Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 99 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------

------

NGUYỄN THỊ GIANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
CỦA BỆNH VIỆN CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG

CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - người đã hướng dẫn em
tận tình trong suốt quá trình làm luận văn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường, tập
thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Khoa Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Chi cục
bảo vệ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế,
tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên bệnh viện đa khoa Tuyên Quang, bệnh viện đa
khoa huyện Sơn Dương, bệnh viện đa khoa huyện Na Hang... đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị
đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

1

ANTT

An ninh trật tự

3

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

4

BTCT

Bê tông cốt thép

5

BVMT

Bảo vệ Môi trường


6

COD

Nhu cầu oxy hóa học

7

CSYT

Cơ sở y tế

8

CTNH

Chất thải nguy hại

9

CTR

Chất thải rắn

10

CTR YT

Chất thải rắn y tế


11

DO

Lượng oxy hòa tan

12

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

13

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

14

MĐT

Mức đầu tư

15

MPN

Số vi khuẩn có thể lớn nhất


16

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

17

PL

Pháp lý

18

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

19

QLNN

Quản lý Nhà nước

20

SCR

Song chắn rác


21

TCCN

Tiêu chuẩn cấp nước

22

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

23

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam,

24

XLNT

Xử lý nước thải


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải
y tế, các loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền ....................................7
Bảng 1.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 .........................10
Bảng 1.3. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại cácloại
cơ sở y tế khác nhau ..............................................................................................12
Bảng 1.4. Thực trạng phát sinh CTRYT tại các bệnh viện, TTYT ................................15
Bảng 1.5. Khối lượng CTR phát sinh điều tra tại 3 bệnh viện trong toàn tỉnh ..............15
Bảng 1.6. Tổng hợp thông tin về công tác thu gom CTRTT ngoài CSYT ....................20
Bảng 3.1. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ......29
Bảng 3.2. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm .......................31
Bảng 3.3. Danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại ....................................................................35
Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo kiểm soát môi trường định kỳ ............36
Bảng 3.5. Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh............................37
Bảng 3.6. Khối lượng CTR YT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang qua các
năm ........................................................................................................................38
Bảng 3.7. Khối lượng CTRYT của bệnh viện Đa khoa huyện Na Hang qua các
năm ........................................................................................................................ 40
Bảng 3.8. Khối lượng CTR YT của bệnh viện huyện Sơn Dương qua các năm ...........41
Bảng 3.9. Lượng CTR YT tại bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang, bệnh viện huyện
Na Hang và bệnh viện huyện Sơn Dương .............................................................42
Bảng 3.10. Nguồn thải từ hoạt động khám chữa bệnh ...................................................44
Bảng 3.11. Thành phần và tỷ lệ trung bình CTR SH tại ba cơ sở y tế ...........................46
Bảng 3.12. Thành phần rác thải y tế ...............................................................................47
Bảng 3.13. Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý CTR YT .......................50
Bảng 3.14. Ý kiến của bệnh nhân về công tác quản lý CTR y tế ...................................54
Bảng 3.15. Giấy phép chủ nguồn thải nguy hại của các bệnh viện nghiên cứu .............56
Bảng 3.16. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định ......................................59



v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế .................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ phân loại, thu gom CTRYT tại các bệnh viện.................................... 17
Hình 1.3. Sơ đồ thu gom, vận chuyển CTR tại các bệnh viện ..................................... 19
Hình 3.1. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang ................. 38
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh lượng CTR YT qua các năm của bệnh viện Đa khoa
Tuyên Quang ....................................................................................................... 39
Hình 3.3. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện Na Hang ....................................... 39
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh CTRYT qua các năm của bệnh viện huyện Na Hang ........ 40
Hình 3.5. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện huyện Sơn Dương ........................ 41
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh lượng CTRYT của bệnh viện Sơn Dương qua các năm .... 41
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh lượng CTR của các bệnh viện nghiên cứu ......................... 43
Hình 3.8. Lò đốt rác thải y tế nguy hại của bệnh viện huyện Sơn Dương ................... 53
Hình 3.9. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế .................... 58


