Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở trường hữu nghị t78 luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.28 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

phïng thÞ Giang

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG HỮU NGHỊ T78

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh – 2011

1


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH- HĐH



Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

ĐH

Đại học

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KT- XH

Kinh tế - xã hội

LHS

Lưu học sinh


NXB

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó giáo sư - Tiến sĩ

QLGD

Quản lý giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

QLCL

Quản lý chất lượng

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT


Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các nhà khoa học, các
GS, PGS, TS đã đọc luận văn và giảng các chuyên đề. Với tất cả tình cảm của mình, xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học Vinh, Ban Giám
Hiệu trường Hữu Nghị T78.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội đồng bảo vệ
luận văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục Khóa 17 đã đọc và đóng góp những ý
kiến quý báu cho luận văn
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Minh Hùng, đã hết sức
tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp em hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này xin bày tỏ sự cảm ơn tới:
Các tổ chức đoàn thể và giáo viên, học sinh trường Hữu Nghị T78
Xin trân trọng cảm ơn các học viên cao học khoá 17 chuyên ngành Quản lý giáo dục,
bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những
khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, góp ý của q thầy giáo, cơ giáo và đồng nghiệp để

đề tài nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Phùng Thị Giang

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hóa
với tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, gắn
chặt với nó là nền kinh tế tri thức. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam đứng trước những thời cơ
thuận lợi, đồng thời phải đối mặt với mn vàn thử thách khó khăn trong
cuộc tìm kiếm các nguồn lực và các giải pháp cho sự phát triển.
Trong cuộc cạnh tranh đó, dường như mỗi nước đều tìm kiếm cho
mình một con đường phát triển riêng (dựa vào nguồn vốn đầu tư của nước
ngoài, dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, dựa vào lợi thế
về mặt vị trí địa lý – chính trị - kinh tế, văn hóa…) nhưng có thể nói rằng,
hầu hết các quốc gia đều xem nguồn lực con người là quan trọng nhất và
giáo dục là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục
vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp, các nguồn
lực cho sự phát triển cịn hạn hẹp, vì vậy nguồn lực con người trở nên q
báu và càng giữ vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng năm 2011 đã xác định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn

diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”
[11; tr.130 - 131].
Từ đó địi hỏi giáo dục và đào tạo phải có sự phát triển mạnh mẽ về
số lượng, chất lượng cũng như hiệu quả đào tạo để hình thành nên một đội

4


ngũ trí thức có trình độ, kĩ năng, kĩ xảo phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất của nhà trường. Để nâng
cao chất lượng của hoạt động này ngoài các yếu tố khác như nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học...cịn phải nói tới vai trị quan trọng của
yếu tố quản lý chất lượng dạy học.
Trường Hữu Nghị T78 là Trường dân tộc nội trú Trung ương. Ngoài
nhiệm vụ đào tạo con em các dân tộc thiểu số phía Bắc, Nhà trường còn đào
tạo học sinh cho nước CHDCND Lào. Trong những năm qua, Nhà trường
cũng đã có nhiều cố gắng trong đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học, quản lý học sinh... Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng dạy
học hiện chưa làm được nhiều và vẫn cịn những bất cập nhất định.
Chính vì những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghi ̣
T78” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghi ̣ T78.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề quản lý chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở
trường Hữu Nghi ̣ T78.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì có thể nâng cao được hiệu quả quản lý chất lượng dạy học ở trường Hữu
Nghi ̣ T78.

5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý
chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả quản
lý chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghi ̣ T78.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy
học ở trường Hữu Nghi ̣ T78.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luâ ̣n
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổ ng hơ ̣p tài liê ̣u;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ
thể sau đây:

- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổ ng kế t kinh nghiê ̣m giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩ m hoạt động.
- Phương pháp lấ y ý kiế n chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thố ng kê toán ho ̣c.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chất lượng
giáo dục, làm rõ thêm một số đặc điểm của quản lý chất lượng dạy học ở
trường dân tộc nội trú.

