Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.82 KB, 100 trang )

Khúa lun tt nghip i hc

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

NGÔ THị ThùY DƯƠNG

khoá luận tốt nghiệp đại học

Mở rộng cho vay tiêu dùngtại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An

NGàNH TàI CHíNH NGÂN HàNG

Vinh - 2011

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khúa lun tt nghip i hc

Trờng Đại học Vinh
Khoa kinh tế
------***------

NGÔ THị ThùY DƯƠNG

khoá luận tốt nghiệp đại học



Mở rộng cho vay tiêu dùngtại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An
NGàNH TàI CHíNH NGÂN HàNG
Lớp 48B6 tcnh (2007 2011)

Giảng viên hớng dẫn: ths. NGUYễN THÞ THU CóC

Vinh - 2011

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khúa lun tt nghip i hc

MC LC
Trang
Trờng Đại học Vinh..............................................................................................1
Trờng Đại học Vinh..............................................................................................2
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nghệ An.....................................................................................37

Ngụ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
CVTD
IPCAS
NHNo Việt Nam

:
:
:
:

Cán bộ tín dụng
Cho vay tiêu dùng
Hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông

:

thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

NHNN
NHTM
TCKT

:
:
:


thôn tỉnh Nghệ An
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế

TCTD
TCXH
UBND
XKLĐ
WTO
AGRIBANK

:
:
:
:
:
:

Tổ chức tín dụng
Tổ chức xã hội
Ủy ban nhân dân
Xuất khẩu lao động
Tổ chức thương mại quốc tế
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

:
:

thôn

Máy rút tiền tự động
Đồng đô la Mỹ

NHNo Nghệ An

ATM
USD

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIU
Trờng Đại học Vinh..............................................................................................1
Trờng Đại học Vinh..............................................................................................2
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông th«n tØnh NghƯ An.....................................................................................37

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, trong vịng 10 năm trở lại Việt Nam là nước có nền kinh tế
phát triển với tốc độ cao. Mặc dù phải đối mặt với khủng hoảng tài chính tồn
cầu nhưng tốc độ tăng trưởng trung bình của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
là 7,25%, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nâng lên. Việt Nam
với dân số 86 triệu người là điều kiện thuận lợi, thị trường rộng lớn tiêu thụ
các loại hàng hóa. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập người dân
tăng, thị trường hàng hóa đa dạng, phong phú vì thế xu hướng tiêu dùng của
người dân ngày càng nhiều hơn, nhất là trong giới trẻ. Đây là cơ hội để các
ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng cho vay tiêu dùng, nhằm thực hiện
chiến lược đa dạng hóa hoạt động tín dụng ngân hàng, kích thích nền sản xuất
hàng hóa trong nước phát triển và góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Nhận định được xu hướng này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nghệ An đã không ngừng mở rộng hoạt động nhằm vào mảng
khách hàng cá nhân. Đặc biệt sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm cho vay
tiêu dùng phục vụ khách hàng, cho vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn của
ngân hàng khi dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm.
Tuy nhiên, chưa được khai thác hết, chưa đáp ứng nhu cầu người dân.
Đặc biệt trong thời gian tới, khi thị trường Việt Nam ngày càng mở rộng cửa
cho các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, cơng nghệ hiện
đại, phong cách phục vụ chuyên nghiệp vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì
chắc chắn thị trường cho vay tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa, cạnh tranh gay
gắt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vần đề này, sau thời gian thực tập
tại Hội sở chính Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH



Khóa luận tốt nghiệp đại học

7

An, em đã quyết định chọn đề tài : ‘‘Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An’’ để làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu và phản ánh thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở
rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo Nghệ
An từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để chứng minh sự hợp lý của vấn đề.
Ngoài ra khóa luận cịn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp : thống kê,
đối chiếu, so sánh và đánh giá...
5. Nội dung đề tài
Ngoài danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận được bố cục như sau :
Chương I : Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.

Chương III : Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.

Ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã ra đời, tồn tại và phát triển tại nhiều quốc gia
với nhiều hình thức khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM.
Có tình trạng đó là do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các nghiệp vụ
ngân hàng lại phức tạp và các vấn đề này luôn biến động theo sự thay đổi
chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán luật pháp mỗi quốc gia đã dẫn
đến quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới.
Một số định nghĩa về NHTM ở các nước có nền kinh tế phát triển:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là tổ chức chịu sự điều tiết về luật lệ của
một bang hay luật pháp liên bang và thuộc sở hữu của các cổ đơng. Ngân
hàng này thu thập tiền gửi, cấp tín dụng và một số dịch vụ khác.

Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ở Anh: Ngân hàng thương mại là các ngân hàng có vốn thuộc về tư
nhân thực hiện quản lý các tài khoản séc, thu nhận tiền gửi, thu và chi trả tiền
mặt và cho vay thông qua mạng lưới rộng lớn.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay chịu sự điều chỉnh
của Luật các TCTD năm 2010. Tại điều 4 của Luật các TCTD chỉ rõ NHTM
là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

9

Tại điều 4 cũng quy định hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ là nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy, NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng nhằm đạt
mục tiêu lợi nhuận.
Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hóa, các hoạt động kinh doanh, đầu
tư thương mại, dịch vụ và du lịch trải rộng khắp toàn cầu, hoạt động của các
ngân hàng khơng cịn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà cịn mang tính quốc

tế. Các sản phẩm cung ứng ngày càng đa dạng phong phú nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, gia tăng lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của một NHTM được tạo lập từ vốn tự có, vốn huy động và
vốn đi vay. Trong đó nguồn vốn tự có chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số
nguồn vốn hoạt động của NHTM và chủ yếu sử dụng để đầu tư cho tài sản cố
định và cơng nghệ. Cịn vốn huy động và đi vay là nguồn vốn chủ yếu vầ
quan trọng nhất để NHTM thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như đầu
tư, cho vay, thanh toán và mang lại lợi thế cạnh tranh, sự tin tưởng của khách
hàng đối với ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn được thực hiện thông qua các nghiệp vụ:
- Nhận tiền tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức cá nhân và
các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi khơng kì hạn, có kì hạn và các loại
tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước…
- Vay vốn các TCTD hoạt động trong và ngồi nước…

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

10

- Vay vốn của NHNN…
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng

NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được một phần nhỏ dùng để thực
hiện dự trữ thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và phần
cịn lại đem thực hiện các hoạt động tín dụng, đầu tư nhằm thu lợi nhuận
cho ngân hàng.
Các nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của NHTM:
- Cho vay vốn để đầu tư, sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng.
- Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác.
- Cho th tài chính.
- Bao thanh toán.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
1.1.2.3. Hoạt động kinh doanh khác
NHTM cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng thông qua
các hoạt động:
- Thực hiện thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện thanh toán quốc tế.
- Thực hiện thu hộ, chi hộ, kiểm đếm, thu đổi tiền mặt ngoại tệ.
- Các dịch vụ ngân hàng điện tử Home Banking, Internet Banking,
Mobile Banking…
- Kinh doanh ngoại hối và vàng: Ngân hàng được phép trực tiếp kinh
doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên
thị trường trong nước và quốc tế.
- Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ
chứng khoán, bảo hiểm hoặc thành lập các công ty trực thuộc hoặc liên doanh
để kinh doanh chứng khốn, bảo hiểm.

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH



Khóa luận tốt nghiệp đại học

11

- Dịch vụ tư vấn tài chính
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
1.2. Các loại hình cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, là hoạt động
đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM, thông qua hoạt động cho vay ngân
hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được trong xã hội để đáp ứng nhu cầu
về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể là NHTM và người
vay, trong đó NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người vay sử dụng
trong thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn
trả vốn cho NHTM vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn cho vay, cần thiết phải phân loại cho vay.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên những tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
* Cho vay ngắn hạn
Đây là các loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động cho các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu tiêu

dùng ngắn hạn của các cá nhân.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

12

* Cho vay trung hạn
Theo quy định của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ
12 đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu dùng để cho vay vốn phục vụ
nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
* Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn có thời hạn trên 60 tháng. Chủ yếu dùng để cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.2.2. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
* Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của các tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng
vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản áp dụng đối với khách hàng uy tín
khơng cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ từ hiệu quả dự án,
phương pháp đầu tư sản xuất kinh doanh của dự án mang lại.
* Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản

Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản là việc tổ chức tín dụng cho
khách hàng vay vốn khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc khơng có bảo
lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng để xem xét cho vay.
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản chỉ áp dụng đối với khách
hàng có uy tín. Là những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng
cho vay trong sử dụng vốn vay, hồn trả nợ.

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

13

1.2.3. Phân loại theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
* Cho vay trực tiếp
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi
vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
* Cho vay gián tiếp
Ngân hàng phát tiền vay gián tiếp thông qua tổ chức trung gian, sau đó
chuyển cho người sử dụng.
Ngân hàng có thể cho vay thơng qua các tổ chức trung gian như nhóm
sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ…Ngân hàng có thể
chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như
thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho
các thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành

viên vay.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua các doanh nghiệp bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Việc cho vay này giúp hạn chế người vay sử dụng tiền
sai mục đích.
1.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
* Cho vay kinh doanh
Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Theo các lĩnh vực:
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải các
chi phí hoạt động, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp…
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay nhằm hỗ trợ nơng dân trang
trải các chi phí sản xuất nơng nghiệp như phân bón, giống cây trồng, thuốc trừ
sâu, phục vụ cho hoạt động gieo trồng, thu hoạch, bảo quản sản phẩm…
- Cho vay khác: Kinh doanh chứng khốn…

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

14

* Cho vay tiêu dùng
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản…
1.3. Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Sự hình thành cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hình thành đầu tiên từ các hãng bán lẻ do yêu

cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với hình thức đầu tiên là bán trả góp. Trong
q trình bán trả góp, một số hãng sản xuất thiếu hụt vốn lưu động nên phải đi
vay ngân hàng. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ đã
thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng thương mại ra đời
và phát triển.
Xét trên giác độ người tiêu dùng, những người có thu nhập ổn định thì
việc mua sắm hàng hóa có giá trị nhằm nâng cao đời sống ln là một nhu
cầu. Con người ln có những nhu cầu tự nhiên để có thể duy trì sự sống là
ăn, mặc , ở…Nhu cầu tự nhiên và mong muốn là vơ hạn, chỉ có khả năng
thanh tốn là hữu hạn. Đế biến nhu cầu tự nhiên và mong muốn thành nhu cầu
có khả năng thanh tốn thì người tiêu dùng phải tính đến thu nhập trong tương
lai. Hầu hết người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các mặt hàng có giá trị lớn thì
đều khơng có ngay các khoản tiền để thanh tốn cho mặt hàng đó trong hiện
tại mà phải tích lũy lâu dài. Thơng qua việc cấp tín dụng, ngân hàng tạo điều
kiện cho người tiêu dùng sử dụng trước hàng hóa khi chưa có khả năng thanh
toán.
Xét trên giác độ nhà sản xuất, họ chỉ kinh doanh đạt hiệu quả khi nắm
bắt được nhu cầu khách hàng và sản xuất hàng hóa thỏa mãn nhu cầu đó.
Nhiều biện pháp được đưa ra để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, trong đó
có việc cho phép khách hàng mua trả góp. Tuy nhiên, hình thức này chỉ áp

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

15


dụng được với một số mặt hàng nhất định. Hoạt động tín dụng tiêu dùng của
NHTM xuất hiện đã đáp ứng nhu cầu của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.
Bên cạnh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM đòi hỏi các
ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
để thu hút khách hàng. Cho vay tiêu dùng chính là một sản phẩm hiện đại, là
công cụ giúp các ngân hàng thương mại thu hút được khách hàng cá nhân.
Đặc biệt, sau chiến tranh thế giới thứ hai CVTD đã trở thành một trong các
loại hình tín dụng tăng trưởng mạnh nhất ở các nước phát triển.
Hiện nay, thị trường CVTD ở các quốc gia phát triển đã phần nào đạt
đến đỉnh điểm của sự phát triển trong khi tại các quốc gia đang phát triển thì
mảng thị trường này vẫn cịn tiềm năng.
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng
1.3.2.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, một bên
là ngân hàng và một bên là người vay, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền
cho khách hàng sử dụng với mục đích tiêu dùng với nguyên tắc khách hàng sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận.
Các khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa và
dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ cơ hội hưởng một mức
sống cao hơn. Những khoản cho vay như thế được dành nhiều vào các mục
đích như: mua nhà, cải tạo sửa chữa nhà ở, mua phương tiện đi lại, các dụng
cụ trong gia đình, chi phí học tập, chữa bệnh…
1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá
nhân, hộ gia đình. Do đó, CVTD có những đặc điểm riêng khác với tín dụng
ngân hàng nói chung:

Ngơ Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH



Khóa luận tốt nghiệp đại học

16

 Khách hàng vay
Khách hàng vay vốn chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Nhu cầu vay
tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập.
 Mục đích vay
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình chứ khơng phải
mục đích kinh doanh.
 Nguồn trả nợ
Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng thường
không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được lấy từ lương hoặc
thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác.
 Quy mô khoản vay
Trong CVTD ngồi những khoản vay bất động sản thì hầu hết các
khoản CVTD đều có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn.
 Rủi ro
Khoản CVTD có độ rủi ro cao vì ngồi rủi ro xuất phát từ nguyên nhân
như lạm phát, suy thoái kinh tế, thiên tai thì có rủi ro xuất phát từ bản thân
khách hàng vay vốn như tình trạng sức khỏe hay cơng việc ảnh hưởng trực
tiếp khả năng trả nợ của khách hàng.
Mặt khác, chất lượng thông tin khách hàng cung cấp thường không cao.
Việc thẩm định và quyết định cho vay thường gặp khó khăn do vấn đề thơng
tin khơng đầy đủ. Các thông tin của cá nhân thường không rõ ràng, minh bạch
như báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có báo
cáo kiểm tốn thì các cá nhân lại dễ dàng giữ kín các triển vọng về cơng việc
và tình trạng sức khỏe của mình.

Ngồi ra, CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển, các cá nhân và hộ gia đình có kỳ vọng thu nhập tăng lên
trong tương lai nên họ có nhu cầu vay tiêu dùng nhiều hơn. Ngược lại, khi

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

17

nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, nguy cơ thất nghiệp sẽ khiến nhiều người
dân hạn chế vay tiền ngân hàng.
 Lãi suất cho vay tiêu dùng lớn
Lãi suất các khoản CVTD phần lớn đều cao hơn các khoản cho vay
khác của ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản CVTD có chi phí
và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Ngân hàng thường
tốn nhiều thời gian và nhân lực để thu thập các thông tin về khách hàng trước
khi đưa ra quyết định cho vay, thêm vào đó việc quản lý các khoản vay tiêu
dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn cũng không phải là vấn đề đơn giản
với các ngân hàng. Mặt khác ngân hàng nắm bắt tâm lý người tiêu dùng khi
vay tiền kém nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm nhiều đến khoản tiền phải trả
hàng kỳ. Việc đưa ra một lịch trả nợ phù hợp với thu nhập của người tiêu
dùng trong thời kỳ nhất định sẽ là yếu tố mang tính quyết định trong việc
chấp thuận vay vốn.
1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như
CVTD theo thời hạn, CVTD theo mức độ tín nhiệm khách hàng có tài sản

đảm bảo, khơng có tài sản đảm bảo… Tuy nhiên xét ở góc độ nghiệp vụ và
tính phổ biến mà ta có thể phân loại CVTD theo mục đích cho vay, nguồn gốc
cho vay, phương thức hồn trả.
* Căn cứ vào mục đích cho vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu xây dựng, mua sắm cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành…

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


18

Khóa luận tốt nghiệp đại học

* Căn cứ vào nguồn gốc cho vay
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng.
Trong trường hợp này doanh nghiệp bán hàng và ngân hàng ký kết hợp
đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng ngân hàng thường đưa ra điều kiện về số
tiền bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu. Sau đó doanh nghiệp bán hàng và
người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

(1)

Doanh nghiệp bán
hàng

Ngân hàng
(4)

(5)
(6)

(5)

(3)
(2)

Người tiêu dùng

Sơ đồ trên được diễn tả cụ thể như sau :
(1) Ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ. Đây
là bước ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng thỏa thuận trước các điều kiện
về khách hàng.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học


19

(2) Doanh nghiệp bán hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thơng thường người tiêu dùng trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Doanh nghiệp bán hàng giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Doanh nghiệp bán hàng bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân
hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp bán hàng.
(6) Người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Ưu điểm
- Các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các ngân hàng sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
Nhược điểm
Trong CVTD gián tiếp, ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng nên không hiểu rõ về khách hàng, đôi khi thông tin khơng chính xác do
vậy dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Hình thức cho vay này ngân hàng chỉ tiếp xúc với doanh nghiệp bán
lẻ nên thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch
vụ và lựa chọn khách hàng. Doanh nghiệp thường đưa ra quyết định nhanh
chóng nên dẫn đến những khoản tín dụng cấp ra khơng chính đáng.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là ngân hàng và khách hàng trực tiếp
tiếp xúc với nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH



Khóa luận tốt nghiệp đại học

20

Sơ đồ 1.2 : Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

Ngân hàng

Doanh nghiệp
bán hàng

(3)
(5)

(2)

(1)

(4)

Người tiêu dùng

Sơ đồ trên được diễn tả cụ thể như sau:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay vốn.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh nghiệp
bán hàng.
(3) Ngân hàng thanh tốn số tiền cịn thiếu cho doanh nghiệp bán hàng.
(4) Doanh nghiệp bán hàng giao hàng cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Ưu điểm:

- Ngân hàng có thể sử dụng trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và khả
năng của CBTD nên khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho
vay tiêu dùng gián tiếp thông qua doanh nghiệp bán lẻ. Vì CBTD ngân hàng
có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt,
trong khi nhân viên doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ thường chú
trọng bán được nhiều hàng nên dễ dẫn đến quyết định cho vay vội vàng.
- Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay
gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt
các phát sinh, thỏa mãn hơn nhu cầu của khách hàng.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

21

Nhược điểm:
- Hạn chế trong việc mở rộng cho vay.
- Ngân hàng tốn kém chi phí cho nhân viên, mạng lưới…
* Căn cứ vào phương thức hồn trả:
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường áp
dụng đối với những khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài.
 Cho vay tiêu dùng trả góp:
Hình thức CVTD trong đó người vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng
làm nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay.
Khách hàng và ngân hàng chọn phương thức này trong trường hợp

khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập của người vay không đủ để thanh toán
nợ trong một lần. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận nhiều kỳ hạn trả nợ
trong thời hạn cho vay.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản thanh toán. Trong thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.4. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.4.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng diễn ra gay gắt. Muốn giành được thị phần lớn, không ngừng nâng cao
vị thế thì phải khơng ngừng đổi mới, đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

22

của khách hàng về quy mô cho vay tiêu dùng hay là việc tăng tỷ trọng CVTD
trong tổng tài sản có của NHTM.
Mở rộng CVTD được thể hiện:
- Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu về vốn của người tiêu dùng,

góp phần nâng cao đời sống người dân, kích thích sản xuất phát triển, đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế.
- Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng phải thỏa mãn được các yêu cầu hợp lý của khách
hàng về mức cho vay, đa dạng hóa các hình thức và loại hình cho vay.
- Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng là hướng đi mới góp phần đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, tăng thu nhập.
Mở rộng CVTD phải gắn liền với nâng cao chất lượng của khoản tín
dụng, có như vậy việc mở rộng mới ổn định và bền vững. Nếu chỉ mở rộng
mà không gắn liền với nâng cao chất lượng thì sẽ tạo nên hậu quả xấu ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mở rộng và nâng cao chất
lượng cho vay là hai vấn đề không thể tách rời, chất lượng cho vay đảm bảo
hiệu quả kinh doanh về cả hai mặt sinh lời và giảm thiểu rủi ro về sử dụng
vốn.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.4.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng thực sự giải ngân cho khách
hàng được tính trong khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay.

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


23

Khóa luận tốt nghiệp đại học


Tăng trưởng doanh số CVTD được thể hiện qua công thức:
Số tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối
Số tương đối:
Tốc độ tăng

=

Doanh số CVTD
kỳ này

-

Doanh số CVTD
kỳ trước

Doanh số CVTD
- Doanh số CVTD *10
kỳ này
kỳ trước
0
Doanh số CVTD kỳ trước
Doanh số CVTD thể hiện quy mô của hoạt động CVTD của ngân hàng

còn tốc độ tăng doanh số CVTD thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư
CVTD qua các thời kỳ. Doanh số CVTD lớn và tốc độ CVTD tăng cho thấy
khả năng mở rộng CVTD của ngân hàng. Đây là một trong những chỉ tiêu để
khẳng định hiệu quả CVTD.
1.4.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ CVTD phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại
thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
doanh số CVTD nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVTD của ngân hàng.
Tăng trưởng dư nợ thể hiện qua công thức:
Số tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối

=

Dư nợ CVTD
kỳ này

-

Dư nợ CVTD
kỳ trước

Số tương đối:
Dư nợ CVTD
Dư nợ CVTD
Tốc độ tăng
kỳ này
kỳ trước
=
*100
Dư nợ CVTD kỳ trước
dư nợ CVTD
Dư nợ càng cao thì quy mơ cho vay càng lớn, chứng tỏ ngân hàng đang
mở rộng cho vay. Ngược lại, dư nợ thấp phản ánh hiệu quả cho vay thấp, nó

chỉ ra ngân hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay.
Qua dư nợ CVTD có thể biết được dư nợ CVTD của ngân hàng chiếm
tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ cho vay thông qua công thức:

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


24

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Tỷ trọng dư nợ

=

CVTD
1.4.2.3. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng

Dư nợ CVTD
Tổng dư nợ cho vay

*100

Nợ xấu là khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay và có nguy cơ
khơng thu hồi được cả gốc và lãi.
Tỷ lệ nợ xấu phát sinh từ hoạt động CVTD thấy trong tổng dư nợ
CVTD của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu. Chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả CVTD càng cao và ngược lại.

Tỷ lệ nợ xấu CVTD

=

Nợ xấu trong CVTD
Tổng dư nợ CVTD

*100

1.4.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Hiệu quả hoạt động CVTD được nâng cao thực sự khi nó góp phần
nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Lợi nhuận CVTD mang lại chứng
tỏ khoản vay khơng những thu hồi được vốn gốc mà cịn có lãi, đảm bảo duy
trì hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả.
Tỷ trọng lợi nhuận từ
hoạt động CVTD

=

Lợi nhuận từ CVTD
Tổng lợi nhuận

*100

1.4.2.5. Sự đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Đa dạng hóa sản phẩm trong CVTD là q trình cung cấp nhiều chủng
loại sản phẩm tín dụng cho khách hàng vay nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng vừa để giữ chân khách hàng truyền thống vừa thu hút
được khách hàng mới. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay giúp tăng số lượng
khách hàng tăng dư nợ từ đó tăng lợi nhuận, giúp ngân hàng phân tán rủi ro

và tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế. Nhưng việc đa
dạng hóa sản phẩm địi hỏi CBTD phải hiểu rõ và nắm vững nghiệp vụ một
cách sâu sắc và đòi hỏi sự quản lý tín dụng phức tạp hơn.
1.4.3. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


Khóa luận tốt nghiệp đại học

25

Trong nền kinh tế thị trường, khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng, nhu cầu tiêu dùng người dân tăng cao thì mở rộng CVTD là
một sự cần thiết khách quan đối với quá trình phát triển kinh doanh của các
NHTM.
* Đối với người tiêu dùng
Trên thực tế hầu hết người tiêu dùng khơng có ngay các khoản tiền lớn
trong hiện tại để mua hàng hóa dịch vụ. Vì vậy, CVTD mang lại lợi ích rất lớn
cho khách hàng, giúp họ có thể thỏa mãn nhu cầu hiện tại trong khi túi tiền
của họ chưa đủ để thanh toán.
Tuy nhiên người tiêu dùng cần tính tốn để việc chi tiêu được hợp lý,
không vượt mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
* Đối với người sản xuất
Nhờ CVTD các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa,
gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng hóa
dịch vụ ra thị trường.
* Đối với ngân hàng thương mại

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi các ngân
hàng phải tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Mở rộng CVTD giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, thu hút
những khách hàng cá nhân, đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, vừa nâng cao thu
nhập đồng thời phân tán được rủi ro.
Mở rộng CVTD là công cụ Marketing rất hiệu quả, giúp ngân hàng mở
rộng quan hệ với nhiều khách hàng hơn. Ngân hàng sẽ huy động được nhiều
tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền vào ngân hàng khi nhận thấy rằng
mình có triển vọng vay tiền từ chính ngân hàng đó.
* Đối với nền kinh tế xã hội

Ngô Thị Thùy Dương

Lớp: 48B6 – TCNH


×