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................................. 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................................. 3
1.1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................................. 4
1.2. Các nguy cơ đến từ chất thải y tế ..................................................................................... 6
1.2.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn .......................................... 6
1.2.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm ........................................................... 8
1.2.3. Các nguy cơ từ chất độc phóng xạ................................................................................. 8
1.3. Tình hình quản lý rác thải y tế .......................................................................................... 9
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................................. 9
1.3.2. Ở Việt Nam .................................................................................................................... 9
1.3.2.2. Xu hướng xử lý chất thải y tế ................................................................................... 13
1.4. Tình hình rác thải y tế của Tuyên Quang ....................................................................... 14
1.4.1. Thực trạng phát sinh CTR ........................................................................................... 14
1.4.2. Thực trạng công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển CTR ........................... 16
1.4.2.1. Phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTR tại các CSYT ............................... 16
1.4.2.2. Thu gom, vận chuyển ngoài CSYT .......................................................................... 19
1.4.3. Thực trạng công tác quản lý CTR tại các CSYT ......................................................... 21
1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế ....................................................................... 21
1.5.1. Công nghệ xử lý hoá - lý ............................................................................................. 21
1.5.2. Công nghệ thiêu đốt..................................................................................................... 22
1.5.3. Công nghệ chôn lấp ..................................................................................................... 22


vii
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 23
2.2. Thời gian và địađiểm nghiên cứu ................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 23
2.3.1. Khái quát quy mô và thực trạng y tế Tuyên Quang..................................................... 23

2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện: Đa khoa tỉnh
Tuyên Quang, Đa khoa huyện Na Hang và Đa khoa huyện Sơn Dương .............. 23
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại khu vực nghiên cứu ............... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu....................................................................................... 24
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp .......................................................................................... 24
2.4.3. Các phương pháp nội nghiệp ....................................................................................... 24
2.5. Chỉ số nghiên cứu ........................................................................................................... 25
2.5.1. Các chỉ số về thực trạng quản lý chất thải rắn y tế ...................................................... 25
2.5.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế ...................................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 27
3.1. Khái quát quy mô và thực trạng y tế Tuyên Quang........................................................ 27
3.1.1. Khái quát về Y tế Tuyên Quang .................................................................................. 27
3.1.1.1.. Hệ thống khám chữa bệnh ....................................................................................... 27
3.1.1.2. Công tác triển khai các hoạt động chuyên môn ........................................................ 27
3.1.1.3. Tình hình hoạt động của các bệnh viện có ảnh hưởng đến môi trường ................... 28
3.1.1.4. Thực trạng môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh ....................................... 28
3.1.1.5. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế giữa các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh ............. 30
3.1.2. Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế tại
Tuyên Quang ....................................................................................................... 31
3.1.3. Tình hình thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ................................ 33
3.1.3.1. Việc lập ĐTM, bản cam kết bảo vệ môi trường ....................................................... 34
3.1.3.2. Việc lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại ....................................... 34
3.1.3.3. Việc lập hồ sơ cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại ........................ 35
3.1.3.4. Việc thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ....................................... 36
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện: Đa khoa tỉnh Tuyên
Quang, Đa khoa huyện Na Hang và Đa khoa huyện Sơn Dương ......................... 37


viii

3.2.1. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại các bệnh viện .............................................. 37
3.2.1.1. Tải lượng phát sinh CTR YT tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang.................. 38
3.2.1.2. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Na Hang ....................... 39
3.2.1.3. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện huyện Sơn Dương ................... 40
3.2.1.4. So sánh tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế giữa các bệnh viện ............................ 42
3.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế tại các bệnh viện ............................................ 43
3.2.3. Thành phần và phân loại chất thải rắn y tế tại các bệnh viện ...................................... 46
3.2.3.2. Phân loại chất thải y tế .............................................................................................. 48
3.2.4. Công tác thu gom và xử lý chất thải y tế ..................................................................... 49
3.2.4.1. Thu gom và phân loại CTR YT ................................................................................ 49
3.2.4.2. Vận chuyển CTR YT ................................................................................................ 51
3.2.4.3. Xử lý CTR YT .......................................................................................................... 52
3.2.4.4. Ý kiến của người dân đánh giá về công tác quản lý CTR y tế ................................. 53
3.2.4.5. Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế ............................ 55
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại khu vực nghiên cứu .................. 57
3.3.1. Giải pháp thu gom, phân loại, xử lý, vận chuyển, lưu trữ ........................................... 57
3.3.2. Giải pháp giảm thiểu.................................................................................................... 63
3.3.3. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm ....................................................................................... 63
3.3.4. Một số giải pháp khác.................................................................................................. 64
3.3.4.1. Giải pháp về mặt thể chế, chính sách ....................................................................... 64
3.3.4.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ...................................................... 65
3.3.4.3. Giải pháp về mặt truyền thông ................................................................................. 65
3.3.4.3. Giải pháp về mặt tài chính, đầu tư ............................................................................ 66
3.3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn nhân lực, tham gia của cộng đồng, các tổ chức
trong nước và quốc tế ............................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 68
1. Kết luận ............................................................................................................................. 68
2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 70