6


7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát tương đối toàn diện thực trạng dạy học và quản
lý chất lượng dạy học ở trường Hữu Nghị T78; đưa ra được các giải pháp
có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng dạy học ở trường Hữu Nghị T78.
8. Cấ u trúc của luâ ̣n văn
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luâ ̣n, tài liê ̣u tham khảo, phu ̣ lu ̣c nghiên cứu
luâ ̣n văn gồ m 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
dạy học ở trường Hữu Nghi ̣T78.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Công cuộc đổi mới đất nước đã đem lại những thành tựu đáng kể cho
giáo dục nước ta. Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế
- xã hội, chất lượng giáo dục vẫn cịn nhiều bất cập. Các văn kiện chính
thức của Đảng, Nhà nước và của ngành đều khẳng định: giáo dục - đào tạo
nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và
hiệu quả, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực
của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực
hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN.
Một trong những nguyên nhân đã được chỉ ra một cách khá nhất
quán là: công tác quản lý giáo dục - đào tạo có những mặt yếu kém, bất
cập; có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất
lượng; thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo... Nhiều ý kiến cho rằng, công tác quản lý giáo dục ở nước ta vẫn
còn nặng về quản lý hành chính, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục đào
tạo chưa thực sự được quan tâm đúng đắn. Trong quản lý giáo dục phổ
thông, việc quản lý chất lượng vẫn theo kinh nghiệm truyền thống, chưa
được soi sáng bằng một tư tưởng quản lý khoa học và bằng một hệ thống
các phương pháp, quy trình quản lý chất lượng mang tính khoa học và có
hiệu quả.
Hơn một trăm năm qua, các chiến lược quản lý chất lượng hiện đại
đã được hình thành, khẳng định, hồn thiện và trở thành một hệ thống lý
thuyết quản lý tiên tiến (cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế) ở Nhật, Mỹ và các
nước phát triển khác. Ra đời cùng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

8



nhất (thế kỷ XVIII), các phương pháp quản lý chất lượng đã được hoàn
thiện từng bước và phát triển thành một khoa học. Hệ tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9000 và phương pháp Quản lý chất lượng tổng thể là những
sản phẩm của khoa học hiện đại, đồng thời là những chiến lược quản lý và
đang được ứng dụng rộng khắp trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý
hành chính - xã hội.
Trong thời đại ngày nay, thời đại phát triển siêu tốc của khoa học công nghệ và cạnh tranh quyết liệt trong mơi trường tồn cầu hóa, khi vấn
đề chất lượng là yêu cầu khắc nghiệt, là đòi hỏi ngày càng gay gắt của xã
hội, là sự sống còn của bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức thì việc
nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của khoa học quản lý chất lượng
nhằm nâng cao không ngừng chất lượng sản phẩm ngày càng trở nên có ý
nghĩa. Bởi lẽ, một điều đã từng được chứng minh và khẳng định là: phương
thức quản lý quá trình làm ra một sản phẩm (vật chất hoặc tinh thần) như
thế nào sẽ quyết định chất lượng của sản phẩm như thế ấy. Do vậy, vấn đề
quản lý chất lượng đã trở thành mối quan tâm hàng đầu ở trên 150 quốc
gia, đang thực sự mở ra một thời kỳ mới cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao chất lượng của các quá trình sản xuất và dịch vụ.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý chất lượng đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu trong một vài thập niên trở lại đây. Đó là các tác
giả Nguyễn Phương Nga, Lê Đức Ngọc, Nguyễn Quý Thanh, Phạm Xuân
Thanh, Phạm Thành Nghị... Tuy nhiên các cơng trình của những tác giả
này mới chỉ tập trung nghiên cứu quản lý chất lượng giáo dục đại học.
Những năm gần đây đã xuất hiện một số luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý giáo dục, đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở
trường phổ thơng. Nhưng chưa có luận văn nào nghiên cứu trực tiếp vấn đề
quản lý chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT).

9



1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Trong nhà trường phổ thông, dạy học là con đường có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách. Xung
quanh khái niệm dạy học có nhiều định nghĩa khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học, dạy học là “truyền lại những kiến thức,
kinh nghiệm, đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một
cách có hệ thống, có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn
hóa, năng lực trí tuệ và kỹ năng thực hành trong đời sống thực tế” [ tr.62].
Theo Từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định” [tr.244].
Theo tác giả Phạm Minh Hùng: “Dạy học là con đường cơ bản để
thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp
cho mỗi cá nhân phát triển và thành đạt trong nền kinh tế tri thức của thế kỷ
21” [16 - 12].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân”. [13 - 8].
Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trường, dạy học là con đường
quan trọng bậc nhất giúp phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt
động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, là một trong
những con đường chủ yếu góp phần giáo dục thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Khoa học QLCL luôn xem xét chất lượng của một sản phẩm trong
mối quan hệ với những yêu cầu, chuẩn mực chất lượng khi thiết kế sản
phẩm và trong sự phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Bộ Tiêu chuẩn


