trưởng kinh tế ở Thủ đơ. Hà
Nội có điều kiện thu hút và lựa chọn nguồn chất xám cho sự phát triển.
Lao động di cư là nguồn nhân lực rất lớn cho các công việc lao động giản đơn, đặc
biệt ở các cơng việc nặng nhọc, có thu nhập thấp và nguy hiểm mà người dân thành phố
không muốn làm. Nếu không có người di cư đến, Hà Nội sẽ thiếu lao động làm việc trong
các ngành xây dựng, may, giúp việc gia đình.Người dân nhập cư vào Hà Nội mang theo lối
sống, truyền thống văn hóa, tính cách, thói quen, tập tục của địa phương mình. Sự đa dạng
văn hóa vùng miền theo người di cư vào Hà Nội góp phần làm đa dạng hóa văn hóa của Hà
Nội.
Cùng với những tác động tích cực của lao động di cư vào Hà Nội, tình trạng tăng
dân số cơ học quá nhanh, đặc biệt là ở khu vực nội thành vượt tầm kiểm sốt, tạo nhiều sức
ép cho Thủ đơ. Đó là về hạ tầng quá tải; ô nhiễm môi trường; cảnh quan chung của Hà Nội
truyền thống đang dần bị thay đổi để đáp ứng nhu cầu nhà ở, giao thông, hạ tầng; sức ép về
quản lý an ninh, trật tự công cộng, bảo đảm môi trường sống lành mạnh.

6.3 Những khó khăn trong cuộc sống của lao động di cư
Để có việc làm ở Hà Nội, nhiều lao động di cư chấp nhận làm những việc không
phù hợp với nguyện vọng để tìm cơ hội kiếm được việc làm phù hợp và có mức thu nhập
25


×