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của
ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các cơ sở y tế
không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng lớn các
chất thải bỏ, bao gồm cả những chất thải bỏ nguy hại.
Để đánh giá thực trạng về chất thải y tế cũng như những ảnh hưởng của chất thải
y tế đối với môi trường, nhiều nhà khoa học nhiều cơ quan đã tiến hành điều tra,
nghiên cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong công tác
quản lý chất thải y tế ở nước ta. Hiện nay, vì nhiều lý do trong đó có áp lực về nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự thiếu đồng bộ cơ
sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi trường của nhiều bệnh viện chưa
được đảm bảo.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm do chất thải y tế, ngày 22/4/2003, Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tỉnh Tuyên Quang có các biện viện đa khoa tuyến tỉnh và các biện viện đa khoa
tuyến huyện và nhiều cơ sở khám chữa bệnh, là một trong các nguồn chính phát thải chất
thải y tế. Theo số liệu thống kê năm 2008, toàn tỉnh có 26 cơ sở y tế với tổng số 2.210
giường bệnh, trong đó có 13 bệnh viện, 2.040 giường bệnh; 13 phòng phám đa khoa khu
vực 170 giường bệnh và 141 trạm y tế xã, phường với 700 giường bệnh. Thành phần
chính của rác thải y tế tại các bệnh viện, trạm y tế bao gồm: Bông, băng gạc, bơm kim
tiêm, bệnh phẩm (nội tạng, bộ phận cơ thể), vật dụng khám bệnh (kim tiêm, dao, kéo), các
chất về từ khâu xét nghiệm (môi trường cấy mô, vi sinh vật gây bệnh, lam kính, ống đựng
máu…); Tuy khối lượng chất thải rắn y tế không nhiều nhưng có các thành phần độc hại

cao, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm khi không được xử lý triệt để.
Để quản lý tốt lượng chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động Y tế trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang cần tiến hành thống kê các bệnh viện, cơ sở Y tế, cập nhật thu thập
các số liệu về khối lượng thành phần các loại chất thải phát sinh. Trên cơ sở các thông tin và
số liệu thu thập được, kết hợp với các quy hoạch phát triển của tỉnh cho phép dự báo lượng
chất thải rắn Y tế phát sinh trong những năm tiếp theo và đề ra các phương pháp quản lý và


2

xử lý chất thải rắn Y tế cho phù hợp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ cảnh
quan, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Do vậy, tôi chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chất thải
rắn y tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát thực trạng y tế tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện: Đa khoa tỉnh
Tuyên Quang, Đa khoa huyện Na Hang và Đa khoa huyện Sơn Dương.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại 03 bệnh viện: Đa khoa
tỉnh Tuyên Quang, Đa khoa huyện Na Hang và Đa khoa huyện Sơn Dương.
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây ô
nhiễm của chất thải Y tế tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của tỉnh
Tuyên Quang. Ngoài ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều

tra về công tác quản lý rác thải Bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về môi trường
có những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế của một số
bệnh viện tỉnh Tuyên Quang
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đưa ra những định hướng đúng
đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động;
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng”;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về
việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 2149/QĐ/TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn

đến năm 2050;
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải Y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020;


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - người đã hướng dẫn em
tận tình trong suốt quá trình làm luận văn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường, tập
thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Khoa Môi trường cùng toàn thể bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, Chi cục
bảo vệ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang, phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế,
tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên bệnh viện đa khoa Tuyên Quang, bệnh viện đa
khoa huyện Sơn Dương, bệnh viện đa khoa huyện Na Hang... đã tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cảm ơn gia đình, các anh chị
đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Giang


5

- Vận chuyển: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý
ban đầu, lưu giữ và tiêu huỷ.
- Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao ngay gần nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ
và tiêu huỷ [1].
- Tiêu huỷ: Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất
thải nguy hại, làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế
Theo hệ thống phân loại của tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
- Chất thải thông thường: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất tương tự
như rác thải sinh hoạt [20].
- Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật thí
nghiệm, máu, dịch thể.
- Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từ các quá trình chiếu chụp X quang, phân
tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u...
- Chất thải hoá học: Có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc gen
hoặc không độc.
- Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi sinh
vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn...
- Các vật sắc nhọn: Kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ...có thể gây thương
tích cho người và vật.
- Dược liệu: Dư thừa, quá hạn sử dụng .
Theo hệ thống phân loại của Việt Nam

Tại Việt Nam, các chất thải bệnh viện được phân loại tuỳ theo nguồn gốc đặc
tính của từng loại. Chất thải bệnh viện của Việt Nam được phân thành 4 loại.
- Phế thải sinh hoạt: Có nguồn gốc từ khu nhà bếp, khu hành chính phòng bệnh
nhân, hàng quán trong bệnh viện...
- Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh: Có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ quá
trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh.
- Phế thải bị nhiễm bẩn: Các chất thải sau khi dùng cho bệnh nhân, các đồ dùng
của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từ các hệ


