Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học thành phố vinh tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.18 KB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỌ VÀ TÊN

LÊ THỊ HỒNG LAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ VINH - TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC.

VINH, 2011


2

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo viên tiểu học là lực lượng đóng vai trị quyết định chất lượng giáo
dục tiểu học. Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học thì trước hết
phải đẩy mạnh và quan tâm hơn nữa công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học. Đây là lực lượng quyết định chất lương giáo dục tiểu học. Có thực
hiện được đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp
dạy học có hiệu quả hay khơng thì khâu quyết định vẫn là đội ngũ giáo viên.
Chất lượng học sinh chính là sản phẩm của q trình hoạt động của tập thể sư
phạm nhà trường. Thầy giỏi mới có trị giỏi, bất kỳ giáo viên nào cũng có ảnh
hưởng đến một tập thể học sinh…Vì thế chất lượng trong nhà trường cao hay


thấp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên. Nếu có đội ngũ giáo viên vững
mạnh thì chất lượng giáo dục chắc chắn sẽ đạt kết quả cao.
Việc quan tâm tới chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là rất cần thiết.
Hiện nay, trước những yêu cầu về phát triển nguồn lực giáo dục, về nâng cao
chất lượng giáo dục và những yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
(GVTH). Đội ngũ GVTH TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An đã có nhiều tiến bộ: Với đội
ngũ 100% GVTH đã đạt trình độ chuẩn trong đó có tới hơn 2/3 giáo viên có trình
độ đào tạo trên chuẩn. 100% CB- GVTH đều tham dự các lớp bồi dưỡng tập
huấn về: Chuẩn nghề nghiệp, bồi dưỡng thường xuyên, dự giờ thăm lớp, đổi mới
phưong pháp dạy học (PPDH), sử dụng đồ dùng dạy học…và ở các trường chuẩn
Quốc gia, các trường có điều kiện thuận lợi, giáo viên đã vươn lên, vận dụng các
PPDH mới vào quá trình giảng dạy, chất lượng được đảm bảo hơn. Nét nổi bật ở
đội ngũ giáo viên T.H trên toàn TP đó chính là tinh thần trách nhiệm cao, bám


3

trường, bám lớp tất cả vì học sinh thân yêu, ln ln khắc phục khó khăn, hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao, ln có nhu cầu học hỏi để nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ và chất lượng giáo dục.
Bên cạnh những mặt mạnh nêu trên, từ thực tế trường tiểu học nơi đang
công tác và qua tổng kết đánh giá hàng năm của Phòng GD&ĐT TP.Vinh cho
thấy: Mặc dù GVTH trên địa bàn TP.Vinh có nhiều ưu điểm như vậy, song vẫn
còn tồn tại, một số bất cập sau :
Mặt bằng học vấn, trình độ đào tạo tuy đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng
vẫn cịn có nhiều hạn chế so với yêu cầu nâng cao chất lượng và xu thế hội nhập
trên thế giới.
Sự yếu kém về ý thức lẫn khả năng tự học, tự vươn tới tri thức mới, tích
luỹ kinh nghiệm sư phạm, sáng tạo trong công tác giảng dạy của giáo viên cũng
là một đặc điểm dẫn tới chất lượng giáo dục chưa xứng tầm là nền GD của đô thị

loại I.
Đội ngũ GVTH cịn nhiều lúng túng, gặp khó khăn trong việc đảm bảo
giáo dục toàn diện ở tiểu học.
Trong một số lĩnh vực đặc biệt của chất lượng giáo dục tiểu học, đội ngũ
giáo viên tiểu học vẫn chưa sẵn sàng và còn nhiều lúng túng trong việc dạy các
đối tượng chuyên biệt…
Chính từ những tồn tại nêu trên mà dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của sự nghiệp GD&ĐT
trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ thực tế giáo dục, từ kết quả tổng kết thực
trạng chất lượng GVTH trong những năm qua ở TP.Vinh và từ vai trò của
GVTH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học chúng tôi lựa chọn đề


4

tài nghiên cứu là: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa
bàn TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học TP.Vinh,
tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
sẽ được nâng cao nếu đề xuất được các giải pháp có tính khoa học, tính khả thi
và phù hợp với thực tiễn của địa phương.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học
TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu có liên quan với vấn
đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