10


QLCL quốc tế ISO 9000: 1994 đã định nghĩa: "Chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể tạo cho một thực thể đó khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã được cơng bố hoặc cịn tiềm ẩn". Như vậy, chất lượng
sản phẩm là tập hợp các thuộc tính bản chất của hàm chứa trong sản phẩm
ấy khơng những đáp ứng những yêu cầu, những mục tiêu và chuẩn mực
chất lượng đã được xác định, được "công bố" rộng rãi mà còn là sự đáp ứng
các nhu cầu sử dụng "tiềm ẩn" của khách hàng (người sử dụng sản phẩm)
trong những điều kiện cụ thể (và được đo đếm bằng mức độ thỏa mãn
khách hàng).
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất
lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các
thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật mà không tác rời khỏi sự vật. sự vật trong khi vẫn cịn
là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất
lượng kéo theo sự thay đổi của vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao
giờ cũng gắn liền với thuộc tính quy luật về số lượng của nó và khơng thể
tồn tại ngồi tính quy luật ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của
số lượng và chất lượng.
Theo tác giả Lê Đức Phúc: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự
vật khác”....
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục, đáp ứng ngày càng cao của người học và sự phát triển ngày càng cao

của xã hội.

11


1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Khái niệm chất lượng được đưa ra để chỉ những giá trị vật chất và
giá trị sử dụng của một vật phẩm, một sản phẩm trong sự qui chiếu với một
chuẩn đánh giá nào đó có tính chất qui ước, có tính chất xã hội, là “cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Ngồi ra, vì
chất lượng được đánh giá phụ thuộc vào các qui ước xã hội nên chuẩn hay
tiêu chuẩn đánh giá hồn tồn có thể thay đổi. Yêu cầu của cuộc sống được
nâng lên thì các sản phẩm xã hội cũng được đánh giá khác đi, cũng có
nghĩa là yêu cầu chất lượng cần đáp ứng của một sản phẩm cũng thay đổi.
Do sự phát triển của chất lượng cuộc sống, yêu cầu về chỉ số của chất
lượng với các sản phẩm, cơng trình xã hội ngày càng cao.
Khác với ngành nghề khác, sản phẩm của quá trình dạy học là con
người – loại sản phẩm không cho phép thứ phẩm, phế phẩm. Giáo dục là
một ngành nghề đòi hỏi chất lượng lao động cao nhất cả phía người giáo
dục và ở phía những người được giáo dục. Chất lượng giáo dục nói chung,
chất lượng dạy học nói riêng được đánh giá trong những biểu hiện tài năng,
đạo đức - lối sống, lý tưởng của con người khi mà hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục hoàn thành. Chất lượng dạy học là chất lượng của việc dạy
và việc học, là sự phát huy tối đa năng lực dạy của thầy và năng lực học
của trò.
Chất lượng dạy học được đánh giá qua các tiêu chí sau đây:
- Mức độ thực hiện mục tiêu dạy học;
- Mức độ thực hiện nội dung dạy học;
- Mức độ sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học;

- Mức độ sử dụng và phối hợp các phương pháp đánh giá kết quả
học tập của học sinh;
- Kết quả học tập của học sinh.

12


Khi xã hội phát triển, nó đặt ra những yêu cầu mới mà sau khi ra
trường phải đáp ứng. Hướng tới những u cầu đó là mục tiêu của cơng tác
giáo dục trong nhà trường. Sự chuyển dịch của mục tiêu giáo dục trong nhà
trường nhằm thoả mãn đơn đặt hàng của xã hội khiến cho chuẩn đánh giá
hay là giá trị chất lượng giáo dục phải được nâng lên. Cũng giống như các
kết quả lao động khác, chất lượng giáo dục không phải là một định lượng
giá trị không đổi. Nó là thơng số kết quả q trình dạy học so với mục tiêu
giáo dục - đào tạo.
1.2.3 Quản lý và quản lý chất lượng dạy học.
1.2.3.1. Quản lý
Tõ khi x· héi loµi ngưêi xt hiƯn, con ngưêi cã sự hợp tác với nhau
thì hoạt động quản lí đà đợc hình thành. ở đâu có nhóm xà hội, dù ®ã lµ
nhãm nhá, nhãm lín, nhãm chÝnh thøc hay nhãm không chính thức thì ở đó
cần đến hoạt động quản lí. Quản lý tồn tại trong mọi xà hội, ở bất cứ lĩnh vực
nào và trong bất cứ giai đoạn phát triển nào. Lao động của con ngời luôn
luôn là lao động tập thể, mỗi ngời có một vị trí nhất định trong tập thể nhng có quan hệ và cã giao tiÕp víi ngưêi kh¸c, tËp thĨ kh¸c trong quá trình
lao động. Vì vậy cần có sự quản lý để duy trì tính tổ chức, sự phân công lao
động, các mối quan hệ giữa những ngời trong một tổ chức xà hội và giữa
các tổ chức xà hội trong quá trình sản xuất vật chất, trong quá trình xà hội
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
Từ thời cổ đại con ngời đà biết sử dụng quản lí vào trong việc tổ chức
hoạt động của mình. Nhà triết học Socrates (469 - 399 trớc Công nguyên)
đà cho rằng: Những ngời biết cách sử dụng con ngời sẽ điều khiển công