6

thống cống rãnh, từ điều trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng.
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại hơn các loại trên như các kim
loại nặng, chất phóng xạ, hoá chất, dược phẩm quá hạn sử dụng từ phòng chiếu chụp X
quang, kho dược liệu và hoá chất .[14].
1.2. Các nguy cơ đến từ chất thải y tế
- Đối với môi trường: Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách (chôn lấp,
thiêu đốt không đúng qui định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường đất,
nước và không khí. Sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe
con người và hệ sinh thái.[23]
- Đối với con người: Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là
những người có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y
tế, những người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các CTR y tế và
những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót
trong khâu quản lý chất thải. Nhóm người có nguy cơ cao gồm: Bác sĩ, y tá, hộ lý,
nhân viên hành chính của bệnh viên, bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú, khách
tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân, những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ
trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, đặc biệt là những người thu
gom và vận chuyển chất thải y tế.[26]

1.2.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Các vật thể trong thành phần của CTR y tế có thể chứa đựng một lượng rất lớn
bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác nhân gây bệnh này có thể
xâm nhập vào cơ thể người thông qua: Da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt
trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu
hóa... (Bảng 1.1).
Có một mối liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virus viêm gan
B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua đường
rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương do
kim tiêm có nhiễm máu người bệnh [19].
Trong các cơ sở y tế, tính đề kháng của vi khuẩn đối với các loại thuốc kháng sinh
và các hóa chất sát khuẩn cũng có thể góp phần tạo ra những mối nguy cơ do sự quản lý
yếu kém các chất thải y tế. Điều này đã được minh chứng, chẳng hạn các plasmit từ các
động vật thí nghiệm có trong chất thải y tế đã được truyền cho vi khuẩn gốc qua hệ thuống
xử lý chất thải. Hơn nữa, vi khuẩn E. Coli kháng thuốc đã cho thấy nó vẫn còn sống trong


7

môi trường bùn hoạt tính mặc dù ở đó có vẻ như không phải là môi truờng thuận lợi cho
loại vi sinh vật này trong điều kiện thông thường của hệ thống thải bỏ và xử lý rác, nước
[30].
Bảng 1.1. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các
loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền

Loại nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn tiêu
hóa

Vi sinh vật gây bênh


Dạng chất thải y tế

Nhóm enterobacteri: salmonella,
shigella spp, vibrio cholerac, các loại

Phân hoặc chất nôn

giun sán

Nhiễm khuẩn hô

Vi khuẩn lao, virus sởi, streptococcus

Các loại dịch tiết,

hấp

pneumoniac

đờm

Nhiễm khuẩn mắt

Virus herps

Dịch tiết của mắt

Nhiễm khuẩn da


Streptococcus spp

Mủ

Bệnh than

Bacillus antharacis

Viêm màng não

Não mô cầu (neisseria meningitides)

AIDS

HIV

Sốt xuất huyết
Nhiễm khuẩn huyết
do tụ cầu
Nhiễm khuẩn huyết
do các loại vi khuẩn
khác nhau

Chất tiết của da (mồ
hôi, chất nhờn)
Dịch não tùy
Máu, chất tiết của
sinh dục

Các loại virus: junin, lassa, ebola,


Tất cả các sản phẩm

Marburg

máu và dịch tiết

Staphylococcus spp

Máu

Nhóm tụ cầu khuẩn: Staphylococcus
aureus, Staphylococcus epidermidis

Máu

Nấm candida

Candida albican

Máu

Viêm gan A

Virus viên gan A

Phân

Viêm gan B, C


Virus viêm gan B, C

Máu, dịch thể
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới WHO)

Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi sinh
vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim tiêm qua da) hầu như là những mối nguy cơ
tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khỏe trong các loại chất thải bệnh viện. Các vật sắc nhọn
có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt, vết đâm thủng mà còn gây