5

6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát tìm hiểu hoạt động dạy học và học của giáo viên, học sinh: Tìm
hiểu cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng các bộ chiếu điều tra đối với GV và cán bộ quản lí giáo dục để
phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên, thực trạng quản lý chun
mơn nghiệp vụ , thực hiện chế độ chính sách đối với GVTH TP.Vinh- Nghệ An.
6.2.3. Khảo nghiệm sư phạm
Thăm dị tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
GVTH.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được.
7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng
chất lượng đội ngũ GVTH ở TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian từ
năm học: 2007- 2008 đến năm học: 2010 - 2011.

8. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chất lượng GVTH.
- Đánh giá thực trạng chất lượng GVTH TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH ở
TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục cấu trúc luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.


6

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
TP.Vinh- Tỉnh Nghệ An.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra các
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Từ đó họ đã đề xuất
nhiều giải pháp có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên” [45]
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của
26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của
một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó

hiệu trưởng để đạt được hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đề ra
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ giáo viên là phải bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo khả năng
ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều
nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn
nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [46]


7

Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà tác giả quan tâm là tổ chức
hội thảo chuyên môn, qua đó giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm
về chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình
V.A Xukhơmlinxki và Xvecxlerơ cịn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chun mơn
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là địn bẩy quan
trọng nhất trong cơng tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các
thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhômlinxki
đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện
tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã được nhiều tác giả ngoài
nước nghiên cứu. Họ đều cho rằng: Giáo dục đóng một vai trị đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Các nước như Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Đức,Trung Quốc… luôn xem nhà giáo là điều kiện quyết định của sự
nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục. Giáo dục Hoa Kỳ đứng hàng đầu thế giới
do chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp nhà giáo làm then chốt. Đó là tiêu chuẩn
hố, chun nghiệp hố và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trên các vị thế.

Các nước này xem việc đãi ngộ về vật chất, điều kiện làm việc và địa vị xã hội
cho giáo viên là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.


8

Đã có những tài liệu nghiên cứu về vấn đề này như:
- R.R.Singh, Nền giáo dục của thế kỷ 21- Những triển vọng của Châu á - Thái
Bình Dương, Hà Nội 1994 (Tài liệu dịch).
- Thực hiện chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục đại học trong khu vực
Đông Nam á, SEAMEO 2002.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cũng là một
vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua. Đó là các tác giả
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng, TS Thái Văn Thành ..
khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng cao chất
lượng của giáo viên như sau:
Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chun mơn của giáo viên
Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên
Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên
Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn [17]
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chun mơn của giáo viên có nội dung rất phong phú.
Ngồi giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn cịn bao
gồm cả các cơng việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài
giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học ... hay nói cách khác
quản lý chun mơn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của người thầy.



9

Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của giáo viên từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngồi nước quan tâm. Qua các cơng trình nghiên cứu của
họ, chúng ta thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trò quan trọng các giải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lượng
dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những tư tưởng
chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với Thành phố Vinh ngồi những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính
chủ trương, đường lối của Thành ủy, UBND T.P về các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Vậy
làm thế nào để phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học ở Thành phố ổn định về số
lượng, đảm bảo về chất lượng? Đây chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm
nghiên cứu trong luận văn này
Ở trong nước, một số tác giả cũng đã khẳng định chất lượng đội ngũ giáo
viên là điều kiện quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Theo tác giả
Trần Bá Hoành: Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực hiện chính
sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên; phải tiếp tục củng cố,
tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, xây dựng một số trường đại học
sư phạm trọng điểm, phải đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lí giáo dục, sử dụng giáo viên đúng năng lực… Tác giả Trần
Hồng Quân cho rằng: Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là
củng cố, đổi mới hệ thống trường sư phạm. Sự phát triển của đội ngũ giáo viên


