Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường lê văn lương kéo dài và khu đô thị phùng khoang, quận nam từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.49 KB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG LÊ VĂN LƯƠNG KÉO DÀI VÀ KHU ĐÔ
THỊ PHÙNG KHOANG, QUẬN NAM TỪ LIÊM

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt Ánh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo
và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản Lý Đất Đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể Phịng Tài
Ngun và Mơi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Trung tâm phát
triển quỹ đất quận Nam Từ Liêm, cán bộ, nhân dân phường Trung Văn đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt Ánh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................... vi
Danh mục hình.................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................. viii
Thesis abstract...................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học............................................................................................. 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2

1.5.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học....................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 3
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. .3

2.1.1. Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............................3
2.1.2

Đặc điểm, nguyên tắc bồi thường hỗ trợ và tái định cư.....................3

2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ và TĐC
5

2.2.

Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC bằng trên thế giới.................8

2.2.1. Trung Quốc............................................................................................................... 9
2.2.2. Thái Lan................................................................................................................... 10
2.2.3. Nhật Bản.................................................................................................................. 10
2.2.4. Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển Châu Á ADB.....12
2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam và thành phố Hà Nội
13

2.3.1. Cơ sở Pháp lý trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư qua các
giai đoạn.................................................................................................................. 13

2.3.2. Tổng quan về chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở Việt Nam.31
2.4.

Chính sách bồi thường hỗ trợ và tđc tại Hà Nội................................... 34

2.5.

Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn khi bồi thường hỗ trợ và tái định cư 36

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...................................................38
3.1.

Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 38

3.2.

Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 38

3.3.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................................38

3.4.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 38

3.5.


Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 39

3.5.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp:................................... 39
3.5.2. Phương pháp điểu tra thu thập số liệu sơ cấp.....................................39
3.5.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu........................................................ 40
3.5.4. Phương pháp phân tích, so sánh................................................................40
Phần 4. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................... 41
4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm........................41

4.1.1. Điều kiên tự nhiên............................................................................................... 41
4.1.2

Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................... 43

4.2.

Tình hình quản lý đất đai quận Nam Từ Liêm........................................44

4.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.....................................................44
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016...............................................................48
4.3.

Đánh giá công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư quận Nam Từ Liêm
50

4.3.1. Các văn bản pháp l y về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............50
4.3.2. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất............................................................................................................... 52
4.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận Nam Từ Liêm
57

4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu ..60

4.4.1. Các văn bản pháp lý liên quan đến 2 dự án............................................60
4.4.2. Khái quát về 2 Dự án nghiên cứu................................................................ 61
4.4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở 02
dự án nghiên cứu................................................................................................ 64
4.5.

Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn

quận Nam Từ Liêm............................................................................................. 86
Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 89
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 89

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 90

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 91
Phụ lục.................................................................................................................................... 93

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

CN, TTCN – XD

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NĐ – CP

Nghị định chính phủ


QHKHSDĐ

Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

THĐ

Thu hồi đất

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.Cơ cấu ngành kinh tế quận Nam Từ Liêm..........................................43
Bảng 4.2.Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 Quận Nam Từ Liêm................49
Bảng 4.3. Khối lượng và kinh phí bồi thường của 02 dự án nghiên cứu .61
Bảng 4.4. Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường. . .69
Bảng 4.5. Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và
không được bồi thường.............................................................................70
Bảng 4.6. Chênh lệch giữa giá đất bồi thường và giá trên thị trường ở 02 dự án
nghiên cứu........................................................................................................ 76
Bảng 4.7.Đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất của 2 Dự án............78

Bảng 4.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường
tài sản trên đất tại 2 dự án nghiên cứu................................................ 79
Bảng 4.9.Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án.......................83
Bảng 4.10. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách

hỗ trợ của 02 Dự án

vi

84


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý quận Nam Từ Liêm
Hình 4.2. Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
nước thu hồi đất
Hình 4.3.

Một góc đường Lê

Hình 4.4.

Phối cảnh tổng th

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Nguyệt Ánh
Tên luận văn: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, giải

phóng mặt bằng dự án đường Lê Văn Lương kéo dài và khu đô thị mới
Phùng Khoang, quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội ”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng tại 02 dự án trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường
giải phóng mặt bằng ở các dự án tiếp theo trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Phương pháp phân tích so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Quận Nam Từ Liêm là quận nội thành Hà Nội được tách ra từ huyện Từ Liêm
cũ tổng diện tích tự nhiên 3219,26 ha. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 đạt
16,2%. Cơ cấu kinh tế ngành thương mại – dịch vụ 55,6%; Cơng nghiệp- xây dựng
44,2%; Nơng lâm thủy sản 0,2%. Tính đến 31/12/2016, tồn quận có 232.894 người.
Thu nhập bình qn đầu người đạt 46 triệu đồng/người/năm.

Trong giai đoạn từ năm 2012 – 2016 trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
đã triển khai 130 dự án có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt
bằng, diện tích thu hồi 1001,02ha, trong đó diện tích đã GPMB là 446,32
ha; diện tích đang GPMB là 554,41 ha .
Q trình bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 02 dự án nghiên cứu tại quận


Nam Từ Liêm cho thấy:
- Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường được Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư xác định một cách, tỷ mỷ, chính xác và đạt 90% (Dự
án đường Lê Văn Lương) và 80% (dự án khu đô thị Phùng Khoang) số phiếu đồng ý
về đối tượng được bồi thường và không được bồi thường, hỗ trợ.

viii


- Đối với đất nông nghiệp: Giá đất nông nghiệp do UBND Thành phố Hà
Nội ban hành để tính bồi thường tại 2 dự án bằng mức tối đa cho phép theo
khung giá các loại dất do Chính phủ quy định vẫn còn thấp hơn so với giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường từ 7,1 đến 7,4 lần tùy theo từng vị trí.

- Đối với đất ở: Dự án đường Lê Văn Lương kéo dài thì giá bồi
thường chênh lệch so với giá đất thực tế trên thị trường là 3,6 đến 5,4
lần, vì vậy cịn nhiều hộ dân khơng đồng tình với mức giá bồi thường.
- Đối với giá bồi thường về tài sản: nhìn chung mức giá bồi thường về
tài sản áp dụng đối với 2 dự án là tương đối phù hợp với mức giá thực tế tại
thời điểm thu hồi đất và được người dân đồng thuận cao.
Để góp phần hồn thiện hơn cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Hồn thiện chính sách
pháp luật về đất đai; Kiện tồn nội dung chính sách về cơng tác bồi thường, hỗ trợ;
Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB; Nâng cao năng
lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi thường, hỗ trợ.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Nguyet Anh
Thesis title: Evaluating the implementation of the compensation and
ground clearance policy for the extended Le Van Luong project and the
new urban area of Phung Khoang, Nam Tu Liem district, Hanoi
Major: Land Management

Code: 60 85 01.03

Education oganization: Vietnam National University of
Agriculture Research purposes
- Evaluating the implementation of compensation and land

clearance policies at 02 projects in Nam Tu Liem district, Hanoi city.
- Proposing some solutions to accelerate the progress of compensation
for ground clearance in the next project in the Nam Tu Liem district.

Research Methods
Method of investigation to collect secondary data
Methodology of primary data collection survey
Methods of data synthesis and processing
Comparative analysis methods
Main results and conclusions
Nam Tu Liem District is the inner city of Hanoi separated from the old Tu Liem
district with a total natural area of 3219.26 hectares. The economic growth rate in 2016 is
16.2%. The economic structure of the trade and services sector is 55.6%; Industryconstruction 44.2%; Agriculture, forestry and fisheries 0.2%. Up to 31/12/2016, the
county has 232,894 people. Per capita income reached 46 million VND / person / year.

In the period from 2012 - 2016, in the area of Nam Tu Liem district,
130 projects related to site clearance compensation have been

implemented, with the area of 1001.02 ha, of which the land clearance
area is 446. , 32 hectares; The area under site clearance is 554.41 ha.
The process of compensation for ground clearance under 02 research projects in

Nam Tu Liem district shows that:
- The determination of eligible subjects and conditions for compensation is
determined by the Board of Compensation, Assistance and Resettlement, 90% (Le Van

x


Luong Street Project) and 80% Phung Khoang urban area project) the number
of votes agree on the subject of compensation and not compensation, support.

- For agricultural land: The price of agricultural land promulgated by the Hanoi
People's Committee to calculate the compensation in 2 projects is equal to the maximum
allowed under the land price bracket prescribed by the Government. The actual transfer price
in the market ranges from 7.1 to 7.4 times depending on the location.

- For residential land: Prolonged Le Van Luong road, the
compensation price difference of actual market price is 3.6 to 5.4 times,
so many households do not agree with the level Compensation price.
- For asset compensation price: In general, the compensation price for
assets applied to two projects is relatively appropriate with the actual price at
the time of land acquisition and the people are highly consensus.

4. In order to improve the compensation, support and resettlement when land is
recovered by the State, the following measures should be implemented in a
comprehensive manner: To consolidate the contents of policies on compensation
and support; Strengthening the community's role in participating in site clearance;

Improve staff capacity and work efficiency of compensation and support boards.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai ngồi chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phịng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới đất đai có thêm những chức năng có ý
nghĩa quan trọng là chức năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển. Do đó
việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Tại điều 54 Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”.

Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất
yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm,
phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển
ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách
thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề
bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát
triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi
vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để.
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, cơng nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ
sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đơ thị, khu dân cư, an ninh quốc phịng,

cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang diễn ra ở mọi
nơi song gặp nhiều khó khăn trong cơng tác bồi thường làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời
gian thi cơng cơng trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của Chính phủ như: Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ quy định về giá
đất; Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

Trong những năm gần đây trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm tốc độ đơ thị hóa
diễn ra nhanh chóng, q trình đó đi liền với việc giải phóng mặt bằng thu hồi đất để

1


xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình
cộng cộng .... Tuy nhiên trong q trình bồi thường giải phóng mặt bằng việc thực hiện

chính sách của nhà nước cịn nhiều vấn đề bất cập như giá đền bù đất,
tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ cịn chưa sát với thực tiễn.
Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về cơng tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ở quận Nam Từ Liêm - Thành phố Hà Nội, được sự phân công
của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn
Khắc Thời, Tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính
sách bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Lê Văn Lương kéo dài và
khu đô thị mới Phùng Khoang, quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội ”.

1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách, pháp luật

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản có liên quan.
- Cơng tác điều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, đầy đủ
và phản ánh trung thực khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.

- Các giải pháp phải thực tiễn với điều kiện ở phường Trung Văn,
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại 02 dự án trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở các dự án tiếp theo trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực
hiện Dự án xây dựng Đường Lê Văn Lương kéo dài và Dự án xây dựng Khu đô
thị Phùng Khoang trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Đánh giá đầy đủ quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo các chính
sách của Nhà nước và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở các dự án tiếp theo trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ xung cơ sở lý luận về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
thuộc các dự án phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái quát chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 4, Luật đất đai năm 2003;
Khoản 12, Điều 3, Luật đất đai năm 2013: “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Luật đất đai 2003).
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 4, Luật đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua
đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”
(Luật đất đai 2003). Quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật đất đai năm 2013: “Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”(luật đất đai 2013).
Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thơng
qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn
định sản xuất để phát triển kinh tế-xã hội (Phạm Phương Nam, 2013).

Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở
- Bồi thường bằng giao đất ở mới
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở

TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách GPMB.
2.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc bồi thường hỗ trợ và tái định cư

2.1.2.1. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng

3


chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến cơng tác tun truyền, vận
động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật ni
trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó
khăn cho cơng tác định giá bồi thường do các nguyên nhân sau:

+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và

sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ

quản lý khác nhau, cơ chế chính sách chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế
sử dụng đất nên chưa giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất

lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.


Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Đối với khu vực đô
thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có
những đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân
cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, bn bán nhỏ... q trình
giải phóng mặt bằng và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng
riêng của nó. Cịn đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó giải phóng mặt bằng và giá đất
tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.

2.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường
Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện do pháp luật quy
định thì được bồi thường; trường hợp khơng đủ điều kiện được bồi
thường thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, hỗ trợ;
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường

4


bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch được thực hiện thanh toán bằng tiền.

Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải khấu trừ số tiền đó vào số tiền được

bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước (Luật đất đai, 2013).

2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ và TĐC

2.1.3.1. Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm
1998, 2001 và 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC cũng ln được Chính phủ
khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp Luật đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn định,
thống nhất của pháp Luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ
trợ và TĐC đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng
rất lớn đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: Nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai

ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc
tun truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp
luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai
cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng

ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành

pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư
và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
2.1.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là tài nguyên hữu hạn nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được

5


trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên
đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà cịn là sự
đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy hoạch sử dụng
đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và
quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà
nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch
sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực sự trở thành sự nghiệp của cộng
đồng mà Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao
nhất. Quy hoạch sử dụng đất khơng chỉ là cơng cụ cho thị trường mà cịn là
phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hố về
cơng bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cũng
là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu
quả nhất, đúng chức năng nhất (Nguyễn Đình Bồng, 2009).

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên hai phương diện:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ
được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố

ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác
động tới giá đất tính bồi thường.
2.1.3.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc

6


thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối
tượng tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn hạn
chế, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Nguyễn Đình Bồng,2005).

2.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước

quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng
đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được
hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND

cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và khung gia đất do Chính phủ quy định) và được cơng bố công
khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người

có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng
loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp
với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp

7


truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình

phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và công bố đều
không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất
đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn
tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu
nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về
bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi
thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc
giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi
thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
không được làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt
bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.

2.1.3.5. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và khơng gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất
đai thông qua các giao dịch trên thị trường; đồng thời, người bị thu hồi đất
có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thơng
qua Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó
sẽ tác động tới giá đất tính bồi thường.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TĐC BẰNG TRÊN THẾ
GIỚI
Trên thế giới bất cứ quốc gia nào, đất đai là nguồn lực quan trọng, cơ bản

của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển công nghiệp và đơ thị là một

tiến trình tất yếu. Khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của Quốc gia
đã làm thay đổi toàn bộ đời sống kinh tế của hàng triệu người dân,

8


người bị ảnh hưởng có xu hướng ngày càng tăng về số lượng. Đặc biệt ở
những nước đang phát triển người dân chủ yếu sống bằng nơng nghiệp thì đó
là vấn đề sống cịn của họ. Để có thể hài hịa được lợi ích của xã hội, tập thể và
cá nhân, mỗi quốc gia có một phương pháp và cách làm riêng. Chúng ta có thể
thấy thực tiễn một số kinh nghiệm trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của một số nước trong khu vực và một số tổ chức Ngân hàng.

2.2.1. Trung Quốc
Đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước nên khơng có chính sách
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp,
tuy nhiên trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình
gắn liền với đất khi bị thu hồi của các chủ sử dụng.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất năm 2009
tại một số thành phố lớn của Trung Quốc: Thâm Quyến, Bắc Kinh...
Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp, nếu khơng có đất
nơng nghiệp thì được bồi thường bằng tiền. Giá đất được tính để bồi thường bằng tiền
được xác định theo phương pháp thu nhập (lấy thu nhập rịng bình qn 3 năm liền đối
với khu đất bị thu hồi chia cho lợi tức tín dụng, sau đó nhân với 30 lần - tương ứng 30
năm được giao đất). Tiền bồi thường được huy động từ 3 nguồn:

- Nguồn thu từ đất đai khoảng gần 70%, nguồn thu này chiếm

khoảng 15% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm.

- Doanh nghiệp bồi thường bằng việc trích từ 10% - 15% diện tích đất
thu hồi để nơng dân có thể sử dụng đất đó làm khách sạn, nhà hàng, nhà ở,
v.v. hoặc góp vốn bằng đất với doanh nghiệp để kinh doanh, dịch vụ.
- Cộng đồng thơn trích một khoản trong quỹ chung của thơn quỹ này
được hình thành từ nhiều nguồn trong đó một phần từ tiền Nhà nước đền
bù cho người bị thu hồi đất) để hỗ trợ cho người bị thu hồi đất.

Ngoài việc bồi thường bằng đất, bằng một phần đất và tiền hoặc
bằng tiền, người bị thu hồi đất nơng nghiệp cịn được đào tạo nghề đối
với người trong độ tuổi cho phép, được mua bảo hiểm xã hội.
Việc thu hồi đất Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước
trong phạm vi một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường
thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại Bắc Kinh và Thượng Hải,

9


người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm
chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này
cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng
thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là
Nhà nước tác động điều chỉnh tại chính thị trường đó. Đối với đất nơng
nghiệp, bồi thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất.

Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều
được chính quyền chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng
chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách riêng.

2.2.2. Thái Lan
Hiến pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát
triển đơ thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải theo giá thị trường
cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tất cả các thiệt hại
do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người
chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các
ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích cơng cộng, quốc
phịng, phát triển nguồn tài ngun hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát triển
đơ thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích cơng cộng. Luật
quy định những ngun tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường
các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về
trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá trị bồi thường,
các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban
tính tốn bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu
nại, quyền khởi kiện đưa ra tồ án (Nguyễn Đình Bồng, 2006).

2.2.3. Nhật Bản
* Về thu hồi đất:
Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc

10


trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng cơng trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị,
đê điều, hồ chứa nước theo luật sơng ngịi, cảng biển theo luật cảng biển…


Trình tự trưng dụng như sau: 1, Xin phép trưng dụng; 2, Đăng
ký đất đai và cơng trình trong diện trưng dụng; 3, Bên trưng dụng và
bên bị trưng dụng thương lượng thoả thuận; 4, Trình Hội đồng trưng
dụng thẩm định; 5, Ra quyết định trưng dụng; 6, Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị
trở ngại và được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi
thấy phù hợp lợi ích cơng cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính tốn tại thời điểm
cơng bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra
quyết định trưng dụng. Lệnh số 23/2003/L-CTN công bố Luật Đất đai 2003.

* Giải quyết lao động, việc làm trong q trình thu hồi đất:
Q trình cơng nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian
dài tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp
thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố
đã cơ bản giải quyết được vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc
dù diện tích đất canh tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi
trọng. Ngồi ra Nhật Bản cịn phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy
về nông thôn để tạo việc làm phi nơng nghiệp cho lao động nơng thơn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất
nước với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
doanh nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những
sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường
những cơng nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển
năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáo dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu
của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những
khu vực mới hoặc đang phát triển (Tổng Cục Địa chính, 2001).
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá bỏ
những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người lao

động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và

11


thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty
hiện đại hoặc từ các cơng ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các
chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại
hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các cơng việc làm
thêm khơng chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế
độ tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn
như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các địa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ
tin học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở
ra những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và
các dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và
công nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi
vùng. Chính phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm ổn định chính
thị trường lao động ở tầm vĩ mơ, nhưng để có thể tham gia được vào thị trường
lao động thì bản thân mỗi người lao động cũng phải tự phát triển năng lực
nghề nghiệp của mình thơng qua việc tự đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng
phải ủng hộ điều này một cách tích cực.

2.2.4. Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì chìa khố dẫn tới việc
bồi thường TĐC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
người là trung tâm chứ khơng phải là chính sách đền bù vật chất. Vì vậy, mục tiêu
chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) là việc bồi thường TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và
đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra

vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có
dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất đai có cùng
hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện
tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao đất TĐC với thời hạn ngắn nhất. Đối
với đất đai và tài sản được đền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường
theo giá xây dựng mới đối với tất cả các cơng trình xây dựng và quy định thời hạn
bồi thường TĐC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện (Ngân
Hàng thế giới, 2007). Về quyền được tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi đất,
WB ADB quy định các thông tin về dự án cũng như

12


chính sách bồi thường TĐC của dự án phải đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến,
hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình
lập kế hoạch bồi thường TĐC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế
hoạch giải toả đất được thực hiện sau khi đã hội ý với người bị thu hồi đất. Việc lập
kế hoạch cho công tác bồi thường TĐC được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong
quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức độ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi thường TĐC phải
được coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn
vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngồi ra cịn phải áp dụng các biện pháp
sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các
biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn đuợc chuẩn bị sẵn
(Ngân hàng phát triển châu Á, 2002).

2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Ở VIỆT
NAM VÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Cơ sở Pháp lý trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư

qua các giai đoạn
2.3.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Từ các triều đại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà nước, tuỳ theo hình
thức kinh tế, chính trị xã hội và những đặc điểm truyền thống, huyết thống,
tập tục... mà các hình thức sở hữu đất đai luôn được giai cấp thống trị chú
trọng. Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập quyền đến thời
Nguyễn, chính sách bồi thường cho người thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất đã được xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho ruộng đất
canh tác, đất ở không được quan tâm nhiều so với các loại đất khác. Hình
thức bồi thường chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường được quy định chặt
chẽ, tương xứng với những thiệt hại của người bị thu hồi đất.

Năm 1858 khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện
chính sách lập đồn điền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị định bất bình
đẳng để chiếm hữu đất đai và khai thác tài nguyên của đất nước ta.
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ: "Nhiệm vụ của dân tộc trong giai đoạn này là nhằm
bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng
dân chủ...". Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04/12/1953, Luật cải cách
ruộng đất ra đời nhằm thủ tiêu chính quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân

13


×