việc cá nhân hoặc tập thể một cách sáng suốt, trong khi những ngời không
biết làm nh vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cả hai công việc này.
Cũng ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, ngời ta đà xác định đợc 4 chức năng
của quản lý, đó là kế hoạch hoá, tổ chức, tác động và kiểm tra.

13


Tuy t tởng về quản lý đà có lịch sử hơn 2.500 năm nhng mÃi đến
những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, cuộc vận động quản lý theo khoa
học mới xuất hiện. Trong đó ngời đi tiên phong cho cuộc vận động này là
Frederich Winslow Taylor. Năm 1911, ông đà xuất bản cuốn sách Các
nguyên tắc quản lý theo khoa häc”. Theo Frederich Winslow Taylor, ngưêi
qu¶n lý phải là nhà t tởng, nhà lên kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức công việc.
Sau Cách mạng Tháng Mời Nga, vấn đề quản lý đà đợc Đảng Cộng sản
Liên Xô (cũ) nhấn mạnh: Các vấn đề quản lý không những chỉ đợc một số
ít cán bộ quản lý và chuyên gia, mà còn đợc tất cả các tổ chức Đảng và Xô
Viết, tất cả các cơ quan kinh tế, tất cả những ngời lao động đặc biệt quan
tâm. Hoàn thiện công tác quản lý là một bộ phận quan trọng trong hoạt động
kinh tế của Đảng Cộng sản.
Hiện nay, quản lý theo khoa học là một yêu cầu đặt ra ®èi víi mäi lÜnh
vùc cđa ®êi sèng x· héi. Đây là một hoạt động giữ vai trò hết sức quan trọng
nhng cũng là hoạt động rất khó khăn, phức tạp vì nó liên quan trực tiếp đến
con ngời, đến tổ chức.
Quản lý là một khái niệm đợc sử dụng réng r·i trong nhiỊu lÜnh vùc
cđa ®êi sèng x· héi. Do đối tợng quản lí phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào
từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xà hội mà có
những cách hiểu khác nhau về quản lí.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, Quản lí là chức năng và hoạt động
của hệ thèng cã tỉ chøc thc c¸c giíi kh¸c nhau (sinh học, kỹ thuật, xà hội),

bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối u và
bảo đảm thực hiện những chng trình và mục tiêu của hệ thống đó [tr 580]
Theo Từ điển tiếng Việt, Quản lí là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định [tr 800].
Còn theo Mary Parker Follet thì quản lí là nghệ thuật khiến công việc
đợc thực hiện thông qua ngời khác

14


Có tác giả lại hiểu quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo các chức năng kế hoạch
hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lí
là tác động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngời quản lí)
đến khách thể quản lí (ngời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt đợc mục ®Ých cđa m×nh” [9]
Quản lý vừa là một khoa học dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
phát triển (quy luật tự nhiên hay xã hội) của các đối tượng khác nhau,
vừa là một nghệ thuật đòi hỏi phải có sự tác động thích hợp với từng
khách thể quản lý.
Theo chúng tôi, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một
nhóm(hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục
đích chung. Quản lý giữ vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của
xã hội.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng dạy học
Quản lý chất lượng dạy học là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và
duy trì các cơ chế đảm bảo chất lượng GD - ĐT theo mục tiêu đã đặt ra.
Theo PGS.TS Nguyễn Đức Trí: “Quản lý chất lượng dạy học khơng phải là
thanh tra đó là sự cố gắng làm mọi việc đúng ngay từ đầu và đúng vào mọi

thời điểm hơn là việc kiểm tra. Tất cả mọi công việc, mọi q trình, mọi
người (CBQL. GV, HS...) phải ln thực hiện việc liên tục và từng bước
cải thiện chất lượng dạy học ở trường mình”.
Với cách tiếp cận chất lượng từ mục tiêu, thì quản lý chất lượng dạy
học ở trường THPT thực chất là quản lý việc thực hiện mục tiêu của cấp học.
Về khái niệm mục tiêu, Theo Giáo sư Nguyễn Đức Chính “Mục tiêu
hiểu theo nghĩa cơ bản nhất của từ này là cái đích mà ta phải đến và khi đã
đến đích phải đánh giá được là đã đến đích được thật hay chưa. Với nghĩa