10

về số lượng và chất lượng, một phần phụ thuộc vào quy mơ và trình độ đào tạo

của hệ thống các trường sư phạm. Trường sư phạm giữ vai trò nòng cốt trong
việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên. Theo ông, phải ưu tiên đầu tư cho
các trường sư phạm, nhất là những trường trọng điểm, về cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục nhất là chất lượng đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy…
Trong những năm qua đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo:
- Trần Hồng Quân, Về vai trị của giáo viên và vị trí của hệ thống sư phạm,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3/1996, tr 1.
- Trần Bá Hoành, Người giáo viên trước thềm thế kỷ 21, Tạp chí Nghiên cứu
giáo dục, số 11/1998, tr 1.
- Nguyễn Đăng Tiến, Những nhân tố cơ bản của động lực lao động sư phạm,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số chuyên đề Quý IV/1999, tr 6.
- Nghiêm Đình Vỳ, Kinh tế tri thức và vấn đề đặt ra trong việc đào tạo giáo
viên ở nước ta..., Tạp chí giáo dục, số 16/2001, tr 8-9.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên.
1.2.1.1. Đội ngũ:
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội
ngũ cán bộ cơng chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ, ... đều xuất phát theo


11

cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “ Khối đơng người được tập
hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”.
Theo nghĩa khác “ Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng,

để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng nghề nghiệp,
nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể nêu: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học:
Đội ngũ giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường
tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
Đội ngũ GVTH là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư phạm
của trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên trong một nhà trường tiểu học là lực
lượng chủ yếu để tổ chức quá trình dạy học- giáo dục trong nhà trường. Chất
lượng dạy học- giáo dục cao hay thấp trong nhà trường tiểu học phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ GVTH am hiểu cơng việc, tâm huyết với
nghề nghiệp có đủ phẩm chất đạo đức, nhân cách và kiến thức, năng lực sư phạm
sẽ đóng góp tích cực vào thành tích chung của trường.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
1.2.2.1. Chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem
xét từ nhiều bình diện khác nhau: “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Mục


12

tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích…
cịn sự phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người
quan tâm, là đạt được các chuẩn đặt ra. Tuy nhiên với ý nghĩa thực tế của định
nghĩa trên: xem xét chất lượng chính là sự xem xét sự phù hợp với mục tiêu.
Một định nghĩa khác lại cho rằng chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, sự vật hiện tượng”. Mặc dù chất lượng là “cái” tạo ra
phẩm chất, giá trị, song khi xét về chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá

trị nó tạo ra. Đó cũng chính là cơ sở khoa học rất quan trọng cho việc “đo” chất
lượng.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
Theo chúng tôi, chất lượng giáo viên về phẩm chất là năng lực nghề
nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù hợp
với mục tiêu.
Theo định nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó thoả mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN- ISO 8402) thì chất lượng giáo viên
được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực sư phạm của
người giáo viên. Trong đó năng lực sư phạm được hiểu là tổ hợp các thuộc tính
tâm lí mang tính phức tạp cao của người giáo viên, đáp ứng các yêu cầu của hoạt
động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiểu quả tốt.
Như vậy, từ định nghĩa đã nêu trên thì: “Chất lượng giáo viên Tiểu học là
tập hợp các yếu tố: Bản lĩnh chính trị; phẩm chất đạo đức, lối sống; lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chun mơn đảm bảo cho người giáo viên Tiểu học đáp


13

ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”.
Qua đây chúng ta khẳng định: Chất lượng giáo viên tiểu học được thể hiện
trên ba lĩnh vực đó là: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức và kĩ
năng sư phạm.
Về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, người giáo viên tiểu học cần
phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Yêu nước, trung thành với Tổ quốc, với chủ
nghĩa xã hội, là một cơng dân tốt, có phẩm chất đạo đức mà nghề dạy học đòi hỏi
đối với bậc tiểu học.

