Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác quản lư chất thải rắn y tế của các bệnh viện cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.55 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

THÂN THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ CÔNG TAC QUAN LY CHẤT THẢI RẮN Y
TẾ CỦA CÁC BỆNH VIỆN CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số :

8 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận văn

Thân Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo, Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức các
bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2017
Tác giả luận văn

Thân Thị Thảo


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục hình.............................................................................................................................. vi
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis abstract……………………………………………………………………………………………ix

Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................ 2

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát....................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa đề tài.................................................................................................................. 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................... 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................................... 4

2.1.1.

Cơ sở pháp lý................................................................................................................. 4

2.1.2.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 4


2.2.

Ảnh hưởng của chất thải y tế đến môi trường và sức khỏe con người
5

2.2.1.

Đối với môi trường:.................................................................................................... 5

2.2.2.

Đối với con người:...................................................................................................... 9

2.3.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế........................................... 13

2.3.1.

Tìm hiểu về thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới
13

2.3.2.

Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam..................... 16

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 29
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 29


3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................. 29

iii


3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 29

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 29

3.5.2.

Phương pháp ngoại nghiệp................................................................................. 30

3.5.3.


Các phương pháp nội nghiệp............................................................................. 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 34
4.1.

Khái quát quy mô và thực trạng y tế tỉnh Bắc Giang............................. 34

4.1.1.

Khái quát về y tế tỉnh Bắc Giang....................................................................... 34

4.1.2.

Thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường y tế tại tỉnh Bắc Giang

37

4.1.3.

Tình hình thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường....................38

4.2.

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 06 bệnh viện tuyến tỉnh

trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:............................................................................... 40
4.2.1.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế tại các bệnh viện................... 41


4.2.2.

Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại 6 bệnh viện tuyến tỉnh. . .43

4.2.3.

Phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế........................................... 46

4.2.4.

Ý kiến của người dân về đánh giá công tác quản lý CTRYT.............53

4.2.5.

Thực trạng quản lý nhà nước về công tác quản lý chất thải rắn y tế . 56

4.3.

Bài học kinh nghiệm về quản lý chất thải rắn y tế tại khu vực nghiên cứu
58

4.3.1.

Giải pháp thu gom, phân loại, xử lý, vận chuyển, lưu trữ................... 58

4.3.2.

Giải pháp giảm thiểu................................................................................................ 62

4.3.3.


Giải pháp kiểm sốt ơ nhiễm............................................................................... 63

4.3.4.

Giải pháp về cơ chế chính sách quản lý....................................................... 63

4.3.5.

Biện pháp an toàn, vệ sinh lao động.............................................................. 63

4.3.6.

Đề xuất mơ hình xử lý chất thải y tế lây nhiễm......................................... 65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 70
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 71

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 72

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Kết quả q

tại Tây Mỗ
Bảng 2.2.

Nguy cơ n

Bảng 2.3.

Khối lượn

Bảng 2.4.

Lượng chấ

Bảng 2.5.

Thực trạn

số thành p
Bảng 4.1.

Tổng hợp

2016 ........
Bảng 4.2.

Bảng tổng

các bệnh

năm 2016
Bảng 4.3.

Vị trí địa lý

Bảng 4.4.

Quy mô ho

Bảng 4.5.

Nguồn thả

Bảng 4.6.

Tải lượng

Bảng 4.7.

Thực trạn

Bảng 4.8.

Thực trạn

Bảng 4.9.

Biện pháp


Giang ......
Bảng 4.10.

Ý kiến của

Bảng 4.11.

Phân bố nh

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa......................................... 19
Hình 4.1. Sơ đồ tỉnh Bắc Giang.......................................................................................... 34
Hình 4.2. Hiện trạng hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang....................... 35
Hình 4.3. Tỷ lệ khối lượng CTRYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
............................................................................................................................................................... 37

Hình 4.4. Khối lượng CTRYT tại 6 bệnh viện tuyến tỉnh tỉnh Bắc Giang .....45
Hình 4.5. Lị đốt chất thải y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang ..................53
Hình 4.6. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn y tế tại 6 bệnh viện...............56
Hình 4.7. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế ....59
Hình 4.8. Sơ đồ cơng nghệ khu xử lý chất thải tập trung.................................... 67
Hình 4.9. Sơ đồ nồi hấp chân không............................................................................... 67

vi



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ Môi trường

BHYT

Bảo hiểm y tế

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

COD

Nhu cầu oxy hóa học


CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CSYT

Cơ sở y tế

CTNH

Chất thải nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTRYTNH

Chất thải rắn y tế nguy hại

DO

Lượng oxy hịa tan

ĐTM


Đánh giá tác động mơi trường

KSNK

Kiểm sốt nhiễm khuẩn

MPN

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam,

TCMT

Tổng cục mơi trường

YTDP

Y tế dự phịng

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Thân Thị Thảo
Tên luận văn: “Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế của các bệnh
viện cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 24 14 06 30

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý CTRYT của các bệnh viện cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý CTRYT.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu, điều tra, khảo sát thực tế kết hợp phiếu điều tra tại 6
bệnh viện tuyến tỉnh về lượng chất thải phát sinh, nguồn nhân lực, công tác phân
loại chất thải tại nguồn, dụng cụ lưu chứa chất thải, hệ thống xử lý chất thải.