15


này, những “định hướng”, “mục đích” của giáo dục mới chỉ là “Bản quy
hoạch chung” hoặc cùng lắm là “bản qui hoạch chi tiết” của ngơi nhà giáo
dục. Nó mới cho ta được ý niệm ban đầu về hình hài của ngơi nhà. Nhất
thiết phải có bản thiết kế, một bản vẽ thi công (tức là mục tiêu) làm cơ sở
cho việc xác định một cách chính xác và tường minh những loại vật liệu gì
(nội dung) bao nhiêu là đủ (khơng thừa, khơng thiếu), phải có các biện
pháp thi công nào (phương pháp dạy - học) và điều tối quan trọng là khi
xây dựng xong ta có thể đối chiếu ngơi nhà đó với bản thiết kế để đánh giá
chất lượng của ngôi nhà.
Mục tiêu là sự mô tả những gì sẽ đạt được sau khi học một mơn học,
hay một bài học. Mục tiêu được xác định bằng hành vi cụ thể hoá năng lực
nhận thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được sau một bài học, môn học, khố
đào tạo”.
Vì vậy, quản lý chất lượng dạy học ở trường THPT là quản lý mục
tiêu với sản phẩm “đầu ra” là học sinh trên cơ sở đánh giá học sinh sau ba
năm học đối chiếu với các mục tiêu của cấp học, học sinh đã đạt đến mức
nào, hay sản phẩm đầu ra là học sinh đã đạt đến trình độ nào theo các yêu
cầu sau:

+ Việc hình thành ở người học một hệ thống tri thức phổ thơng tồn
diện vừa theo kịp với trình độ tiên tiến của thế giới, vừa kế thừa được
những truyền thống tinh hoa của dân tộc.
+ Việc hình thành được kĩ năng lao động với ý nghĩa là những kĩ
năng nghề nghiệp phổ thơng.
+ Biểu hiện thái độ, tình cảm với q hương, đất nước và những định
hướng nghề nghiệp sau khi hồn thành chương trình cấp học cho bản
thân học sinh trong tương lai.
Quản lý chất lượng dạy học cũng chính là quản lý chất lượng giảng
dạy của giáo viên trong trường được thể hiện thông qua kết quả học tập của

16


học sinh. Dạy có chất lượng chính là thực hiện tốt ba nhiệm vụ: cung cấp
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ cho người học. Thực hiện
tốt ba nhiệm vụ đó làm cho hiệu quả dạy học ngày càng gia tăng theo yêu
cầu của nền kinh tế - xã hội chính là chất lượng dạy học được nâng cao. Do
đó, quản lý để nâng cao chất lượng dạy học không chỉ đơn thuần là quản lý
các hoạt động dạy học mà cịn là quản lý q trình tác động đến tất cả các
thành tố của hoạt động sư phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ phục vụ cho
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị, trong đó cần đặc biệt
quan tâm đến các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, kết quả.
Quản lý chất lượng dạy học là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và tổ
chức duy trì các cơ chế để đảm bảo chất lượng của các thành tố tham gia
vào q trình dạy học, trong đó chủ yếu nhất là chất lượng của người học.
Vai trò của người quản lý là tạo ra những qui trình, tạo điều kiện để thực
hiện các qui trình, giám sát, đánh giá việc thực hiện các qui trình và kịp
thời điều chỉnh, bổ sung khi có sự chưa phù hợp của các qui trình đó. Trong
q trình quản lý, người quản lý phải xác định được những hoạt động sau

đây: xác định mục tiêu và các chuẩn mực; xác định lĩnh vực cần quản lý;
xây dựng các qui trình đảm bảo chất lượng; xác định tiêu chuẩn và tiến
hành đánh giá chất lượng dạy học.
- Xác định mục tiêu và các chuẩn mực: các mục tiêu và chuẩn mực
cần được xác định theo các mức độ cụ thể và cần phải là các chỉ tiêu định
lượng. Việc xác định các mục tiêu, chuẩn mực và đề ra các biện pháp thực
hiện các mục tiêu đó phải được tiến hành trong q trình xây dựng kế
hoạch của năm học. Bản kế hoạch này phải xác định được sứ mệnh, lý do
tồn tại và tầm nhìn cũng như cơ sở lơgic của sự tồn tại và phát triển, phải
phân tích được
Các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến nhà trường, những
vấn đề cần được ưu tiên giải quyết. Xác định cách thức, hướng đi, dự trù