Về kiến thức, người giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng các yêu cầu như:
Nắm vững kiến thức khoa học cơ bản, liên quan đến các mơn học trong chương
trình tiểu học để dạy được tất cả các khối lớp của bậc tiểu học, đáp ứng nhu cầu
học tập của từng loại đối tượng học sinh, có kiến thức về tâm lí lứa tuổi và sư
phạm, giáo dục học, phương pháp dạy học các mơn ở tiểu học, có kiến thức phổ
thơng về kinh tế, chính trị, văn hố xã hội và quản lí hành chính nhà nước, dân
số, mơi trường…
Về kĩ năng sư phạm, người giáo viên tiểu học cần có: Kĩ năng dạy học, kĩ
năng giáo dục học sinh, kĩ năng tự học, tự nâng cao trình độ, kĩ năng phối hợp
các lực lượng giáo dục, kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo duc.
Từ đó cho chúng ta thấy chất lượng giáo viên tiểu học bản chất là chất
lượng về năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.2.3.1. Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt: giải pháp là “ Phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác


14

động nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định..., tựu trưng lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn
đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học.
Là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi tích
cực về chất lượng trong đội ngũ giáo viên Tiểu học.
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GVTH.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH có một ý nghĩa rất quan trọng:

Đội ngũ GVTH là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục tiểu học.
- Chất lượng đội ngũ GVTH ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học
và chất lượng giáo dục tiểu học.
- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH và cán bộ quản lí giáo
dục là một chủ trương, một chương trình lớn của Đảng và nhà nước ta.
1.4. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.4.1. Mục đích của lao động sư phạm.
Cũng như bất cứ loại hình lao động nào, lao động sư phạm cũng là hoạt động có
mục đích. Mục đích lao động sư phạm của giáo viên cũng có nét đặc thù: Giáo
dục thế hệ trẻ, hình thành nhân cách cho họ theo yêu cầu của xã hội. Hay nói
cách khác, lao động sư phạm góp phần tạo ra con người, tái sản xuất sức lao
động cho xã hội, chuẩn bị lớp người lao động cho xã hội trong tương lai. Đây là
loại hình lao động có hiệu quả nhất.
1.4.2. Đối tượng của lao động sư phạm.


15

Bất kỳ một ngành nghề nào cũng có đối tượng quan hệ trực tiếp của mình. Một
số ngành nghề có đối tượng quan hệ trực tiếp là con người như: bán hàng, thầy
thuốc, nhân viên cảnh sát, ... Đối tượng quan hệ trực tiếp của người giáo viên
cũng là con người. Nhưng đối tượng ở đây khơng hồn tồn giống với con người
trong quan hệ với thầy thuốc, chị bán hàng hay các lĩnh vực khác. Đối tượng của
lao động sư phạm là con người, thế hệ trẻ đang lớn lên. Xã hội tương lai mạnh
hay suy, phát triển hay trì trệ tùy thuộc rất lớn vào những thực thể đang phát
triển này.
Đối tượng của LĐSP có những đặc điểm:
- Học sinh không chỉ chịu tác động sư phạm của GV, của nhà trường mà
còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác: gia đình, bạn bè, các lực lượng xã hội,
các phương tiện thông tin đại chúnh. Các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực

hoặc tiêu cực đến học sinh. Vì vậy, chủ thể lao động sư phạm cần có khả năng
phối hợp, thống nhất các ảnh hưởng và tác động theo hướng tích cực, giúp cho
học sinh có định hướng đúng đắc.
- Đối tượng của lao động sư phạm vừa có những đặc điểm chung về lưúa
tuổi nhưng lại có những nét tâm lý, tính cách, nhu cầu khác nhau, khơng phân
tích theo tỷ lệ thuận với những tác động sư phạm mà theo những quy luật của sự
hình thành con người, của tâm lý, nhận thức.
- Trong q trình giáo dục, học sinh khơng chỉ là đối tượng tác động của
giáo viên mà còn là chủ thể của các hoạt động sư phạm. Vì vậy, kết quả của lao
động sư phạm không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của giáo viên mà cịn
phụ thuộc vào vai trị chủ thể tích cực của học sinh và mối quan hệ qua lại giữa
GV – HS, vào nhân cách của giáo viên. Vì vậy, để lao động sư phạm đạt hiệu