8

nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các tác nhân gây bệnh. Theo WHO trong
các cơ sở y tế, điều dưỡng viên và hộ lý là 2 nhóm người chính có nguy cơ cao do tổn
thương bởi các vật sắc nhọn. Tỷ lệ hàng năm khoảng 10-20/1.000 người bị vật sắc
nhọn nhiễm khuẩn gây xước hoặc chọc thủng da.[31]
Ước tính mỗi năm trên toàn thế giới sử dụng 12.000 bơm tiêm và không phải tất
cả bơm tiêm đều được loại bỏ đúng cách, tạo nguy cơ gây chấn thương và nhiễm
khuẩn, thậm chí bị tái sử dụng. Trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 8 - 16 triệu
người bị viêm gan B, 2,3 - 4,7 triệu người bị viêm gan C và 800 - 1.600 người bị
nhiễm HIV do tái sử dụng bơm tiêm không tiệt trùng. Hiện tượng này đặc biệt phổ
biến như một số nước ở Châu Phi, Châu Á và Đông Âu. Ở các nước đang phát triển,
còn có thêm nguy hiểm do tìm bới rác và phân loại rác bằng tay ở bãi rác của các cơ sở
y tế. Những người thu nhặt có nguy cơ chấn thương tức thì do kim tiêm và tiếp xúc với
chất độc hại hoặc chất bẩn [34].[7]
1.2.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm
Nhiều loại hóa chất và dược phẩm được sử dụng trong các cơ sở y tế là những
mối nguy cơ đe dọa sức khỏe con người (các độc dược, các chất gây độc gen, chất ăn
mòn, chất dễ cháy, các chất gây phản ứng, gây nổ, gây shock phản vệ...). Các chất khử

trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này, chúng thường được sử
dụng với số lượng lớn và thường là những chất ăn mòn. Cũng cần phải lưu ý rằng
những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên các hỗn hợp thứ cấp có độc
tính cao.
Các sản phẩm hóa chất được thải thẳng vào hệ thống cống thải có thể gây nên
các ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải sinh học hoặc gây
ảnh hưởng độc hại tới hệ sinh thái tự nhiên nhận được sự tưới tiêu bằng nguồn nước
này. Những vấn đề tương tự cũng có thể bị gây ra do các sản phẩm của quá trình bào
chế dược phẩm bao gồm các kháng sinh và các loại thuốc khác, do các kim loại nặng
như thủy ngân, phenol và các dẫn xuất, các chất khử trùng và tẩy uế.
1.2.3. Các nguy cơ từ chất độc phóng xạ
Những bệnh do chất phóng xạ gây ra được xác định bởi liều lượng và kiểu phơi
nhiễm. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu như đau đầu, ngủ gà, nôn đồng thời
ảnh hưởng tới chất liệu di truyền.
Trên thế giới các nguồn phóng xạ được sử dụng rộng rãi trong y học và trong
những ứng dụng khác. Có khi, dân chúng tiếp xúc với rác thải y tế có hoạt tính phóng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu

1

ANTT


An ninh trật tự

3

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

4

BTCT

Bê tông cốt thép

5

BVMT

Bảo vệ Môi trường

6

COD

Nhu cầu oxy hóa học

7

CSYT


Cơ sở y tế

8

CTNH

Chất thải nguy hại

9

CTR

Chất thải rắn

10

CTR YT

Chất thải rắn y tế

11

DO

Lượng oxy hòa tan

12

ĐTM


Đánh giá tác động môi trường

13

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

14

MĐT

Mức đầu tư

15

MPN

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

16

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

17

PL


Pháp lý

18

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

19

QLNN

Quản lý Nhà nước

20

SCR

Song chắn rác

21

TCCN

Tiêu chuẩn cấp nước

22

TCCP


Tiêu chuẩn cho phép

23

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam,

24

XLNT

Xử lý nước thải


10

1.3.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế
Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trong khu
vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách thức đối với môi
trường, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số cả nước. Năm 2010, khu
vực này phát sinh khoảng 60% tổng lượng chất thải của cả nước. Lượng rác thải này
đang trở thành mối nguy hại lớn của xã hội (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009
Lượng CTR y tế
Loại đô thị
Tỉnh/Thành phố
(tấn/năm)
Đắk Lắk

276,3
Khánh Hòa
365
Tỉnh có đô thị loại I Lâm Đồng
209,3
Nam Định
488
Nghệ An
187,6
An Giang
320,1
159,6
Tỉnh có đô thị loại Cà Mau
II
Đồng Nai
430,8
Phú Thọ
126,54
Bạc Liêu
134,8
Bình Dương
1.241
Điện Biên
79,1
Hà Giang
405
Hà Nam
967
Hậu Giang
634,8 (*)

Kiên Giang
642,4
Tỉnh có đô thị loại
Long An
369
III
Quảng Nam
602,25
Quảng Trị
272,116
Sóc Trăng
266,7
Sơn La
175
TràVinh
400 (**)
Vĩnh Long
340,26
Yên Bái
108,542
HàNội
~5000
Đô thị loại đặc biệt Tp. Hồ Chí Minh
2800(**)
(Nguồn [9])
Ghi chú: (*) Số liệu năm 2006; (**) Số liệu năm 2007
Theo nghiên cứu điều tra mới nhất của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện
Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng, năm 2009-2010, tổng
lượng CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30 tấn/ngày



11

là CTR y tế nguy hại. Lượng CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó CTR y
tế nguy hại tính trung bình là 0,14 - 0,2 kg/giường/ngày. CTR y tế phát sinh ngày càng
gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số
lượng cơ sở y tế và tăng số giường bệnh; tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một
lần trong y tế; dân số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch
vụ y tế.