17


kinh phí và khả năng khai thác, thu hút các nguồn lực để thực hiện kế
hoạch. Các kế hoạch hành động phải được xây dựng để cụ thể hoá bản kế
hoạch các mục tiêu và chuẩn mực. Các giá trị đối với “đầu vào”, các điều
kiện đảm bảo đội ngũ, cơ sở vật chất, các trang thiết bị, nguồn tài chính chi
phí...vv được xác định sẽ là cơ sở để phân tích so sánh và đánh giá chất
lượng “đầu ra” của sản phẩm.
- Xác định lĩnh vực cần quản lý: các lĩnh vực quản lý gồm hai nhóm
chính là nhóm chức năng cơ bản và nhóm điều kiện.
- Các lĩnh vực thuộc nhóm chức năng cơ bản bao gồm: quản lý dạy
và học (quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp)
- Các lĩnh vực thuộc nhóm chức năng điều kiện bao gồm: quản lý độ
ngũ giáo viên, nhân viên, quản lý học sinh, quản lý các dịch vụ hỗ trợ dạy
học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và công tác quản lý điều hành của
nhà trường.

- Xây dựng các qui trình đảm bảo chất lượng: gồm hai qui trình
thường được sử dụng phổ biến là qui trình tổ chức đánh giá và qui trình
khuyến khích nâng cao chất lượng.
- Qui trình tổ chức đánh giá có thể bao gồm tất cả các qui trình có
liên quan đến việc tổ chức dạy học. Qui trình đánh giá có thể dựa vào một
số thơng số như đánh giá trong và đánh giá ngoài. Đánh giá trong là sự
đánh giá của chính giáo viên với học sinh của mình, cách đánh giá này chủ
yếu thơng qua kiểm tra, nhận xét khi tiến tiến hành quá trình dạy học. Cách
đánh giá này có mục đích giúp cho giáo viên điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy học cho phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời giúp
học sinh nhận thấy những hạn chế, thiếu sót của mình trong việc tiếp nhận
tri thức, phát triển kĩ năng hoặc xây dựng thái độ cần thiết cho việc học tập
của mình. Đánh giá ngồi là đánh giá được thực hiện bởi một tổ chức
chuyên trách thông qua thi cử, độc lập giữa dạy học và kiểm tra.

18


- Qui trình khuyến khích nâng cao chất lượng: Có nhiều hoạt động
để có thể hướng tới việc nâng cao chất lượng như các qui tắc, qui chế, các
tiêu chí thực tiễn, mơ tả điển hình, tăng thưởng, đề bạt...vv
- Xây dựng tiêu chuẩn và đánh giá kết quả: các tiêu chuẩn được đánh
giá trên cơ sở hai yêu cầu đó là các thơng số đánh giá phải phù hợp với
mục tiêu, nội dung dạy học và các thang bậc điểm cho mỗi loại thông số
cần hàm chứa các chuẩn mực mong muốn hoặc đã được chấp thuận.
Muốn quản lý để nâng cao chất lượng dạy học còn cần phải xây
dựng các điều kiện cần thiết cho việc đảm bảo nâng cao chất lượng như:
xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học
và yêu cầu của chương trình giảng dạy; tăng cường và ngày càng hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá đáp

ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học;
huy động các nguồn lực tài chính ưu tiên cho hoạt động dạy học; sử dụng
các biện pháp kinh tế và tâm lý xã hội làm đòn bẩy hỗ trợ trong quản lý dạy
học, đặc biệt cần tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, tăng cường ứng dụng
các thành tựu của khoa học, cơng nghệ vào q trình dạy học.
Quản lý chất lượng dạy học chính là quản lý toàn diện các hoạt động
trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đặt ra.
1.2.4. Hiệu quả và hiệu quả quản lý chất lượng dạy học
1.2.4.1. Hiệu quả
Theo Từ điển tiếng Việt, “hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại” [tr 440]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác
nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
suất

hiệu

, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong

19


lao động nói chung hiệu quả lao động là

năng suất lao động

, được đánh giá bằng


số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Trong xã hội học, một hiện tượng, một sự biến có hiệu quả xã hội,
tức là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội, đối với sự phát triển
của lĩnh vực đó. Hiệu quả của một cuộc điều tra xã hội học là kết quả tối ưu
đạt được so với mục tiêu của cuộc điều tra đó”.
1.2.4.2. Hiệu quả quản lý chất lượng dạy học
Hiệu quả qu¶n lý chất lượng dạy hc là kt qu quản lý cht lng
dy hc mang lại đáp ứng yêu cầu đề ra cho hoạt động quản lý.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng
dạy học.
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [tr 387]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất
định…, tựu chung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng
thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học
Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học là cách thức tác động hướng
vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng hoạt động dạy học. Còn giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học là tổ hợp các cách thức
quản lý hiệu quả chất lượng dạy học.
1.3. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy học ở trường phổ
thông dân tộc nội trú