16

quả cao GV cần phải có trình độ năng lực sư phạm, phải hiểu rõ đối tượng của
mình.
1.4.3. Cơng cụ LĐSP.
Cơng cụ lao động sư phạm có nét đặc thù. Công cụ lao động sư phạm của giáo
viên không chỉ là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện chức
năng của nhà sư phạm, đó còn là đạo đức, nhân cách của người giáo viên có sức
thuyết phục, giáo dục học sinh khơng chỉ bằng trí tuệ mà cịn bằng cả tâm hồn,
tình cảm, đạo đức, nhân cách của mình. “Dùng nhân cách để giáo dục nhân
cách”.
1.4.4. Sản phẩm của lao động sư phạm.
Sản phẩm của lao động sư phạm chính là con người nhưng đó là những
con người được giáo dục, có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách. Sự
vinh quang của nghề dạy hoc thể hiện ở giá trị làm người của học sinh, ở nhân
cách học sinh. Vì vậy sản phẩm của lao động sư phạm là sản phẩm cao cấp.

1.5. CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC.
* Chuẩn nghề nghiệp GVTH: Chuẩn nghề nghiệp GVTH là hệ thống các
yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kĩ năng sư
phạm mà GVTH cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu
học.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn.
Mục đích của ban hành chuẩn: Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư
phạm. Giúp GVTH tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch
học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ, chính trị,


17

chuyên môn, nghiệp vụ. Làm cơ sở để đánh giá GVTH hàng năm theo quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên ban hành kèm theo quyết định số 06/2006/QĐ-BNV
ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ, phục vụ công tác quy
hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GVTH. Làm cơ sở để đề xuất chế độ,
chính sách đối với GVTH được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng
chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng ở mức cao hơn.
Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của chuẩn: Lĩnh vực của chuẩn là tập hợp các
yêu cầu có nội dung liên quan trong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của
năng lực nghề nghiệp GVTH. Trong quy định này chuẩn gồm có 3 lĩnh vực:
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kĩ năng sư phạm.
Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu: Yêu cầu của chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng
thuộc mỗi lĩnh vực của chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng
mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Mỗi u cầu gồm có 4 tiêu chí.
Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện một
khía cạnh về năng lực nghề nghiệp GVTH.

Cụ thể các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH được quy định như sau:
a) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
* Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước,
góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống.
* Yêu nghề, tận tụy với nghề,sẵn sàng khắc phục khó khăn hồn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh.


18

* Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết u thương và kính trọng
ơng bà, cha mẹ, người cao tuổi, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt
Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội.
* Tham gia học tập, nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, chủ trương
chính sách của nhà nước.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
Chấp hành đầy đủ các qui định của pháp luật, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước.
* Thực hiện nghiêm túc các qui định của địa phương
* Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ
gìn trật tự an ninh nơi cơng cộng.
* Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của
nhà nước, qui định của địa phương.
- Chấp hành quy chế của ngành, nội quy của nhà trường, kỉ luật lao
động.Bao gồm các tiêu chí sau:
* Chấp hành các quy chế quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải

pháp thực hiện.
* Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt
động của nhà trường.
* Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân cơng;
cải tiến cơng tác quản lí học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
* Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ lớp học, bỏ tiết
dạy; chịu trách nhịêm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân
công.


19

- Đạo đức nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong
nghề nghiệp; uy tín với đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu
chí sau:
* Khơng làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự uy tín của nhà giáo;
không xúc phạm danh dự nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh.
* Sống trung thực lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp,
nhân dân và học sinh tín nhiệm.
* Khơng có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và
trong giáo dục.
* Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
- Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
* Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân cơng.
* Đồn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp
trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

* Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của phụ huynh học sinh.
* Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương u, sự cơng
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
- Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:


20

* Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các mơn học được phân cơng giảng dạy.
* Có kiến thức chun sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hố kiến thức
trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các mơn học được phân
cơng giảng dạy.
* Có kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ
thống.
* Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chun sâu về
mơn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu
hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
- Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học sinh
tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:
* Hiểu biết về đặc điểm tâm lí, sinh lí của học sinh tiểu học, kể cả học sinh
khuyết tật, học sinh có hồn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó vào
hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
* Nắm được kiến thức về tâm lí học lứa tuổi, vận dụng các kiến thức đó để
lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp
với học sinh tiểu học.
* Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp
giáo dục đạo đức, tri thức thẩm mĩ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên

lớp.
* Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh có hiệu quả.
- Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Bao gồm các tiêu chí sau:


21

* Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lí luận của việc kiểm tra, đánh giá
đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học.
* Tham gia học tập, nghiên cứu các qui định về nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiểu
học theo tinh thần đổi mới.
* Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính
giáo dục và đúng qui định.
* Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên
môn, đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học
sinh.
- Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu
chí sau:
* Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nhiệm vụ đúng với qui
định.
* Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục
mơi trường, phịng chống ma túy, tệ nạn xã hội.
* Biết sử dụng một số phương tiện nghe nhìn thơng dụng để hỗ trợ giảng
dạy như: Ti vi, Cát sét, Đèn chiếu, vi đeo…
* Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên
cơng tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp
vụ.

- Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của
Tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên cơng tác. Bao gồm các tiêu chí sau:


22

* Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương.
* Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học
của địa phương.
* Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng với việc học
tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh.
* Có hiểu biết về phong tục tập quán, các hoạt động thể thao, văn hóa, lễ
hội truyền thống của địa phương.
c) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm.
- Lập được kế hoạch dạy học, biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:
* Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động
dạy học nhằm cụ thể hóa chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà
trường và của lớp được phân công dạy.
* Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm các hoạt
động chính khóa và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
* Có kế hoạch dạy học trong tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và hoạt
động giáo dục học sinh.
* Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động tích cực của
thầy và trị (Soạn giáo án đầy đủ các mơn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có
điều chỉnh theo kinh nghiệm một năm giảng dạy).
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:



23

* Lựa chọn và sử dụng hợp lí các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp học;
xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh;
hướng dẫn học sinh tự học.
* Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học
tập của học sinh, chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh
học tập tiến bộ.
* Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết
khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc ứng dụng phần mềm dạy
học, hoặc đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao.
* Lời nói rõ ràng, mạch lạc, khơng nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp
trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ
vở sạch và viết chữ đẹp.
- Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bao
gồm các tiêu chí sau:
* Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch
dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lí học sinh một cách cụ thể, phù hợp
với đặc điểm học sinh của lớp.
* Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, khơng mang tính
hình thức, đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của
học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt.
* Phối hợp với gia đình và các đồn thể ở địa phương để theo dõi, làm
công tác giáo dục học sinh.


24


- Tổ chức các buổi ngoại khoá hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể
thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách Đội, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao
nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.
- Thực hiện thơng tin hai chiều trong quản lí giáo dục; hành vi trong giao
tiếp, ứng xử có văn hố và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu chí sau:
* Thường xuyên trao đổi và góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham
gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, và các giải pháp để cải tiến chất lượng
sau từng học kì.
* Dự giờ đồng nghiệp theo qui định hoặc tham gia thao giảng ở trường,
huyện, tỉnh; sinh hoạt chun mơn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chun
mơn đồn kết vững mạnh.
* Họp phụ huynh học sinh đúng qui định, có sổ liên lạc thông báo kết quả
học tập của từng học sinh, tuyệt đối khơng phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn
thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh bịên pháp giúp đỡ học
sinh tiến bộ.
* Biết cách xử lí tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào
tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục, ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng
luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
- Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:
* Lập đủ hồ sơ để quản lí q trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo
quản tốt các bài kiểm tra của học sinh.
* Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham
khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công giảng dạy.
* Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao.


25


* Lưu trữ tất cả các bài kiểm tra của học sinh theo dõi học sinh khuyết tật
để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
1.6. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GVTH.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã xác định “ GD- ĐT và khoa học công nghệ là quốc
sách hàng đầu”, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các
mục tiêu kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước, phải coi đầu tư giáo dục là hướng
chính của đầu tư phát triển. Trong định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT.
Nghị quyết TW2 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “ Muốn tiến hành CNH,
HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu
tố cơ bản để phát triển nhanh bền vững”…và với quan điểm “ GDTH là bậc học
nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học quan trọng đặt nền móng
cho sự phát triển tồn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”,
chăm lo sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, song ngành giáo dục
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo. chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung và
giáo viên tiểu học nói riêng. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí Thư đã xác định xây
dựng đội ngũ GV và quản lí giáo dục một cách toàn diện là: “ Nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt , vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý “ phải được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, hồn thiện cơ chế, chính sách về đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục
thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kĩ năng về
chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.


×