Kết quả chính và kết luận
Tổng khối lượng chất thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang là 2488,4 kg/ngày. Tùy thuộc vào quy mơ và loại hình bệnh
viện mà cơ cấu loại chất thải là khác nhau.
Các bệnh viện đã quan tâm đến công tác quản lý chất thải rắn y tế, tại cả 6
bệnh viện đều có Hội đồng kiểm sốt nhiễm khuẩn, buồng bệnh có treo bảng hướng
dẫn nội quy vệ sinh buồng bệnh và trực tiếp hướng dẫn nội quy buồng bệnh đối với
bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Các nhân viên y tế thực hiện phân loại chất thải
tại nơi phát sinh, bố trí vị trí đặt dụng cụ thu gom chất thải phù hợp, tần suất thu gom
từ 1-2 lần/ngày để hiệu suất thu gom đạt 100%. Tuy nhiên, ở một số bệnh viện còn
chưa trang bị đầy đủ dụng cụ thu gom chất thải theo đúng quy định, vẫn còn tồn tại
hiện tượng chất thải vương vãi trong khu vực bệnh viện. Các bệnh viện đã có nơi
lưu trữ chất thải riêng nhưng chưa có phịng lạnh để bảo quản chất thải lây nhiễm.

Hiện có 4 lò đốt rác để xử lý chất thải cho 6 đơn vị. Tuy nhiên việc đốt chất thải tại
các bệnh viện này lại đang gặp phải sự phản đối của các hộ dân xung quanh.

Để tăng cường quản lý chất thải cần thực hiện đồng bộ các biện pháp thu
gom, phân loại, xử lý, vận chuyển và lưu trữ; thực hiện các biện pháp giảm thiểu
chất thải; kiểm soát ô nhiễm; thay đổi cơ chế chính sách quản lý và thực hiện
các biện pháp an toàn vệ sinh lao động. Đề xuất mơ hình xử lý chất thải y tế lây
nhiễm tập trung cho cả 6 bệnh viện bằng nồi hấp cải tiến kết hợp nghiền.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Than Thi Thao
Thesis title: Assessment of medical solid waste management in provincial
hospitals in Bac Giang
Major: Environmental Science

Code: 24 14 06 30

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
To evaluation the actual state of medical solid waste management in
provincial hospitals in Bac Giang and propose solutions to strengthen
medical solid waste management.
Materials and Methods
Data collection, survey, field survey and survey questionnaires at 6
provincial hospitals on amount of waste discharged, human resources,
waste sorting at source, waste containers, wasting treatment system.

Main findings and conclusions
Total mass of waste in provincial hospitals in Bac Giang is 2488,4 kg/day.

Depending on the size and the type of the hospitals, the structure is different.
The hospitals have attended to medical solid waste management. All 6
hospitals have Infectious Disease Control Board. The champers have panels of
guidelines for hygienic conditions and they have also directly guided patients and
their relative regulations of the champers. Nurses have sorted waste at discharging
place, arrange to put waste collection equipment appropriately and collect 1-2
times/day to get 100% efficiency. However, some hospitals still don't have enough
tools for collecting waste, these areas still have scattered waste. The hospitals have
places for storing waste but don't have the cold room for preserving waste
contamination. There are 4 incinerators for 6 units. But the burning of waste at the
hospitals is objected a lot by people in the surrounding area.
In order to enhance waste management, collection, sorting, handling, transportation
and storage measures should be carried out in a uniform manner; we should carry out waste
minimization measures; pollution control; change management policy mechanism and carry
out safety and hygienic measures. It’s proposed that model of medical waste treatment for all
6 hospitals is improved steamer combined with grinding.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, cả nước có 13.511 cơ sở y tế bao gồm các cơ sở khám chữa
bệnh và dự phòng từ cấp Trung ương đến địa phương với lượng chất thải rắn
phát sinh vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 tấn/ngày là chất thải y tế
(CTYT) nguy hại. Lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế có giường bệnh là
3