Hình 1.1. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế
Trong CTR y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng CTNH, do nguy cơ lây
nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con người. Lượng CTNH y tế phát sinh không
đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7
vùng kinh tế trong cả nước (trong đó vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc Bắc Bộ được
gộp chung vào 1 vùng), vùng Đông Nam Bộ phát sinh lượng thải nguy hại lớn nhất
trong cả nước (32%), với tổng lượng thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng
bằng sông Hồng (chiếm 21%). Các tỉnh có mức thải CTNH lớn (> 500 tấn/năm) tính
trong cả nước theo thứ tự như sau: Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai,
Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế, An Giang, Cần Thơ, Nghệ An,
Phú Thọ, Hải Phòng, Long An.
Lượng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế khác nhau. Các
nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các thành phố lớn có tỷ lệ
phát sinh CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, tổng lượng
CTNH y tế cần được xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm 16,2% tổng lượng CTR y


12

tế. Trong đó, lượng CTNH y tế tính trung bình theo giường bệnh là 0,25

kg/giường/ngày. Chỉ có 4 bệnh viện có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai,
bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và
Bệnh viện K. Các phương pháp xử lý đặc biệt đối với CTNH y tế đắt hơn rất nhiều so
với các CTR sinh hoạt, do vậy đòi hỏi việc phân loại chất thải phải đạt hiệu quả và
chính xác (Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại cácloại cơ sở y
tế khác nhau
(ĐVT: kg/giường bệnh/ngày)
Loại bệnh viện

Năm 2005

Năm 2010

Bệnh viện Đa khoa TW

0,35

0,42

Bệnh viện chuyên khoa TW

0,23 - 0,29

0,28 - 0,35

Bệnh viện Đa khoa tỉnh

0,29


0,35

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

0,17 - 0,29

0,21 - 0,35

Bệnh viện huyện, ngành

0,17 - 0,22

0,21 - 0,28
(Nguồn[9])

Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế đã có
nhiều tiến bộ, nhiều cơ sở y tế thực hiện đúng theo quy chế quản lý chất thải y tế.
Nhiều bệnh viện đã xây dựng khu lưu giữ chất thải tập trung tại bệnh viện.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ của các ban, ngành trong việc cấp kinh phí đầu tư trang bị
phương tiện cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại còn hạn chế và
chưa đồng bộ.
Năm 2010, cả nước hiện có 1.087 bệnh viện (trong đó 1.023 bệnh viện Nhà
Nước, 64 bệnh viện tư nhân) với tổng số hơn 140.000 giường bệnh. Ngoài ra còn có
hơn 10.000 trạm y tế xã, hàng chục ngàn phòng khám tư nhân, cơ sở nghiên cứu, đào
tạo, sản xuất dược phẩm, sinh phẩm y tế. Ước tính mỗi ngày cả nước thải ra 500 tấn
rác thải y tế.
Năm 2010, đã phát hiện nhiều hiện tượng đưa CTR y tế ra ngoài bán, tái chế
trái phép thành các vật dụng thường ngày. Việc tái sử dụng các găng tay cao su, các
vật liệu nhựa đã và đang tạo ra nhiều rủi ro cho những người trực tiếp tham gia như
các nhân viên thu gom, những người thu mua và những người tái chế phế liệu. Bộ Y tế

sẽ có hướng dẫn cho phép tái chế và tái sử dụng một số chất thải y tế thông thường
theo quy trình kiểm soát các vật liệu nhằm hạn chế tối đa lượng chất thải phải xử lý,
tiết kiệm nguyên liệu [9].


13

1.3.2.2. Xu hướng xử lý chất thải y tế
Ở Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị
(URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất thải
sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời cũng
là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các
trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải tự chịu trách
nhiệm trong việc xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra, trong khi Chính phủ
đóng vai trò là người xây dựng, thực thi và cưỡng chế các quy định/văn bản quy
phạm pháp luật liên quan. Song trên thực tế, Việt Nam chưa thực sự triển khai theo
mô hình này.
Theo thống kê của Tổng cục Môi trường, tính đến năm 2010, cả nước hiện có
hơn 1.087 bệnh viện với tổng số hơn 140. 000 giường bệnh. Tổng lượng chất thải rắn
phát sinh từ các cơ sở y tế vào năm 2010 khoảng hơn 500 tấn/ ngày, trong đó có hơn
60-70 tấn/ngày là chất thải nguy hại phải xử lý. Và cả nước chỉ có khoảng hơn 200
chiếc lò đốt chuyên dụng ( nhiệt độ cao và có hai buồng) nhưng chỉ có 80 lò đốt hai
buồng đạt tiêu chuẩn môi trường, với công suất 300 -450 kg/ngày, trong đó có 02 xí
nghiệp đốt rác tập trung tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, còn lại là các lò đốt rác cỡ
trung bình và cỡ nhỏ.
Trong khi đó, vấn đề môi trường y tế chưa được các địa phương quan tâm đúng
mức. Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ y tế vào năm 2010
hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế nhưng nhiều
nơi đã rơi với tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Đáng nói, ngay ở các bệnh viện
tuyến Trung Ương vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế, bệnh

viện tuyến tỉnh là gần 50%, còn bệnh viện tuyến huyện lên tới trên 60%, có tới 60%
bệnh viện còn xử lý chất thải rắn bằng lò đốt thủ công hoặc chôn lấp và trên 62% bệnh
viện chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện [9].
Đa số các bệnh viện tuyển huyện và các tỉnh miền núi, vùng đồng bằng chưa có
cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải y tế nguy hại, vì vậy người ta chủ yế tự thiêu đốt bằng
các lò đốt thủ công hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đắc Phu và cộng sự về thực trạng phát thải
và quản lý, xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện khu vực miền bắc cho thấy chỉ
có 15% bệnh viện sử dụng thùng đựng rác 4 mầu theo quy định, còn lại 85% bệnh viện
sử dụng 2 mầu chủ yếu là mầu vàng và mầu xanh. 21% bệnh viện tuyến trung ương và
60% bệnh viện tuyến tỉnh sử dụng phương pháp thiêu đốt để xử lý chất thải rắn y tế
lây nhiễm, còn lại thuê đơn vị có chức năng để xử lý. [36]


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải
y tế, các loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền ....................................7
Bảng 1.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 .........................10
Bảng 1.3. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại cácloại
cơ sở y tế khác nhau ..............................................................................................12
Bảng 1.4. Thực trạng phát sinh CTRYT tại các bệnh viện, TTYT ................................15
Bảng 1.5. Khối lượng CTR phát sinh điều tra tại 3 bệnh viện trong toàn tỉnh ..............15
Bảng 1.6. Tổng hợp thông tin về công tác thu gom CTRTT ngoài CSYT ....................20
Bảng 3.1. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ......29
Bảng 3.2. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm .......................31
Bảng 3.3. Danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại ....................................................................35

Bảng 3.4. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo kiểm soát môi trường định kỳ ............36
Bảng 3.5. Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh............................37
Bảng 3.6. Khối lượng CTR YT của bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang qua các
năm ........................................................................................................................38
Bảng 3.7. Khối lượng CTRYT của bệnh viện Đa khoa huyện Na Hang qua các
năm ........................................................................................................................ 40
Bảng 3.8. Khối lượng CTR YT của bệnh viện huyện Sơn Dương qua các năm ...........41
Bảng 3.9. Lượng CTR YT tại bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang, bệnh viện huyện
Na Hang và bệnh viện huyện Sơn Dương .............................................................42
Bảng 3.10. Nguồn thải từ hoạt động khám chữa bệnh ...................................................44
Bảng 3.11. Thành phần và tỷ lệ trung bình CTR SH tại ba cơ sở y tế ...........................46
Bảng 3.12. Thành phần rác thải y tế ...............................................................................47
Bảng 3.13. Thực trạng thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý CTR YT .......................50
Bảng 3.14. Ý kiến của bệnh nhân về công tác quản lý CTR y tế ...................................54
Bảng 3.15. Giấy phép chủ nguồn thải nguy hại của các bệnh viện nghiên cứu .............56
Bảng 3.16. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định ......................................59


15

Bảng 1.4. Thực trạng phát sinh CTRYT tại các bệnh viện, TTYT
TT

1

2

3
4
5


Thành phần

Chất thải lây nhiễm
- Sắc nhọn (loại A)
- Không sắc nhọn (loại B)
- Lây nhiễm cao (loại C)
- Giải phẫu (loại D)
Chất thải hóa học
- Dược phẩm
- Hóa chất nguy hại
- Chất gây độc tế bào
Chất thải phóng xạ
Bình chứa áp suất
Chất thải thông thường
Ghi chú:

BVCK
Tuyến
Tuyến
tỉnh
huyện

Tâm
thần

BV CK
Lao và
bệnh phổi


Y học
cổ truyền

++
++/+
++/+
++/+

++
+
+
+

+
+
-

+
+
++
-

+
+
+
-

+
+
+

+
++/+
++

+
+
+
++

+
+
+

+
+
+
+

+
+
+

(+ +): phát sinh khối lượng lớn; (+): phát sinh khối lượng nhỏ;
(-): không phát sinh;
(++/+): phát sinh ít hoặc nhiều tùy theo dịch vụ;
(+/- ): có thể phát sinh hoặc không tùy theo dịch vụ.

