Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 127 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯU VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH
THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60850103

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Nhạ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lưu Văn Đạt


i


LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn bố mẹ đã xinh thành ni giưỡng con, cảm ơn gia đình người thân
đã tạo điều kiện giúp đỡ và cảm ơn cuộc đời đã cho tơi có mặt.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Văn Nhạ giảng viên Học
viện Nông nghiệp Việt Nam - người đã hướng dẫn, giúp đỡ rất tận tình trong thời gian tơi
nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý đất đai đã giảng dạy,
đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thành luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thạch Thành, phịng nơng nghiệp huyện,
phịng Tài ngun và Mơi trường, chi cục Thống kê huyện Thạch Thành đã giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập số liệu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND, cán bộ địa chính, các hộ gia đình thuộc các xã
Thành Công, Thành Tâm và Thành Hưng huyện Thạch Thành đã giúp đỡ tôi trong việc
cung cấp tài liệu của địa phương, của các hộ gia đình để tơi nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lưu Văn Đạt

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục............................................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................................ vi
Danh mục bảng............................................................................................................................. vii
Danh mục hình............................................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn......................................................................................................................... ix
Thesis abstract................................................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nhiên cứu của đề tài............................................................................................ 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu.......................................................................................................... 4
2.1.

Chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất Việt Nam..................................................... 4

2.1.1. Chính sách ruộng đất trước thời kỳ đổi mới. ................................................................... 4
2.1.2. Chính sách đất nơng nghiệp trong thời kỳ đổi mới đến nay .......................................... 5
2.2.


Tổng quan về dồn điền, đổi thửa...................................................................................... 8

2.2.1. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta ................................................. 8
2.2.2. Thực trạng về dồn điền đổi thửa...................................................................................... 12
2.3.

Tình hình dồn điền đổi thửa ở trên thế giới và ở Việt Nam ....................................... 15

2.3.1. Tình hình dồn điền đổi thửa trên thế giới....................................................................... 15
2.3.2. Nghiên cứu việc dồn điền đổi thửa ở Việt Nam............................................................ 18
2.4.

Hiệu quả sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .............................. 20

2.4.1. Hiệu quả sử dụng đất......................................................................................................... 20
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ................................... 23
2.5.

Tình hình dồn điền đổi thửa ở tỉnh Thanh Hóa........................................................... 27

2.6.

Nhận xét chung và định hướng nghiên cứu.................................................................. 29

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu................................................................... 31
3.1.


Địa điểm nghiên cứu........................................................................................................ 31

3.2.

Thời gian nghiên cứu....................................................................................................... 31

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................................ 31

34.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng
đất nơng nghiệp của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa ....................................... 31
3.4.2. Thực trạng cơng tác dồn điền đổi thửa ở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hoá..................................................................................................................................... 31
3.4.3. Ảnh hưởng của công tác dồn điền, đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn nghiên cứu........................................................................................................... 31
3.4.4. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn nghiên
cứu...................................................................................................................................... 32
3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 32

3.5.1. Phương pháp chọn xã điểm, chọn hộ nghiên cứu......................................................... 32
3.5.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin........................................................................ 33
3.5.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả....................................................................................... 33

3.5.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................................................................... 34
3.5.5. Phương pháp so sánh......................................................................................................... 34
Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................... 35
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................................................................... 35

4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thạch Thành......................................................................... 35
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thành...................................................... 40
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Thạch Thành............................................... 50
4.2.

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thạch Thành ...............53

4.2.1. Quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa............................................................................ 53
4.2.2. Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Thạch Thành ....................................... 58
4.3.

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Thạch Thành........................................................................................... 64

4.3.1. Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng
đất nông nghiệp................................................................................................................ 64
4.3.2. Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến cơ cấu cây trồng ............................. 66

iv


4.3.3. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............74
4.3.4. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến các vấn đề khác ............................................... 81

4.4.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau công tác
dồn điền đổi thửa.............................................................................................................. 86

4.4.1. Giải pháp về chính sách.................................................................................................... 86
4.4.2. Giải pháp về tổ chức.......................................................................................................... 87
4.4.3. Giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ............................................ 88
4.4.4. Giải pháp về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ........................................................ 89
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................. 90
5.1.

Kết luận.............................................................................................................................. 90

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................... 91

Tài liệu tham khảo........................................................................................................................ 92
Phụ lục............................................................................................................................................ 94

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCĐ


: Ban chỉ đạo

CĐRĐ

: Chuyển đổi ruộng đất

CN - TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hố

ĐBSH

: Đồng bằng sơng Hồng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

: Giá trị sản xuất


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTXNN

: Hợp tác xã nơng nghiệp

CPTG

: Chi phí trung gian

Mi

: Thu nhập hỗn hợp

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NLN

: Nông lâm nghiệp

SDĐ

: Sử dụng đất

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

TDTT

: Thể dục – Thể thao

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GTGT

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)............................................... 9


Bảng 2.2.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước.................................. 10

Bảng 2.3.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBsH................................. 10

Bảng 4.1.

Bảng phân loại đất huyện Thạch Thành- tỉnh Thanh Hoá................................ 38

Bảng 4.2.

Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thạch Thành qua một số năm ........................... 41

Bảng 4.3.

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ...................................... 42

Bảng 4.4.

Thống kê diện tích một số cây trồng chính......................................................... 43

Bảng 4.5

Chỉ tiêu dân số huyện Thạch Thành đến tháng 12 năm 2015. .........................46

Bảng 4.6.


Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thành năm 2015.................................... 51

Bảng 4.7.

Mục đích, đối tượng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ................................ 52

Bảng 4.8.

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Thạch Thành trước và sau
dồn điền đổi thửa.................................................................................................... 59

Bảng 4.9.

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của các xã, thị trấn trước và sau khi
dồn điền đổi thửa.................................................................................................... 60

Bảng 4.10. Biến động diện tích đất nơng nghiệp 2012- 2015 huyện Thạch Thành ..........65
Bảng 4.11. Diện tích, cơ cấu cây trồng thay đổi trên địa bàn huyện Thạch Thành ...........69
Bảng 4.12. Số lượng trang trại trước và sau DĐĐT trên địa bàn huyện Thạch Thành ....71
Bảng 4.13. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và sau
chuyển đổi

74

Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất trên 1 ha đất nông nghiệp
trước và sau dồn điền đổi thửa............................................................................. 75
Bảng 4.15. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hố.......................................................................................... 77
Bảng 4.16. So sánh mức đầu tư phân bón trước DĐĐT và sau DĐĐT.............................. 78

Bảng 4.17. Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng tại
huyện Thạch Thành................................................................................................ 80
Bảng 4.18. Diện tích đất gao thơng, thủy lợi trước và sau dồn điền đổi thửa ....................82
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác QLNN về đất đai.................................... 84
Bảng 4.20. Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa ............................................ 85

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Thạch Thành giai đoạn 2012 - 2015.....41
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa.......................................................... 56
Hình 4.3. Quy mơ, diện tích đất sau dồn điền đổi thửa ở xã Thành Cơng .......................... 62
Hình 4.4. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi sau dồn điền đổi thửa ở xã Thành Tâm .................... 73

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa
đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá”.
Tên tác giả: Lưu Văn Đạt
chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Đỗ Văn Nhạ
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hố.
- Ảnh hưởng của cơng tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy cơng tác dồn điền đổi thửa tại huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Phương pháp chọn điểm và hộ nghiên cứu; Phương pháp thu thập thông tin điều
tra; Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trước và sau dồn điền đổi thửa; Phương
pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu
- Huyện thạch Thành là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Thanh hóa, có diện tích

tự nhiên 55.919,44 ha, dân số 136.246 người. Đất nông nghiệp có diện tích: 46.239,30 ha
chiếm 82,7% diện tích đất tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp chiếm 70% nền kinh tế. Điều
kiện tự nhiên kinh tế, xã hội rất thuận tiện cho phát triển nơng nghiệp. Để khắc phục tình
trạng ruộng đất của các nông hộ manh mún, phân tán gây nhiều hạn chế cho sản xuất
nông nghiệp dẩn đến hiệu quả của các nơng hộ thấp, chính vì vậy huyện Thạch Thành đã
triển khai công tác dồn điền đổi thửa trên toàn địa bàn 28 xã thị trấn từ năm 2012, đến
nay tồn huyện đã cơ bản hồn thành cơng tác dồn điền đổi thửa.
- Sau dồn điền đổi thửa đã làm số thửa bình qn/hộ từ 7-9 giảm cịn 1-2 thửa/hộ,
2

2

diện tích bình qn/thửa từ 523 m /thửa tăng lên 2.420 m /thửa (trước và sau dồn điền đổi
thửa). dưới đây là các lợi thế của dồn điền đổi thửa: Mở rộng đất giao thông, thủy lợi nội
đồng; tăng diện tích chủ động tưới, tiêu; Quản lý đất đai thuận lợi và hiệu quả hơn. Dồn điền
đổi thửa còn tạo điều kiện cho hộ nông dân thực hiện cơ giới hóa, áp dụng các kiểu sử dụng
đất nhiều vụ cây trồng và ứng dụng tiến bộ KHKT trong sản xuất nhằm tăng giá trị

ix



sản xuất, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế (kiểu sử dụng đất Lúa xuân- lúa
mùa sau dồn điền đổi thửa đã làm tăng lãi 4,58 triệu đồng/ha/năm; công lao động cũng
được giảm từ 195 công/ha trước DĐĐT xuống cịn 116 cơng/ha). Bên cạnh đó, dồn điền
đổi thửa cịn góp phần làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường do đất đai được áp dụng các
biện pháp cải tạo (bừa ải, bón phân, sử dụng thuốc BVTV) theo đúng khoa học, kỹ thuật.
4. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy để thực hiện dồn điền đổi thửa hồn thành theo
phương an dồn điền đổi thửa thì chính quyền địa phương cần thực hiện tốt các nội dung giải
pháp sau: Giải pháp về chính sách; Giải pháp về tổ chức; Giải pháp về quản lý và sử dụng đất
nông nghiệp; Giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Dồn điền đổi thửa đã
được hồn thành nhanh tróng nên thực hiện tốt các giải pháp trên đây.

x


THESIS ABSTRACT
Project title: "Assessing the status and impact of land consolidation works on
agricultural land use in Thach Thanh district, Thanh Hoa province".
Author: Luu Van Dat
Major: Land Management
Code: 60850103
Scientific supervisor: Dr. Do Van Nha
1. Research objectives:
- Assessing the status of land consolidation work in Thach Thanh district, Thanh
Hoa province.
- Assessing the impact of land consolidation works on agricultural land use in
Thach Thanh district, Thanh Hoa province.
- Proposing some solutions for enhancement of land consolidation work in Thach
Thanh district, Thanh Hoa province.

2. Research methods:
Household selection method and research; Methods for collecting survey information;
The method used to assess the effectiveness of land use before and after land consolidation;
Methods of analysis, synthesis and processing of data, comparative method.
3. Findings
- Thach Thanh district is a mountainous districts of Thanh Hoa province to the

west, an area of 55919.44 hectares natural, population 136 246 people, with an area of
agricultural land: 46239.30 hectares, accounting for 82.7% of natural land , agricultural
production accounts for 70% of the economy with the natural conditions of economic
and social development is very convenient for agriculture. To redress the situation of the
farmers land fragmentation, dispersion caused many limitations for agricultural
production leading to farmers effectiveness of low, so cginh Thach Thanh District has
implemented land consolidation work 28 communes in the whole town from 2012, so far
the district has basically completed the work of land consolidation.
- The results of the work of land consolidation has made the average number of
plots / apartments from 7-9 to 1-2 plots reduction / households, the average area / plots from
523 m2 / 2420 m2 parcel increases / parcel (before and after land consolidation) .Tao for
social conditions in the district: Expansion of land transport, inland water resources;

xi


initiative to increase the area of irrigation and drainage; Favorable land management and
more efficient. Land consolidation also facilitate farmers implement mechanization,
apply many types of land use and crop application of advanced science and technology in
production in order to increase the value of production, reduce production costs , increase
economic efficiency (land use Xuan rice paddy season after land consolidation has
increased the rate of 4.58 million / ha / year of work will be reduced from 195 / ha before
DDDT down 116 / ha). Besides, land consolidation also contributed to reducing

environmental pollution by applicable land improvement measures (harrow frontier,
fertilizer, pesticide use) in accordance with the scientific, technical.
4. Conclusion
From the research results show that to implement land consolidation fast,
standardized, strong and effective, local authorities need to implement the contents of the
following solutions: Solution policy; Organizational solutions; Solutions for management
and use of agricultural land; Solutions on the extension and application of technical
advances. When successfully implemented solutions on communal land consolidation
solutions are just one overnight.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện, phương tiện duy
trì và phát triển sự sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, quốc
phòng và an ninh. Vai trò của đất đối với con người và các hoạt động sống là rất quan
trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian, khơng thể di
chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, quản lý và sử dụng đất
một cách có hiệu quả là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi địa phương và mỗi quốc gia.
Đất sản xuất nông nghiệp, là nơi phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật chất
nuôi sống đại bộ phận dân số của cả nước (70% dân số chủ yếu sống bằng nguồn thu
từ nông nghiệp), đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, góp phần cung ứng lương
thực cho thế giới, xuất phát từ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước hết sức quan
tâm đến các vấn đề quản lý và sử dụng đất đai nói chung và đất sản xuất nơng nghiệp
nói riêng. Những năm gần đây nổi lên nhiều vấn đề về phương thức quản lý sử dụng

đất đai, các thuật ngữ như dồn điền đổi thửa, cánh đồng mẫu lớn, kinh tế trang trại,
sản xuất nơng nghiệp hàng hóa... tất cả đều có mục đích là tìm giải pháp quản lý, khai
thác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả, ổn định, phát triển bền vững hơn.
Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định: “Giao đất
nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nơng nghiệp”,
Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 quy định: “Giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp” và sau này theo Nghị
định số 85/1999/NĐ-CP (Bổ sung Nghị định 64/CP) và Nghị định số 163/1999/NĐCP (Thay cho Nghị định 02/CP). Chính sách đất đai đã từng bước đáp ứng được nhu
cầu về quản lý đất đai, nhờ những đột phá quan trọng trong các chính sách đất đai đã
làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự trở
thành người chủ trên mảnh đất của mình, đây là động lực tạo nên sự phát triển vượt
bậc của nền nông nghiệp Việt Nam, từ chỗ thiếu đói và khủng hoảng lương thực,
vươn lên đủ ăn và trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ

1


hai trên thế giới; cùng với đó, nhiều nơng sản khác như cao su, cà phê, điều, tiêu và
thủy sản đã tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU,…
Huyện Thạch Thành là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hóa, huyện
có 28 xã thị trấn có 9 xã khó khăn và 6 xã đặc biệt khó khăn những năm gần đây sản
xuất nông nghiệp phát triển với tốc độ khá. Nhưng thực tế sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn hiện nay cho thấy: ruộng đất chia quá nhỏ, trung bình mỗi hộ 6-8 sào nhưng
thành 7- 9 mảnh ở các xứ đồng khác nhau. Ruộng đất bị xé lẻ cản trở việc chuyển
giao áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là khâu cơ giới hố, hiện đại hố nơng
nghiệp, nên chi phí lao động cao dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Để khắc phục được
tình trạng này Huyện uỷ - Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân dân huyện Thạch
Thành đã chỉ đạo thực hiện việc dồn điền đổi thửa trên địa bàn theo kế hoạch số
401/KH-UBND ngày 12/6/2012 của UBND huyện Thạch Thành về “Dồn điền đổi
thửa đất nơng nghiệp trên địa bàn tồn hun”. Huyện Thạch Thành năm 2012 đã ra

quân chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa trên toàn huyện 28/28 xã thị trấn đồng bộ
thực hiện. Kết quả là 28/28 xã đã thực hiện dồn điền đổi thửa nhưng kết quả đạt được
không cao vì một số xã khó thực hiện vì đồng đất không bằng phẳng như xã Thạch
Tượng, Thạch Lâm, Thành Minh...Từ đó cần thiết phải “Đánh giá thực trạng và ảnh
hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Thạch Thành”.
Nhằm đánh giá việc thực hiện dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thạch
Thành một cách khách quan, sát thực, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy nhanh công
tác dồn điền đổi thửa, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, tiến tới phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng được yêu cầu của việc xây
dựng Nông thôn mới, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa tại huyện thạch Thành,

tỉnh Thanh Hố.
- Ảnh hưởng của cơng tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp tại

huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy cơng tác dồn điền đổi thửa tại

huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá.

2


1.3. PHẠM VI NHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: Công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thạch
Thành. Việc sử dụng đất của hộ gia đình với trước và sau khi dồn điền đổi thửa trên

cơ sở đó đánh giá được ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa....
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tại 3 xã có
địa hình khác nhau như thấp, vàn và cao là xã Thành Hưng, Thành Tâm, Thành Cơng
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hố.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Thông qua việc nghiên cứu và thực tiễn, xây dựng cơ sở lý

luận và hoàn thiện quy trình dồn điền đổi thửa phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp góp phần tích cực cho việc thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc nghiên cứu đề tài và thực tiễn đề xuất các

giải pháp giúp hộ nơng dân có hướng đầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng hàng hóa, cải tiến kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nông nghiệp, từng bước hình thành các mơ hình sản xuất hàng hóa trên cơ sở
tích tụ ruộng đất nơng nghiệp.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG RUỘNG ĐẤT VIỆT NAM
2.1.1. Chính sách ruộng đất trước thời kỳ đổi mới.
Quan hệ ruộng đất trước khi thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước:
dưới chế độ phong kiến, ở Việt Nam, quan hệ sở hữu ruộng đất tồn tại dưới ba hình
thức: sở hữu nhà nước; sở hữu làng, xã; sở hữu tư nhân. Sở hữu dưới dạng đất công
của nhà nước quy định đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà vua, hoa lợi do đất đai này
mang lại chủ yếu dùng vào việc cơng như ban thưởng, lễ hội, cơng trình xây dựng, an
ninh, quốc phịng... đất cơng của làng, xã gọi là sở hữu cộng đồng xuất hiện rất sớm ở
Việt Nam. Hình thức sở hữu này gắn liền với văn hóa làng, xã của Việt Nam, nhất là
ở Đồng bằng sơng Hồng. Về mặt hình thức thì đất cơng của làng, xã vẫn thuộc quyền

sở hữu của Nhà nước nhưng quyền sử dụng hoàn toàn do làng, xã quy định. Việc sử
dụng đất công của làng, xã được thực hiện theo 2 cách: cho nông dân cấy rẽ hoặc sử
dụng lao dịch của nông dân thu hoa lợi trang trải cho việc công của làng, xã. Ruộng
đất tư: Trong lịch sử nước ta có hai thời kỳ ruộng đất tư khá phát triển là trước thế kỷ
14 và trong thế kỷ 17. Sở dĩ hai thời kỳ này đất tư phát triển là do trước thế kỷ 14
tầng lớp q tộc phong kiến đang hình thành, cịn trong thế kỷ 17, chiến tranh liên
tiếp xẩy ra giữa các phe phái làm cho nhà nước suy yếu đến mức không thể kiểm soát
được phát triển của sở hữu tư nhân về ruộng đất.
Ngồi ba hình thức sở hữu truyền thống đó, trước cách mạng Tháng Tám, ở
Việt Nam cịn hiện hữu hình thức sở hữu ruộng đất của tư bản Pháp dưới dạng các
đồn điền.
Mặc dù tồn tại sở hữu tư nhân về đất đai nhưng vào đầu thế kỷ 20, nông dân
lao động Việt Nam làm chủ được rất ít đất đai, 95% dân số là nông dân nhưng chