HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH,
TỈNH HỊA BÌNH
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8340410
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Gia
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây
tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ, đóng góp của các cơ quan,
thầy cơ, bạn bè, gia đình, người thân.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Gia, là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy giáo, cô
giáo khoa Kinh tế & Phát triển Nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Hịa Bình, tập thể Phịng
Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất; Ủy ban nhân dân
các phường, xã trong thành phố Hịa Bình đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề
tài trên địa bàn.
Tôi trân trọng cảm ơn các ông bà cán bộ, nhân dân địa phương các phường, xã
nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình điều tra số
liệu để tơi hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn đối tới tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân Hương
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ......................................................................................................................... ix
Danh mục biểu đồ..................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... x
Thesis abstract.......................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung............................................................................................................ 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 4
1.4.1.
Những đóng góp mới.................................................................................................. 4
1.4.2.
Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 4
1.4.3.
Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn....................................................................................... 5
2.1.
Cơ sở lý luận................................................................................................................ 5
2.1.1.
Một số khái niệm cơ bản............................................................................................ 5
2.1.2.
Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai........................................................ 9
2.1.3.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai................................................................... 10
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai..................................... 18
2.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai................................................... 19
2.2.1.
Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới .............................. 19
2.2.2.
Thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam............................................. 22
iii
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hịa Bình.................................................................................................................... 25
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 27
3.1.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường..................................................... 27
3.1.1.
Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 27
3.1.2.
Các nguồn tài nguyên............................................................................................... 29
3.1.3.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................................... 31
3.1.4.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ............38
3.2.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 39
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................................... 39
3.2.2.
Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 40
3.2.3.
Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 41
3.2.4.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 41
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 43
4.1.
Tình hình sử dụng đất và hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hòa Bình................................................................................................. 43
4.1.1.
Tình hình sử dụng đất tại thành phố Hịa Bình.................................................... 43
4.1.2.
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Hịa Bình .........49
4.2.
Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình .....52
4.2.1.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai của
thành phố Hịa Bình................................................................................................. 52
4.2.2.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính thành phố Hịa Bình....................................................................... 53
4.2.3.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất................................................................................................................................ 55
4.2.4.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................................................ 58
4.2.5.
Quản lý về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất............................................. 64
4.2.6.
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .............................. 69
4.2.7.
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất........................................................... 70
4.2.8.
Thống kê, kiểm kê đất đai....................................................................................... 75
iv
4.2.9.
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.................................................................. 76
4.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ...77
4.2.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ................................ 79
4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.......................................................................................................... 80
4.2.13. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
hịa bình giai đoạn 2014-2016................................................................................ 83
4.3.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố................................................................................................................... 86
4.3.1.
Hệ thống luật pháp về đất đai................................................................................. 86
4.3.2.
Bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương ................ 88
4.3.3.
Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người dân địa phương và người sử
dụng đất...................................................................................................................... 90
4.3.4.
Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai ở địa phương ....................................... 90
4.4.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai .......92
4.4.1.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai................................................................................................................................ 92
4.4.2.
Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 93
4.4.3.
Đối với công tác quản lý và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai............94
4.4.4.
Về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất................................................ 95
4.4.5.
Về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............96
4.4.6.
Về cơng tác quản lý tài chính về đất đai............................................................... 96
4.4.7.
Về công tác thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các vi phạm về đất.......................................................................................... 97
4.4.8.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai ...98
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 99
5.1.
Kết luận...................................................................................................................... 99
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................. 100
Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 101
Phụ lục..................................................................................................................................... 103
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
DT
Diện tích
GCN
Giấy chứng nhận
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HTX
Hợp tác xã
NN & PTNT
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
QH
Quy hoạch
QL
Quốc lộ
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SD
Sử dụng
SDĐ
Sử dụng đất
SHTN
Sở hữu tư nhân
SL
Số lượng
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TM
Thương mại
TNMT
Tài nguyên môi trường
TTCN
Tiểu thủ cơng nghiệp
UBND
Ủy ban nhan dân
VP
Văn phịng
XD
Xây dựng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XN
Xí nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Một số c
................
Bảng 3.2.
Tình hìn
2014-201
Bảng 4.1.
Hiện trạn
Bảng 4.2.
Hiện trạn
Bảng 4.3.
Hiện trạn
Bảng 4.4.
Diện tích
Bảng 4.5.
Biến độn
Bảng 4.6.
Đội ngũ
thành ph
Bảng 4.7.
Cơ cấu d
phố Hòa
Bảng 4.8.
Kết quả l
Bảng 4.9.
Đánh giá
đất và bả
Bảng 4.10.
Quy hoạ
Bình .....
Bảng 4.11.
Phân bổ
2016........
Bảng 4.12.
Kết quả
dụng đất
Bảng 4.13.
Công tác
Bảng 4.14.
Kết quả
thành ph
Bảng 4.15.
Kết quả c
Bảng 4.16.
Kết quả t
Bảng 4.17.
Kết quả t
Bảng 4.18.
Kết quả
phố Hòa
vii
Bảng 4.19. Các trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn
2014-2016...............................................................................................72
Bảng 4.20. Kết quả thăm dị ý kiến người dân về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất .............................................................................................
Bảng 4.21. Các nguồn thu từ đất đai giai đoạn 2014-2016 thành phố Hịa Bình.........
Bảng 4.22. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về thực hiện quyền của người sử
dụng đất giai đoạn 2014-2016 .................................................................
Bảng 4.23. Tổng hợp ý kiến cán bộ quản lý về việc liên quan đến quyền người sử
dụng đất ..................................................................................................
Bảng 4.24. Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất của thành phố Hịa Bình giai
đoạn 2014-2016 ......................................................................................
Bảng 4.25. Kết quả giải quyết đơn thư về đất đai của thành phố Hịa Bình giai đoạn
2014-2016...............................................................................................81
Bảng 4.26. Kết quả thăm dị ý kiến cán bộ về những khó khăn, vướng mắc trong công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ...................................
Bảng 4.27. Mức độ phức tạp và việc thực thi hệ thống pháp luật đât đai hiện nay .....
Bảng 4.28. Kết quả thăm dò, lấy ý kiến người dân về năng lực cán bộ làm công tác
quản lý n
Bảng 4.29.
Đánh giá
phương .
Bảng 4.30.
Đánh giá
phương .
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố Hịa
Bình....................................................................................................................... 50
Sơ đồ 4.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai thành phố Hịa Bình ............50
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu diện tích đất đai thành phố Hịa Bình năm 2016 ............................ 43
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Xuân Hương
Tên luận văn: “Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình”
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
với
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối
đất đai.
-
Đánh giá thực trạng làm rõ những kết quả cũng như tồn tại hạn chế và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp điều tra, thu thập
số liệu, tài liệu; phương pháp phân tích số liệu.
Kết quả chính và kết luận
Giai đoạn 2014-2016 cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai của thành phố Hịa Bình
đã đạt được những kết quả như sau: Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật đất đai nhìn chung khá đầy đủ và nghiêm túc. Ủy ban nhân dân thành phố đã cùng các
xã, phường xác định mốc giới hành chính và hồn thành cơng tác đo đạc bản đồ địa chính
chính quy với 642 tờ bản đồ tỷ lệ 1/500; 1/1000 và 1/5000 và đưa vào sử dụng. Đã hoàn
thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015). Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện đảm bảo đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt; thu hồi được 185,29 ha đất phục vụ thực hiện
44 dự án của thành phố; đã giao đất để thực hiện 30 dự án với diện tích 173,55 ha; cho
thuê 33,08 ha đất để triển khai thực hiện 21 dự án, góp phần tăng ngân sách cho địa
phương. Cơng tác cấp GCN QSDĐ của thành phố có nhiều tiến bộ; tuy nhiên vẫn chưa đạt
yêu cầu về tiến độ đề ra, vẫn để xảy ra tình trạng một số trường hợp cấp chậm so với thời
gian quy định. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trên địa bàn thành phố đạt được kết quả rất tích cực, đã giải quyết được 602/691
trường hợp; còn lại 89 trường hợp chưa có đầy đủ giấy tờ hồn thành các thủ tục hành
chính. Số vụ vi phạm về đất đai trên địa bàn
x
thành phố có xu hướng giảm dần, tuy nhiên vẫn còn 20/86 vụ chưa được giải quyết.
Giai đoạn 2014-2016, UBND thành phố đã giải quyết được 160/187 đơn thư khiếu
nại, đề nghị và tranh chấp về đất đai, đạt kết quả cao (85,56%).
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai: Hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất; hoàn thiện bộ máy quản lý
nhà nước về đất đai, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
địa chính; tăng cường cơng tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai;
đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thanh tra,
giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đất,...
xi
THESIS ABSTRACT
Name’s student: Nguyen Thi Xuan Huong
Thesis title: “Strengthening the State Management of Land in Hoa Binh city, Hoa
Binh province”
Maijor: Economics Management
Code: 8340410
School: Vietnam National University of Agriculture
Land is a precious natural resource and special mean in production. The
Vietnamese Party and Government are always interested in land, setting out many
plans, policies and laws to manage and use land for the right purpose and economic
efficiency. State management of land has a great impact on the economics
development. Therefore, the state management of land is very important.
State management of land in Hoa Binh city has many positive changes.
However, land management is not effective. There are many problems in the state
management of land in Hoa Binh city. Therefore, local government have to manage
land efficiently and develop sustainably. This study entle: “Strengthening the State
Management of Land in Hoa Binh city, Hoa Binh province”. Specific objectives
included: (1) To systemize the theoretical and practical issues which related the
Management of Land. (2) Assessment the status of Management of Land in Hoa Binh
city. (3) Analyze the factors were affected to the Management of Land. (4) To supply
some solutions to improve the Management of Land in Hoa Binh city, Hoa Binh
province.
This study used primary and secondary data, the depth interviews, semi-structured
interviews samples in departments of Agriculture and Rural development, Resource and
Environmental, household and many managers in local government. The research
methodology such as described statistical analysis, comparative, forecasting to assess the
land management in Hoa Binh city. The results show that the promulgation and
implementation of land legislation is quite adequate. The People's Committee has
identified the administrative boundary markers and completed the cadastral mapping
survey with 642 maps of 1/500 scale; 1/1000 and 1/5000. Completion of land use planning
up to 2020 and the period of (2011-2015). The land recovery, land allocation and land
lease accordance was approved; 185.29 hectares of land were recovered for the
implementation of 44 projects in the city; land has been allocated to implement 30 projects
with 173.55 ha; leased 33.08 hectares to implement 21 projects.
Besides, The management and supervision of the implementation of land rights
achieved very positive results, resolved 602/691 cases; 89 cases do not have complete
xii
documents of administrative procedures. During the period 2014-2016, the People's
Committee has resolved 160/187 complaints, proposals and disputes on land,
achieving high results (85.56%).
Solutions to perfect the state management of land: perfecting the system of legal
documents on land management and use; To improve the State management apparatus
for land, to intensify the training and fostering of officials of land administration
cadres; Strengthening the dissemination and education of land legislation; promote the
land registration and grant land use right certificates; inspecting, settling disputes,
settling complaints and denunciations and handling violations of land,...
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt khơng gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như
khí hậu, nước, khơng khí, khống sản nằm trong lịng đất, sinh vật sống trên bề mặt
trái đất thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Đồng thời đất đai là nguồn tài
nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong khơng gian.
Quản lý về đất đai là yêu cầu và là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi nhà nước
trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, dân
số gia tăng, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất… ngày càng lớn
thì đất đai lại càng trở lên quý hiếm hơn bao giờ hết. Yêu cầu quản lý để sử dụng
đất đai một cách tiết kiệm, hiệu quả là vô cùng cần thiết. Quản lý đất đai có vai trị
rất quan trọng đi đơi với sự phát triển của xã hội, xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn trong khi đất đai có hạn điều đó đã làm cho
quan hệ giữa người với người và với đất đai ngày càng trở lên phức tạp. Là một
cấp trong bộ máy chính quyền nhà nước, cấp huyện quản lý một vùng miền nhất
định với những nét đặc trưng riêng về điều kiện tự nhiên và xã hội, có vai trò hết
sức quan trọng trong quản lý đất đai. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trong những năm gần đây đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập nên cần có những
nghiên cứu nghiêm túc bằng luận cứ khoa học để có chính sách, biện pháp điều
chỉnh phù hợp với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Thị xã Hịa Bình được Chính phủ Việt Nam công nhận là thành phố trực
thuộc tỉnh vào ngày 27 tháng 10 năm 2006, đi đôi với thành tựu này là cả một sự
thay đổi bộ mặt của thành phố trên nhiều phương diện mà đặc biệt là đất đai. Để
xứng tầm với quy mô đô thị, đất đai được phân bổ cho những mục đích phát triển
kinh tế, mở rộng nâng cấp hệ thống hạ tầng, an sinh xã hội, cùng với đó là sự gia
tăng về dân số, từ nơng thơn lên đơ thị. Điều này địi hỏi bộ máy lãnh đạo thành
phố phải có những chính sách quản lý, sử dụng một cách phù hợp để khai thác hiệu
quả quỹ đất của địa phương.
Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của Luật Đất
1
đai năm 2013 thì những nội dung đang được đánh giá là còn nhiều những tồn tại,
bất cập, hạn chế đó là: Tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chậm, nhiều sai sót; Cơng tác thu hồi đất gặp
nhiều khó khăn khơng đáp ứng được u cầu, tiến độ các dự án đầu tư phát triển
kinh tế xã hội; cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập đã làm
nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc phức tạp khó giải quyết; Cơng tác giao đất, cho thuê
đất còn vướng mắc chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của người dân và
doanh nghiệp chưa tạo bước chuyển mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư và
làm cơ sở quan trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp, đây chính là
ngun nhân dẫn đến các vi phạm pháp luật đất đai như lấn chiếm đất, sử dụng đất
sai mục đích diễn ra ở nhiều nơi chưa được ngăn chặn xử lý kịp thời... Những tồn
tại trên là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Do đó việc nghiên cứu lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai trong tình
hình hiện nay là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm quản lý chặt chẽ đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình. Ngồi ra
những vấn đề bất cập trong quản lý đất đai của thành phố Hịa Bình cũng là những
vấn đề mà nhiều huyện khác trên địa bàn tỉnh Hịa Bình gặp phải.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình” để nghiên
cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất
đai của thành phố Hịa Bình thời gian qua, đề xuất một số giải pháp góp phần tăng
cường quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối
với đất đai.
Đánh giá thực trạng làm rõ những kết quả cũng như tồn tại hạn chế và các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Hịa Bình.
2
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn thành phố Hịa Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hịa Bình bao gồm:
+ Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Hịa Bình;
+
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính thành phố Hịa Bình;
+
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất;
+
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+
Quản lý về việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
+
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
+
Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
+
Thống kê, kiểm kê đất đai;
+
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
+
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
+
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
+
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
-
Phạm vi thời gian: Về thời gian nghiên cứu: tăng cường quản lý Nhà nước
3
về đất đai của thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình từ năm 2014-2016.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về
đất đai và đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý Nhà nước
về đất đai trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hịa Bình.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hịa Bình.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về đất
đai đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hịa Bình.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên trái đất. C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất
cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai thì khơng có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất
để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch
sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành
một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao
công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”(Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với q trình
lịch sử phát triển kinh tế xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Về bản
chất, đất đai là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình
hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành gồm: Đá, thực vật, động vật, khí hậu
và thời gian. Do đất đai có vị trí đặc biệt trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi con
người và của mỗi quốc gia. Đất đai cùng với các điều kiện là một trong những cơ
sở quan trọng để hình thành các vùng kinh tế của đất nước, của mỗi lãnh thổ quốc
gia. Đất đai có vị trí cố định và tính giới hạn. Đất đai không thể sản sinh ra mà
cùng thời gian đất đai có thể bị mất đi. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai một
cách hợp lý là một trong những vấn đề mà mọi quốc gia đều quan tâm.
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ xã hội.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai là yếu
tố không thể thay thế, cịn đối với cơng nghiệp, dịch vụ là yếu tố quan
5
trọng hàng đầu. Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường không
gian sinh tồn cho xã hội lồi người. Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số
lượng (diện tích).
Phân loại đất để phục vụ cho mục tiêu quản lý, khai thác sử dụng cho từng
mục đích cụ thể. Mục đích của phân loại là nắm vững tính chất đặc điểm của từng
loại đất, thực trạng khai thác quản lý sử dụng đất để tìm ra những biện pháp quản
lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại đất. Đất đai ở nước ta bao gồm
nhiều loại. Theo Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân thành 3 nhóm: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng,
cụ thể được quy định tại điều 10 Luật Đất đai như sau:
a. Nhóm đất nơng nghiệp:
Đất nơng nghiệp: Đất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thuỷ sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Đất nông nghiệp được phân thành các loại
sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng;
Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất
ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
b. Nhóm đất phi nơng nghiệp:
Đất phi nơng nghiệp được phân thành các loại sau: Đất ở gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh; Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục thể thao, khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác; Đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; đất sử
dụng cho hoạt động khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất
sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng (gồm cảng hàng không, sân
bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường
6
bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất cơng
trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử lý
chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác; Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng; Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa
nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản
xuất nơng nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người sử dụng đất khơng
nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn liền với đất ở.
c. Nhóm đất chưa sử dụng
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo
góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên.
Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó
phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội (Bùi Văn
Cường, 2012).
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản
lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và
đúng với ý chí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức,
chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý.
Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản
lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý Nhà nước là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007).
7
Quản lý đất đai hay hoạt động địa chính là q trình lưu giữ và cập nhật
thơng tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất
(Trần Tú Cường, 2007). Theo cách hiểu này, do đất đai là một loại tài sản mà nhà
nước là đại diện sở hữu, do đó hoạt động quản lý đất đai là một phạm trù của quản
lý nhà nước về đất đai. Như vậy, quản lý đất đai bao gồm các chức năng, nhiệm vụ
liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và
phát triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán,
cho thuê hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu
và quyền sử dụng đất. Chi tiết hơn, có quan điểm cịn cho rằng, quản lý đất đai là
quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định hoặc điều chỉnh
các quyền và các thuộc tính khác nhau của đất, lưu giữ, cập nhật và cung cấp
những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông tin
khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai
đối tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định
giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Xuất phát từ việc Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai
nhưng lại không trực tiếp sử dụng đất mà chuyển giao quyền sử dụng đất cho các
cá nhân, tổ chức sử dụng, nên các cá nhân, tổ chức muốn sử dụng tốt quỹ đất được
giao thì cũng cần thiết phải thực hiện tốt cơng tác quản lý đối với diện tích đất
được giao đó. Do vậy, khác với khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, hoạt động
quản lý đất đai của các cá nhân, tổ chức được nhà nước giao quyền sử dụng đất
được hiểu dưới góc độ quản lý về mặt kinh tế, xã hội và môi trường nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đối với quỹ đất được giao. Nói một cách khác, hoạt động
quản lý đất đai ở đây có chủ thể là các cá nhân, tổ chức được giao quyền sử dụng
đất (trong đó có các trường đại học), khách thể là các diện tích đất, hay toàn bộ
quỹ đất được giao và đảm bảo nguyên tắc: tuân thủ mọi quy định của Hiến pháp và
pháp luật về đất đai nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt nhất, đem lại hiệu quả cao
nhất cho mục đích sử dụng của cá nhân, tổ chức mình. Việc thực hiện công tác
quản lý tài nguyên đất của mỗi cá nhân, tổ chức khác nhau tùy thuộc vào mục đích
sử dụng khác nhau của các đối tượng này. Tuy nhiên, các nội dung cụ thể của hoạt
động này phải dựa trên cơ sở các nội dung quản lý nhà nước về đất đai để làm căn
cứ tổ chức thực hiện (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
8
Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức và điều khiển quyền
lực của nhà nước bằng pháp luật đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người trong lĩnh vực đất đai, nhằm duy trì, phát triển các mối quan hệ xã
hội, trật tự pháp luật đất đai và thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (Đồng Thị Sáng,
2014).
2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Hiện nay dân số tăng lên cùng với nhu cầu phát triển của các ngành, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội; diện tích đất phải thu hồi chuyển mục đích sử dụng để xây
dựng tăng lên làm phát sinh nhiều biến động phức tạp trong quan hệ sử dụng đất.
Nhà nước vừa thực hiện chức năng là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, vừa thực
hiện chức năng quản lý nhà nước như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, đồng
thời bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cịn có nhiệm
vụ rất quan trọng là phục vụ và bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Do đó, quản lý nhà nước về đất đai không chỉ nhằm mục tiêu phát triển mà còn
phải đáp ứng nhu cầu đời sống của dân cư. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về
đất đai được thể hiện ở một số điểm sau đây:
Thứ nhất, dân số tăng lên cùng với q trình cơng nghiệp hóa làm biến động
đất đai, địi hỏi phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai: Q trình đơ
thị hóa kéo theo đó là làn sóng người nhập cư ồ ạt đã khiến các thành phố trở nên
quá tải, gây ô nhiễm môi trường sống và làm cho việc xây dựng trong các đơ thị
trở nên khó kiểm sốt, kéo theo nhiều hệ lụy trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai. Do đó, để tránh tình trạng đất đai bị chuyển mục đích sử dụng trái phép, sử
dụng khơng đúng quy hoạch, kế hoạch, nguồn tài nguyên đất đô thị bị lãng phí,
cùng với nó là tình trạng xây dựng lộn xộn và tình trạng đói nghèo... địi hỏi tăng
cường quản lý đối với đất là yêu cầu đặt ra của thực tiễn nhằm khai thác hợp lý, có
hiệu quả nguồn lực đất đai với chức năng cung cấp vốn đầu tư cho sự phát triển
của đô thị.
Thứ hai là, giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay. Giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và sử dụng đất chính là xử lý mối
quan hệ kinh tế và pháp lý giữa Nhà nước với tư cách chủ thể đại diện sở hữu đất
đai toàn dân và quyền sử dụng đất được Nhà nước giao. Đây là một nội dung cơ
9
bản nhất của quản lý Nhà nước đối với đất đai ở nước ta trong giai đoạn hiên nay
(Trịnh Đình Thắng, 2000).
Thứ ba là, việc thực hiện quyền lợi về kinh tế của chủ thể sở hữu đất đai đòi
hỏi phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
Quá trình đó đã làm phát sinh u cầu địi hỏi phải tăng cường hoạt động
quản lý nhà nước về đất đai. Một trong những nội dung rất quan trọng mà hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai phải tập trung là vấn đề quản lý về mặt kinh tế
đối với đất đai, hay nói cách khác là thực hiên lợi ích kinh tế của chủ thể sở hữu
đất đai (Bùi Văn Cường, 2012).
Thứ tư là, q trình đơ thị hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với
đất đai. Luật đất đai đã quy định đất đai có giá trị và quyền sử dụng đất được phép
chuyển nhượng, tài nguyên đất đai đã dần được khai thác sử dụng có hiệu quả hơn,
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư trở lại cho phát triển
kinh tế, đặc biêt là đầu tư trở lại cho q trình đơ thị hóa. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, đất đai được tiền tệ hoá là một nguồn lực để chuyển thành vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế đô thị. Đất đai là một loại hàng hố đặc biệt. Vì vậy, nó phải
chịu sự điều tiết của các quy luật của thị trường như: quy luật cung và cầu; quy
luật giá trị; quy luật cạnh tranh... Đặc biệt đất đai đô thị là một loại hàng hố có giá
trị sử dụng và giá trị kinh tế rất lớn và có ảnh hưởng quan trọng tới quá trình đơ thị
hóa. Vì vậy, quản lý Nhà nước về đất đai trong q trình đơ thị hóa trong điều kiện
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới cũng có những địi hỏi rất khác
biệt với quản lý Nhà nước về đất đai trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
2.1.3.1. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật để tiến hành thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước là nội dung quan
trọng hàng đầu của quản lý nhà nước về đất đai. Đó là một hê thống các biện pháp
được thể hiện dưới dạng quy phạm pháp luật về đất đai, gồm Luật Đất đai và
những quy định của các cơ quan, tổ chức Nhà nước trong việc hướng dẫn, chỉ đạo
sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường và
10
giữ gìn cảnh quan sinh thái. Ngồi những văn bản chứa đựng các quy phạm pháp
luật cụ thể điều chỉnh quan hệ quản lý, sử dụng đất đã nêu, quan hệ quản lý sử
dụng đất còn được điều chỉnh bởi các ngành Luật khác như: Luật Dân sự - điều
chỉnh quan hệ quản lý sử dụng đất giữa các thể nhân, bao gồm các quan hệ về thừa
kế, hợp đồng dân sự, quan hệ tranh chấp dân sự. Luật hình sự: điều chỉnh những
hành vi vi phạm nghiêm trọng quan hệ quản lý, sử dụng đất, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới quyền lợi của Nhà nước và công dân... Luật Kinh doanh bất động sản
điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động đầu tư, tư vấn, dịch vụ bất động
sản...(Lê Trọng Bình, 2013).
Nội dung chủ yếu của hệ thống chính sách, pháp luật liên quan tới chế độ sử
dụng đất và chế độ quản lý có vai trị quan trọng hàng đầu, vì nó quyết định mức
độ và khả năng huy động tiềm lực của xã hội và của bộ máy nhà nước trong sự
nghiệp quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên to lớn là đất đai. Nó bao gồm những
quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quy định những nội
dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, quy định quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức quản lý nhà nước về đất đai ở các cấp, quy định những hình thức, cách
thức xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng đất (Bùi Văn Cường,
2012).
2.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
-
Xác định địa giới hành chính: Địa giới hành chính là sự phân định về ranh
giới đất đai trên thực địa giữa các tỉnh, huyện, xã với nhau theo thẩm quyền quản
lý. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính các cấp trên phạm vi cả nước.
Bộ nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý
mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính
trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương mình (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
- Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính:
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới
hành chính. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn
11