Theo số liệu thống kê CTRYT phát sinh tại 15 bệnh viện và các TTYT trong toàn
tỉnh Tuyên Quang, lượng CTR phát sinh bình quân là 0.88-0.98 kg/giường/ngày. Thống
kê khối lượng chất thải phát sinh cụ thể như sau:

Bảng 1.5. Khối lượng CTR phát sinh điều tra tại 15 bệnh viện trong toàn tỉnh
Stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên bệnh viện, TTYT

BV đa khoa tỉnh
Bệnh viện Lao
BV Y dược cổ truyền
Bệnh viện Suối khoáng
Trung tâm Hương Sen
Bệnh viện Đa khoa Na Hang
Bệnh viện Đa khoa Sơn Dương
Bệnh viện Đa khoa Hàm Yên
Bệnh viện Đa khoa Yên Sơn
Bệnh viện Đa khoa Chiêm Hoá

Bệnh viện Đa khoa Lâm Bình
Bệnh viện ATK
Bệnh viện Đa khoa Kim xuyên
Bệnh viện Yên Hoa

Quy mô
giường
thực tế

711
80
185
143
56
95
157
163
120
120
50
50
80
30

Khối lượng
CTRTT
(kg/ngày)
63,99
7,2
16,65

12,87
5,04
7,6
15,7
13,04
12
9,6
50
5
8
3

Khối lượng
CTRYT nguy hại
(kg/ngày)
78,21
8,8
20,35
15,73
6,16
9,5
18,84
16,3
9,6
12
15
15
12
6


Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 19 bệnh viện, TTYT trên địa bàn tỉnh.


16
Ghi chú: Khối lượng CTR phát sinh tại BVĐK Tuyên Quang thấp và chưa tương xứng
với quy mô giường bệnh do bệnh viện này vừa mới xây dựng đang trong giai đoạn hoàn thiện
nên chủ yếu diễn ra hoạt động khám chữa bệnh nhưng ít lưu trú.

Qua số liệu điều tra thực tế về khối lượng CTR tại các bệnh viện, TTYT cho
thấy các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện tư nhân có khối lượng CTR phát sinh lớn hơn
nhiều so với các TTYT tuyến huyện. Nguyên nhân do các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh
viện tư nhân tập trung nhiều bệnh nhân đến khám chữa bệnh, lưu trú hầu hết đều vượt
công suất quy định về giường bệnh dẫn đến người nhà bệnh nhân cũng lưu trú theo
nên khối lượng về CTR lớn.
1.4.2. Thực trạng công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển CTR
1.4.2.1. Phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ CTR tại các CSYT
* Hệ thống phân loại, thu gom tại nguồn:
Tại các buồng bệnh, CTR được phân loại vào các túi nilon và thùng đựng rác
được mã màu. Hằng ngày, hộ lý sẽ đi thu gom CTR từ các buồng bệnh với tần suất 1-2
lần (buổi sáng từ 5h30-6h30, buổi chiều từ 17h30-18h), tập kết ra các thùng chứa rác
thải (theo màu sắc quy định) đặt tại mỗi khoa.
Trong những năm qua, 100% các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đều
đã thực hiện công tác phân loại, thu gom CTRYT theo quy định của Bộ Y tế. Tuy
nhiên, công tác thu gom vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể: chưa được trang bị đầy đủ các
phương tiện thu gom, phân loại rác thích hợp, các phương tiện thu gom như túi, thùng
đựng chất thải chưa đồng bộ và chưa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý
chất thải y tế (Bộ Y tế) do thiếu kinh phí đầu tư; các khoa có bảng hướng dẫn phân loại
rác thải nhưng không dán ở khu vực để thùng rác mà dán tại phòng hành chính khoa;
các bệnh viện tuy đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn cán bộ nhưng việc kiểm tra chưa
thường xuyên, sâu sát, nhất là ở các bệnh viện lớn có nhiều khoa phòng như BVĐK

tỉnh Tuyên Quang, nên việc giám sát thực hiện không được triệt để.
Quy trình phân loại, thu gom CTRYT tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang thể hiện như sơ đồ hình 1.2.


×