20



1.3.1. Khái quát về trường phổ thông dân tộc nội trú
1.3.1.1. Mơ hình trường phổ thơng dân tộc nội trú
Trường phổ thông dân tộc nội trú là loại trường chuyên biệt dành cho
thanh thiếu niên các dân tộc thiểu số với nhiệm vụ tạo nguồn nhân lực có
trình độ cho vùng dân tộc, miền núi. Trường PTDTNT nằm trong hệ thống
các trường cơng lập của cả nước. Trường có vị trí mũi nhọn trong sự
nghiệp giáo dục miền núi, vùng dân tộc, là nơi đào tạo nguồn cán bộ cho
dân tộc; một trung tâm văn hoá, khoa học kĩ thuật của địa phương.
Trên cơ sở của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quyết định 49, ngày 25 tháng 8 năm 2008 về tổ chức hoạt động của trường
PTDTNT. Theo quy định tại Điều 5 của Quy định kèm theo quyết định,
trường PTDTNT hoạt động theo mô hình sau:
Bộ Giáo dục
và Đào tạo

Sở Giáo dục
và Đào tạo

Phịng
Giáo dục

Trường
PTDTNT - TW

Trường
PTDTNT tỉnh

Trường PTDTNT
huyện

và BT cụm xã

Bảng 1: Mô hình trường PTDTNT
1.3.1.2. Các hoạt động ở trường phổ thơng dân tộc nội trú.
Xã hội loài người càng phát triển, tri thức của nhân loại cũng phong
phú và hoàn thiện. Khái niệm hoạt động dạy học được mở rộng nội hàm thích
ứng với hồn cảnh lịch sử và phương thức dạy học khác nhau, các nhà khoa
học đã tiếp cận với khái niệm hoạt động dạy học với nhiều góc độ khác nhau.

21


Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, nhà quản
lý khối trường PTDTNT phải thực hiện hai mặt quản lý là: chấp hành và
điều hành.
- Chấp hành: Nhà quản lý có trách nhiệm lĩnh hội tư tưởng, quan
điểm của Đảng, Nhà nước; các văn bản pháp luật và các quy định, hướng
dẫn của cấp trên về giáo dục và các vấn đề khác có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của nhà trường và của nhà quản lý.
- Điều hành:Trên cơ sở những yêu cầu nhiệm vụ phải chấp hành,
nhà quản lý lên kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực
hiện. Quy trình như sau: Ra quyết định > Tổ chức thực hiện > Kiểm tra.
Đây là quy trình khép kín và được lặp đi lặp lại trong trong từng mặt cơng
tác của nhà quản lý và của tồn bộ hoạt động của nhà trường.
- Các mặt công tác của nhà quản lý trường PTDTNT cịn được cụ
thể hố ở lĩnh vực điều hành, bao gồm các nội dung sau:
+ Công tác tuyển sinh
+ Công tác giáo dục và đào tạo
+ Cơng tác nội trú, văn hố và thể thao
+ Công tác hướng nghiệp và dạy nghề

+ Công tác nhân sự đối với cán bộ giáo viên
+ Công tác xây dựng cơ sở vật chất và tài chính
+ Các mặt công tác khác.
Thông tư số 16, ngày 14 tháng 8 năm 1997 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định cụ thể đối với các mặt công tác nêu trên của Hiệu trưởng
trường PTDTNT như sau:
Công tác tuyển sinh:
Thực hiện tuyển sinh đúng chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm.
Đối tượng chính vào học các trường PTDTNT là thanh thiếu niên ưu tú các
dân tộc thiểu số, bản thân và gia đình đã định cư lâu dài và ổn định ở vùng

22


cao, vùng sâu, vùng xa xơi, hẻo lánh... trình độ phát triển kinh tế xã hội còn
thấp, đang thiếu cán bộ và có nhu cầu phải tạo nguồn đào tạo cán bộ.
Trường PTDTNT tổ chức xét tuyển thi tuyển hoặc nhận cử tuyển tuỳ
vào điều kiện và tình hình cụ thể từng nơi và số lượng chỉ tiêu.
Công tác giáo dục và đào tạo:
Hoạt động dạy học ở trường PTDTNT phải hướng vào việc cải tiến
nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với đối tượng thuộc hai
diện cử tuyển và thi tuyển. Vì thực tế trình độ lĩnh hội kiến thức ở hai dạng
đối tượng này rất khác nhau. Với trường PTDTNT, mỗi học sinh đều mang
đậm dấu ấn của dân tộc mình, chịu sự chi phối của phong tục, tập quán dân
tộc mình đến sự phát triển nhân cách và trí tuệ. Chính vì vậy, đáp ứng yêu
cầu phát triển cho từng đối tượng học sinh chính là tính đến đặc điểm mỗi
dân tộc để xây dựng nội dung, phương pháp phương pháp phù hợp giúp các
em đạt được kết quả cao trong học tập.
Công tác nội trú, văn hố thể thao
Tổ chức ni dưỡng học sinh theo đúng chế độ chính sách của Nhà

nước, chăm lo tổ chức tốt đời sống nội trú cho học sinh. Đặc biệt, trường
PTDTNT cần trú trọng hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, khai thác vốn
văn hoá, văn nghệ truyền thống của các dân tộc.
Công tác hướng nghiệp dạy nghề:
Giáo dục hướng nghiệp, phối hợp với các cấp, các ngành trong việc
định hướng đào tạo, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với khả năng của
bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Giáo dục học
sinh tinh thần sẵn sàng phục vụ quê hương sau khi được đào tạo cơ bản.
Cơng tác nhân sự:
Ngồi những quy định chung cho giáo viên các trường nói chung,
giáo viên trường PTDTNT cịn phải tích cực tìm hiểu tình hình thực tế ở
các vùng dân tộc nơi mình đang cơng tác hoặc các đối tượng dân tộc mình

23


giảng dạy, tơn trọng và bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tích cực
tham gia các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp: hướng dẫn học sinh tự
học, phụ đạo, tổ chức ngoại khoá, các câu lạc bộ...
Theo Giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho
bất cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là
con đường giáo dục tiêu biểu nhất. Với nội dung và tính chất của nó, dạy học
ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho với tư cách là
chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được hệ thống tri thức và kỹ năng hành
động chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân…”.
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy
của người dạy và hoạt động học của người học. Để tìm được giải pháp giúp
cho cơng tác quản lý hoạt động dạy và học có hiệu quả ở trường cần phải
nghiên cứu sát thực tế về hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của
ở các cơ sở giáo dục.

- Hoạt động dạy của người dạy:
Hoạt động dạy học của giáo viên diễn ra theo một quá trình nhất định,
gọi là quá trình dạy học. Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên
và dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của người dạy nhằm giúp
cho người học tự giác, tích cực, chủ động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, qua đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hoạt động;
hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Luật giáo dục năm 2005: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin hứng thú học tập cho học sinh”.
* Quản lý chương trình dạy học.
Quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên là quản lý việc
dạy đúng và đủ chương trình quy định

24


Từ vài năm trở lại đây, hầu hết các trường PTDTNT, đặc biệt là các
trường PTDTNT trung ương đều đã thực hiện chương trình, sách giáo khoa
và biên chế năm học như các trường phổ thông cùng cấp. nhưng điểm khác
biệt so với các trường phổ thông là trường nội trú lên lớp 2 - 3 buổi/ngày.
Hầu hết nhà trường sử dụng quỹ thời gian ngoài giờ lên lớp để bồi dưỡng
học sinh yếu kém hoặc khá giỏi từ đầu năm. Triển khai nhiều biện pháp
nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh dân tộc. Với tính đặc thù của mơi trường nội trú, học sinh học tập, sinh
hoạt tại trường, nhà trường ln tổ chức nhiều hoạt động sân chơi trí tuệ,
vừa có tác dụng vui chơi giải trí, vừa có tác dụng bổ sung kiến thức trong
học tập như thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các câu lạc bộ
Đồn thanh niên, tổ chun mơn….Các hoạt động trên giúp học sinh nhanh

chóng hồ nhập tập thể, xây dựng tinh thần đồn kết, rèn tính mạnh dạn
trước đám đơng.
u cầu giáo viên lập kế hoạch dạy cho mỗi môn học
Bảo đảm thời gian quy định cho chương trình
Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc theo dõi: biểu bảng, sổ
sách, báo giảng, sổ dự giờ, lịch kiểm tra….
* Quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
Kiểm tra giáo án của giáo viên
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp cho từng dạng bài học với
từng môn học.
Chỉ đạo việc tổ chức chuyên đề giờ lên lớp, hội thảo chuyên môn
* Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nhà quản lý có lịch kiểm tra hàng tháng và cả học kỳ hoặc năm học.:
chế độ cho điểm của giáo viên, chấm bài
* Kiểm tra các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ khác của giáo viên.
- Hoạt động học của người học

25


×