khoảng 125.000 m /ngày. Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý môi trường y tế
năm 2011, ước tính đến năm 2015 lượng chất thải rắn y tế (CTRYT) phát sinh sẽ
là 590 tấn/ngày và đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ ngày. Thành phần chính của
rác thải y tế bao gồm: bông, băng gạc, bơm kim tiêm, bệnh phẩm (nội tạng, bộ
phận cơ thể), vật tư dùng để khám chữa bệnh (dao, kéo, găng tay, thanh đè lưỡi),
các chất từ khâu xét nghiệm (môi trường cấy mơ, vi sinh vật gây bệnh, lam kính,
ống đựng máu…). Tuy khối lượng CTRYT khơng nhiều nhưng có các thành phần
độc hại cao, tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm các bệnh như HIV; viêm gan A, B, C... từ
các tổn thương từ vật sắc nhọn; nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử
dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người
như các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, gây nổ, gây
sốc phản vệ, các hợp chất tẩy rửa có tính ăn mịn cao... Rác thải y tế cũng có thể
là nguyên nhân gây bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm khi không được thu
gom, quản lý và xử lý triệt để.
Cho đến nay, việc thực hiện phân loại, thu gom, lưu giữ CTRYT ở nhiều bệnh
viện còn chưa đạt yêu cầu. Đa số các bệnh viện chưa có cơ sở hạ tầng để xử lý
CTYT nguy hại, vì vậy CTRYT nguy hại chủ yếu được tự xử lý bằng phương pháp đốt
với các lị đốt thủ cơng hoặc chơn lấp trong khu đất của bệnh viện. Đa số các lị đốt
chưa có hệ thống xử lý khí thải, nhiều lị đốt đã cũ, hỏng nên có nguy cơ làm phát
sinh các chất độc hại ra mơi trường, trong đó có các chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân
hủy như Dioxin và Furan. Hệ thống xử lý nước thải của phần lớn bệnh viện chưa đáp
ứng được yêu cầu đối với tất cả các thơng số trong quy chuẩn về nước thải bệnh
viện, vì thế có nguy cơ xả thải nhiều chất độc hại và các tác nhân gây bệnh có khả
năng lây nhiễm cao ra môi trường nước.

Để đánh giá thực trạng về CTYT cũng như những ảnh hưởng của CTYT
đối với môi trường, nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan đã tiến hành điều tra,

1



nghiên cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong
công tác quản lý CTYT ở nước ta. Hiện nay, vì nhiều lý do trong đó có
áp lực về nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều
bệnh viện, sự thiếu đồng bộ cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới
vệ sinh môi trường của nhiều bệnh viện chưa được đảm bảo.
Tỉnh Bắc Giang có các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến
huyện và nhiều cơ sở khám chữa bệnh, là một trong các nguồn chính
phát thải CTYT. Theo số liệu thống kê năm 2016, tồn tỉnh có 16 bệnh
viện, 14 cơ sở dự phòng, 230 trạm y tế với tổng số 3.530 giường bệnh
phục vụ cho nhu cầu khám và chữa bệnh cho người dân trong tỉnh.
Theo Báo cáo thống kê lượng rác thải y tế toàn tỉnh năm 2016 là
1958,21 tấn trong đó lượng CTYT lây nhiễm là 283,31 tấn.
Để quản lý tốt lượng CTRYT phát sinh từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang cần tiến hành thống kê các bệnh viện, cơ sở y tế, cập nhật thu thập
các số liệu về khối lượng thành phần các loại chất thải phát sinh. Trên cơ sở các
thông tin và số liệu thu thập được, kết hợp với các quy hoạch phát triển của tỉnh
cho phép dự báo lượng CTRYT phát sinh trong những năm tiếp theo và đề ra các
phương pháp quản lý và xử lý CTRYT cho phù hợp góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển
bền vững. Do vậy, tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y
tế của các bệnh viện cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRYT của các bệnh viện cấp tỉnh
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý CTRYT.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

-

Đánh giá thực trạng quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch

số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT tại 6 bệnh viện tuyến tỉnh: BV Đa khoa
tỉnh Bắc Giang, BV Sản nhi, BV Tâm thần, BV Lao và bệnh phổi, BV
Đông Y, BV phục hồi chức năng.
Đề xuất một số giải pháp quản lý CTRYT tại các bệnh viện
tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu về công tác quản lý CTRYT tại 6 bệnh viện tuyến

tỉnh tỉnh Bắc Giang gồm: BV Đa khoa tỉnh Bắc Giang, BV Sản nhi, BV
Tâm thần, BV Lao và bệnh phổi, BV Đông Y, BV phục hồi chức năng.

-

Thời gian từ tháng 6/2016 – 10/2017.

1.4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây
ô nhiễm của CTYT tác động ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường của tỉnh Bắc
Giang. Ngồi ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều tra

về công tác quản lý rác thải bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về mơi
trường có những chính sách và cơng tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường

y tế của một số bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Tìm hiểu được mức độ phát sinh CTRYT tại các bệnh viện,
hiện trạng thu gom và xử lý CTRYT, từ đó đưa ra những định hướng
đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở pháp lý
-

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
-

Thông tư số 31/2013/TT-BYT ngày 15/10/2013 của Bộ Y tế quy định về quan


trắc tác động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;

Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 của liên bộ Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về quản lý chất thải y tế;
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ
quy định về quản lý chất thải và phế liệu;
Quyết định số 2149/QĐ/TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải Y tế giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 06/7/2015 của Bộ Y tế về việc tăng
cường quản lý chất thải y tế trong bệnh viện;
QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngưỡng chất thải nguy hại;
QCVN 02:2012/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò
đốt chất thải rắn y tế;
QCVN 55:2013/ BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm;
2.1.2. Cơ sở lý luận
Các thuật ngữ liên quan đến chất thải y tế:
“Môi

Môi trường: Theo điều 3, chương I, Luật Bảo vệ môi trường 2014

4



trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Theo điều 3, chương I, Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên bộ Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế:
-

Chất thải y tế: là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các

cơ sở y tế, bao gồm CTYT nguy hại, CTYT thông thường và nước thải y tế.

-

Chất thải y tế nguy hại: là CTYT chứa yếu tố lây nhiễm hoặc

có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm
chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.
-

Quản lý chất thải y tế: là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu

gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý CTYT và giám sát quá trình thực hiện.

Giảm thiểu chất thải y tế: là các hoạt động làm hạn chế tối đa
sự phát thải CTYT.
-

Thu gom chất thải y tế: là quá trình tập hợp CTYT từ nơi phát sinh và

vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý CTYT trong khuôn viên cơ sở y tế.
-


Vận chuyển chất thải y tế: là quá trình chuyên chở CTYT từ nơi lưu

giữ chất thải trong cơ sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải của cơ sở xử lý
chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý CTYT nguy hại tập trung hoặc
cơ sở xử lý chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý CTYT.

2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI Y TẾ ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE CON NGƯỜI
2.2.1. Đối với môi trường
Một số nghiên cứu đã cho thấy ô nhiễm môi trường do chất
thải rắn y tế chủ yếu tác động đến môi trường nước và khơng khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2007): Kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số bệnh viện huyện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn
Trường, Nguyễn Tất Hà (năm 1998) cho thấy: các chỉ tiêu trong nước thải
như COD, BOD5, NH4, Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô nhiễm nặng so
với tiêu chuẩn cho phép. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà
3

Nam (2004) lượng vi khuẩn/m khơng khí cao hơn giới hạn cho phép.

5


-

Môi trường đất: Quản lý, xử lý CTRYT không đúng quy định sẽ dẫn

đến sự phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, gây ơ nhiễm đất
và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp trở nên khó khăn. Từ CTYT các tác

nhân sinh học, vi sinh vật, vi khuẩn, nấm gây bệnh từ người bệnh, người
lành mang trùng, người khỏi mang mầm bệnh được thải ra đất rồi lại xâm
nhập trở lại người: Salmonella, Vibrio cholerea, Amip, trứng giun, … Các tác
nhân hóa học, lý học, các kim loại nặng, các chất phóng xạ có thể lắng xuống
mặt đất, gây ơ nhiễm và tích tụ, người và động vật khi ăn phải rau, quả bị ơ
nhiễm được trồng trên đất đó có thể mắc phải bệnh tật.

Theo Trần Thị Minh Tâm (2007), khi nghiên cứu mức độ nhiễm
trứng giun trong đất ở 11/11 bệnh viện huyện của tỉnh Hải Dương thì khu
vực bãi rác bị nhiễm giun đũa ở mức đất rất bẩn (180-220 trứng giun/1kg
đất) và bệnh viện chưa xử lý chất thải bị nhiễm cao hơn đối với bệnh viện
xử lý chất thải và bị nhiễm cả trứng giun móc, giun tóc cho thấy nguy cơ
ơ nhiễm sang khu vực khoa phịng và khu vực xung quanh.
-

Mơi trường khơng khí: Trong các khâu phân loại, thu gom, vận chuyển,

CTRYT có thể phát tán vào khơng khí các loại bụi, nha bào gây bệnh, hơi dung
mơi, hóa chất... Trong khâu xử lý, CTRYT có thể phát sinh các chất khí độc hại
như Dioxin, furan... từ lị đốt hay các loại chất khí như CH 4, NH3, H2S ... từ các
khu tập kết rác hay bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Hiện nay tình trạng sử dụng

lị đốt để xử lý CTYT khá phổ biến ở các nước đang phát triển. Nhiều lò đốt

khơng có hệ thống xử lý khí thải và nhiệt độ của buồng đốt thấp dưới
o

800 C đã làm phát thải Dioxin, furan ra môi trường gây ảnh hưởng tới
môi trường sống từ đó tác động tới sức khỏe của cộng đồng dân cư.


Theo bản kiểm kê nguồn phát thải dioxin năm 1994 ở Mỹ đã
xác định được lò đốt CTYT là nguồn phát sinh lượng dioxin và furan
hàng đầu ở Mỹ (Thorton et al., 1996).
Dioxin là các hợp chất hữu cơ với hai vòng benzen được kết nối bởi
hai nguyên tử oxy, và chứa bốn đến tám clo được thay thế cho các nguyên
tử hydro trên các vòng benzen (Schecter et al., 2006). Dioxin là chất cực kỳ
độc, có thời gian bán hủy ước tính ở người là 7-11 năm. Chúng được biết là
có khả năng gây ung thư cao và gây vô sinh ở người (Schecter et al., 2006).
Furans có cấu trúc tương tự như dioxin, nhưng chỉ có một ngun tử oxy
giữa hai vịng benzen và có các tính chất độc tương tự.

6


Hiệp ước EPA Hoa Kỳ ước tính rằng việc đốt rác y tế năm 1987 đã phát
thải khoảng 2570g dioxin, chiếm 18% tổng số lượng dioxin do con người phát
thải vào trong khí quyển. Đến năm 2000, lượng phát thải dioxin từ lò đốt chất
thải y tế đã giảm 85% so với mức năm 1987 xuống còn 378 g dioxin, hay 27

% tổng lượng khí thải dioxin do con người gây ra năm đó (Elliott
Steen Windfeld, 2015).
EPA lưu ý rằng mặc dù lượng dioxin thải ra từ mỗi một lò đốt trong tổng
số hơn 6.000 lò đốt CTYT ở Hoa Kỳ là tương đối nhỏ, nhưng với số lượng lớn
lượng chất thải được đốt lại có đóng góp vào mức độ dioxin trong khí quyển khá
lớn. Thực tế, hầu hết các lò đốt rác thải y tế được sử dụng ở các bệnh viện là
loại lị nhỏ khơng được trang bị các cơng nghệ kiểm sốt dioxin phức tạp như
các lị đốt lớn hơn có thể đáp ứng nên đã làm tăng lượng khí thải dioxin vào
trong khí quyển (EPA Exposure Assessment Group, 1994).

Tại Canada, việc đốt rác thải y tế đã sinh ra một lượng đáng kể lượng

khí thải dioxin trong khí quyển. Mặc dù Canada đã thắt chặt các tiêu chuẩn
chất lượng khơng khí trong vài thập kỷ qua, việc phát thải dioxin từ các cơ
sở đốt rác thải y tế vẫn là nguồn thải dioxin lớn thứ hai và ước tính chiếm
22,5% tổng lượng khí thải dioxin trong nước (Elliott Steen Windfeld, 2015).

Những vấn đề phát thải trên quy mô lớn được báo cáo, không đưa
ra một bức tranh đầy đủ về tác động của phát thải liên quan đến các cơ
sở đốt. Trên thực tế, nồng độ của dioxin ở những khu vực gần lò đốt cao
hơn đáng kể so với nồng độ dioxin khí quyển (Batterman, 2004). Đây là
mối quan tâm đặc biệt vì các nước đang phát triển thường đốt CTYT trong
các điều kiện khơng kiểm sốt được và khơng có hệ thống xử lý khí thải,
dẫn đến lượng phát thải dioxin cao từ các cơ sở xử lý chất thải (Ananth et
al., 2010). Do đó, dân số sống gần các cơ sở thiêu hủy CTYT ở các nước
đang phát triển thường bị phơi nhiễm với mức độ dioxin rất cao.

Việc đốt các chất thải, cả y tế và đơ thị, được ước tính chiếm
13% lượng phát thải thủy ngân do con người gây ra ở Bắc Mỹ, đứng
thứ hai chỉ sau đốt than (55%) là nguồn phát thải (Pacyna et al., 2006).
Tại Canada, các lị đốt CTYT truyền nhiễm ước tính chiếm khoảng 9% khí
thải thủy ngân trong khí quyển hàng năm (Weir, 2002). Hơn nữa, ít nhất 3% lượng
phát thải thuỷ ngân do con người tồn cầu bắt nguồn từ q trình đốt rác

7


thải (Pacyna et al., 2006). Phát thải thủy ngân trong khơng khí mang một
nguy cơ về sức khoẻ và mơi trường, vì thủy ngân trong khơng khí có thể
dễ dàng xâm nhập vào cơ thể thơng qua phổi nơi nó tích tụ trong các mơ
mỡ. Điều này liên quan đến việc tăng nồng độ thủy ngân trong cơ thể đã
ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, bài tiết và sinh sản (Wolfe et al., 1998).

Tại Việt Nam hiện có 369 lò đốt hai buồng, 127 lò đốt một buồng. Trong đó
đa số các lị đốt chưa có hệ thống xử lý khí thải, cơng suất lị đốt sử dụng chưa
hợp lý, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả sử dụng chưa cao. Theo Phạm Văn
Hải (2014) nghiên cứu về khí thải lị đốt rác thải y tế Del Monego 200 lắp đặt tại
Tây Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội, chất lượng khí thải được thể hiện trong bảng 2.1

Bảng 2.1. Kết quả quan trắc khí thải lị đốt rác thải y tế Del Monego
200 lắp đặt tại Tây Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội
STT
1
2
3
4
5
6
7
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu HCl vượt QCVN 02/2012 (cột

B) tới 10 lần, NOx vượt 1,33 lần và Bụi vượt 2,17 lần cho phép. Đây là
những loại khí độc hại, có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
-

Mơi trường nước: CTYT là loại chất thải rất nguy hiểm nếu không được xử

lý tốt sẽ là nguyên nhân gây ra các mầm bệnh và lây lan dịch bệnh do nước thải
ngấm vào nguồn nước nhất là hệ thống nước ngầm. Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và
nhiều nhất đến mơi trường nước đó chính là nước thải từ các bệnh viện, cơ sở y tế
không được xử lý mà thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung.

T



8


Theo Bùi Thanh Tâm (2014): Nếu trong nước thải sinh hoạt khu vực
4

dân cư tỉ lệ vi khuẩn gây bệnh/tổng số trực khuẩn đường ruột là 1/10 –
6

2

3

1/10 thì trong nước thải của khoa lây trong bệnh viện là 1/10 – 1/10 , gấp
100 – 1000 lần. Người ta còn nhận thấy, trung bình trong 1 lít nước thải
bệnh viện có từ 5000 - 10.000 virut gây bệnh, 10 - 15 trứng giun đũa. Trong
6

9

1 lít nước thải bệnh viện Lao có thể có từ 10 - 10 trực khuẩn lao có sức
đề kháng ở ngoại cảnh, thậm trí cịn tìm thấy trực khuẩn lao ở nơi thải
nước cống bệnh viện xa tới 500m. Ở trong nước, vi khuẩn thương hàn có
khả năng sống tới 12 – 15 ngày, vi khuẩn tả sống được 4 – 28 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi
trường (2014), phần lớn các bệnh viện đều để nước thải tự thấm vào đất
trong phạm vi bệnh viện, gây ơ nhiễm nặng nề. Kết quả phân tích nước thải
của Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, hàm hượng BOD 5 trung bình là 127

6

mg/l, COD là 184 mg/l, Coliform là 16,1.10 MPN/100 ml và feacal colform là
6

11,1.10 MPN/100 ml, vượt nhiều lần cho phép của QCVN 28/2010/BTNMT.

2.2.2. Đối với con người
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với CTRYT nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế,
những người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các CTRYT và
những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự
sai sót trong khâu quản lý chất thải. Nhóm người có nguy cơ cao gồm: bác
sĩ, y tá, hộ lý, nhân viên hành chính của bệnh viên, bệnh nhân điều trị nội trú
hoặc ngoại trú, khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân, những công nhân
làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và
điều trị, đặc biệt là những người thu gom và vận chuyển CTRYT.

2.2.2.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTRYT có thể chứa đựng một
lượng rất lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác
nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người thơng qua: Da (qua
một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng nhầy),
đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu hóa... (Bảng 1.2).

9


Bảng 2.2. Nguy cơ nhiễm khuẩn từ chất thải rắn y tế
Loại nhiễm khuẩn

Nhiễm khuẩn tiêu
hóa

Nhiễm khuẩn hơ
hấp
Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn da
Bệnh than

Viêm màng não

AIDS

Sốt xuất huyết

Nhiễm khuẩn huyết
do tụ cầu
Nhiễm khuẩn huyết
do các loại vi khuẩn
khác nhau
Nấm candida
Viêm gan A
Viêm gan B, C
Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới WHO (2009)

Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các
vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim tiêm qua da) hầu như là những
mối nguy cơ tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khỏe trong các loại chất thải bệnh viện.

10



Các vật sắc nhọn có thể khơng chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt,
vết đâm thủng mà cịn gây nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các
tác nhân gây bệnh. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong các cơ sở y tế,
điều dưỡng viên và hộ lý là 2 nhóm người chính có nguy cơ cao do tổn
thương bởi các vật sắc nhọn. Tỷ lệ hàng năm khoảng 10-20/1.000 người bị
vật sắc nhọn nhiễm khuẩn gây xước hoặc chọc thủng da.
2.2.2.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm, chất thải gây độc gen
Theo Nguyễn Huy Nga (2012), nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử
dụng trong các cơ sở y tế là những mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người
(các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn mòn, chất dễ cháy, các chất gây
phản ứng, gây nổ, gây sốc phản vệ...). Các loại chất này thường chiếm số lượng
nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn,
dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Chúng có thể gây nhiễm độc do tiếp xúc
cấp tính và mãn tính, gây ra các tổn thương như bỏng. Sự nhiễm độc này có thể
là kết quả của q trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, qua niêm
mạc, qua đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy,
chất ăn mòn, các chất gây phản ứng (formaldehyd và các chất dễ bay hơi khác)
có thể gây nên những tổn thương tới da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các
tổn thương phổ biến hay gặp nhất là các vết bỏng.

Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của
nhóm này, chúng thường được sử dụng với số lượng lớn và thường là
những chất ăn mòn. Cũng cần phải lưu ý rằng những loại hóa chất gây
phản ứng có thể hình thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao.
Các sản phẩm hóa chất được thải thẳng vào hệ thống cống thải có
thể gây nên các ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nước
thải sinh học hoặc gây ảnh hưởng độc hại tới hệ sinh thái tự nhiên khi
được tưới tiêu bằng nguồn nước này. Những vấn đề tương tự cũng có

thể bị gây ra do các sản phẩm của quá trình bào chế dược phẩm bao gồm
các kháng sinh và các loại thuốc khác, do các kim loại nặng như thủy
ngân, phenol và các dẫn xuất, các chất khử trùng và tẩy uế.
Đối với các nhân viên y tế chịu trách nhiệm tiếp xúc và xử lý loại chất thải gây
độc gen, mức độ ảnh hưởng của những mối nguy cơ bị chi phối bởi sự kết hợp giữa
bản chất của chất độc và phạm vi, khoảng thời gian tiếp xúc với chất độc đó. Q
trình tiếp xúc với các chất độc trong cơng tác y tế có thể xẩy ra trong

11


quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt hoặc
bằng hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải dạng bụi
hoặc dạng phun sương qua đường hô hấp; hấp thụ qua da; qua đường tiêu
hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hóa chất hoặc chất bẩn có tính độc.
Mối nguy hiểm có thế xẩy ra khi tiếp xúc với các loại dịch thể và các chất tiết
của những bệnh nhân đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là tác động
đến các chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình đặc biệt trong nội
bào như quá trình tổng hợp AND hoặc phân bào nguyên phân. Các thuốc chống
ung thư khác, chẳng hạn như nhóm alkyl hóa, khơng phải pha đặc hiệu, chỉ biểu
hiện độc tính tại một vài thời điểm trong chu kỳ tế bào. Các nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy nhiều loại thuốc chống ung thư lại gây nên ung thư và gây đột
biến. Khối u thứ phát, xảy ra sau khi ung thư nguyên phát đã bị tiêu diệt, được
biết hình thành do sự kết hợp của các cơng thức hóa trị liệu.

Nhiều loại thuốc có độc tính gây kích thích cao độ và gây nên
những hậu quả hủy hoại cục bộ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc
mắt. Ví dụ như thuốc gây rộp da như: Aclarubicin, asacrine,
vinblastine… hay gây kích thích như carmustine, teniposide… Chúng

cũng có thể gây chóng mặt, buồn nơn, đau đầu hoặc viêm da.

2.2.2.3. Các nguy cơ từ chất độc phóng xạ
Những bệnh do chất phóng xạ gây ra được xác định bởi liều
lượng và kiểu phơi nhiễm. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu như
đau đầu, ngủ gà, nôn đồng thời ảnh hưởng tới chất liệu di truyền.
Trên thế giới các nguồn phóng xạ được sử dụng rộng rãi trong y
học và trong những ứng dụng khác. Người dân có thể bị tiếp xúc với rác
thải y tế có hoạt tính phóng xạ thường có nguồn gốc từ liệu pháp điều trị
phóng xạ khơng được xử lý đúng tiêu chuẩn hoặc do tiếp xúc với các
chất phóng xạ trong các cơ sở điều trị do hậu quả của các thiết bị X Quang hoạt động khơng an tồn hoặc do việc chuyên chở các dung dịch
xạ trị không đảm bảo, thiếu các thiết bị giám sát trong xạ trị liệu.
Theo Nguyễn Huy Nga (2012), nhiều tai nạn được ghi nhận do việc thanh toán
và xử lý các nguyên liệu trong trị liệu hạt nhân cùng với số lượng lớn những người
bị tổn thương do tiếp xúc với mối nguy cơ. Ở Brazil, đã phân tích và có đầy đủ tài
liệu để chứng minh một trường hợp ảnh hưởng của ung thư lên cộng

12


đồng có liên quan đến việc rị rỉ chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Một
viện chuyên về trị liệu bằng phóng xạ trong khi chuyển địa điểm đã làm
thất thoát tại địa điểm cũ một nguồn xạ trị đã được niêm phong; một
người dân chuyển đến địa điểm này đã nhặt được nó và mang về nhà.
Hậu quả là đã có 249 người tiếp xúc với nguồn phóng xạ này, nhiều người
trong số đó hoặc đã chết hoặc gặp hàng loạt các vấn đề về sức khỏe.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.3.1. Tìm hiểu về thực trạng quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới


Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan
tâm và tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những
chính sách quy định đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất
thải này. Các hiệp ước quốc tế, các quy định về chất thải nguy hại, trong
đó có cả chất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện trên
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xử lý chất thải bệnh viện, tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế và khoa học công nghệ, nhiều nước trên thế giới đã có
những biện pháp khác nhau để xử lý loại rác thải nguy hại này.

Theo nghiên cứu của Lê Minh Sang (2016) về “Kinh nghiệm của
một số quốc gia trên thế giới trong quản lý chất thải y tế” cho biết:

*


Xây dựng khung chính sách về quản lý CTYT:

Mỹ, Quốc hội thông qua đạo luật theo dõi CTYT vào năm 1988, trong đó

u cầu Cục Bảo vệ mơi trường (EPA) triển khai chương trình theo dõi trong hai
năm. Sau đó, các bang và cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm quy
định và hướng dẫn quản lý CTYT. Hầu hết 50 bang đã ban hành quy định riêng về
quản lý CTYT. Các cơ quan chính quyền liên bang chịu trách nhiệm ban hành các
hướng dẫn kỹ thuật như: Tiêu chuẩn phơi nhiễm nghề nghiệp với vi sinh vật gây
bệnh qua đường máu của Cục Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp; Hướng dẫn
kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế (CSYT) của Trung tâm kiểm soát bệnh và
Các thực hành môi trường tốt nhất cho CSYT của EPA.
Các nước có thu nhập cao ở châu Âu và châu Á quản lý CTRYT theo
nguyên tắc lồng ghép. Ở Anh, khung chính sách bao gồm Luật BVMT năm 1990
và quy định quản lý CTNH năm 2005. Ở Đức, quản lý chất thải nói chung được

thực hiện theo Luật Quản lý chất thải; vận chuyển CTNH phải theo Quy định về
hàng hóa nguy hiểm; cịn thiêu đốt chất thải phải tn thủ Luật Kiểm sốt ơ

13


nhiễm khơng khí. Cơng tác phân loại và tiêu hủy CTYT được lồng ghép
trong quản lý chất lượng CSYT. Liên minh châu Âu khơng có văn bản
pháp quy riêng về quản lý CTYT nhưng có nhiều Nghị quyết, quyết
định hướng dẫn quy trình và thiết bị cho các loại CTNH khác nhau.


Nhật Bản, quy định đầu tiên về quản lý chất thải lây nhiễm được

ban hành năm 1992, bổ sung thêm vào Luật Tiêu hủy chất thải có từ năm
1970. Ở Hàn Quốc, Quốc hội sửa đổi Luật Quản lý chất thải năm 1999 để
kiểm soát tốt hơn CTRYT từ nơi phát sinh tới nơi tiêu hủy cuối cùng. Bên
cạnh Luật, các nước còn ban hành các hướng dẫn kỹ thuật như Hướng
dẫn quản lý an toàn CTYT (Anh), các quy định về Kiểm sốt nhiễm khuẩn
và an tồn nghề nghiệp (Đức), Hướng dẫn quản lý chất thải lây nhiễm
(Nhật Bản), Hướng dẫn quản lý CTYT (Hàn Quốc).
Nhiều nước đang phát triển đã tăng cường khung chính sách về quản lý
CTRYT để đối phó với tình trạng ơ nhiễm mơi trường và các dịch bệnh mới nổi.
Ấn Độ ban hành Quy định về quản lý chất thải y sinh từ năm 1998 và tiếp tục bổ
sung, sửa đổi quy định này vào các năm 2000, 2003, 2016. Ban Kiểm soát ô
nhiễm Trung ương đã xây dựng một loạt các hướng dẫn về quản lý chất thải
trong tiêm chủng, chất thải thủy ngân, bơm kim tiêm tự hủy, lò đốt CTRYT...
Cùng lúc đó, Bộ Y tế Ấn Độ và chính quyền các bang cũng có những hướng dẫn
về quản lý CTYT. Để khuyến khích tập trung hóa và tư nhân hóa dịch vụ xử lý
chất thải y sinh, Ban Kiểm soát ô nhiễm Trung ương ban hành Hướng dẫn cơ sở

xử lý chất thải y sinh tập trung và Bộ Môi trường hỗ trợ 25% tổng chi phí đầu tư
cơ sở xử lý chất thải y sinh tập trung theo cơ chế hợp tác công tư.

Trung Quốc ban hành Quy định kiểm soát CTYT vào năm 2003 sau khi
xảy ra dịch SARS. Năm 2004, Trung Quốc phê duyệt Kế hoạch quốc gia xây
dựng các cơ sở xử lý CTNH và CTYT tập trung. Các văn bản pháp lý quy định
quản lý CTYT bao gồm các giải pháp cho hồ sơ vận chuyển CTNH, danh mục
phân loại CTYT, giải pháp quản lý chất thải từ các CSYT, giải pháp xử lý vi
phạm hành chính trong quản lý CTYT. Ngồi ra, Trung Quốc cũng có một số
tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật như: Tiêu chuẩn kỹ thuật cho lò đốt
CTRYT, Tiêu chuẩn kỹ thuật cho phương tiện vận chuyển CTRYT, và đang thử
nghiệm tính năng kỹ thuật cho Tiêu hủy CTYT tập trung.
Trong khu vực Đông Nam Á, đa số các nước đã có quy định, kế hoạch và
hướng dẫn quản lý CTRYT nhưng ở tình trạng khác nhau. Malayxia và Philipin

14


×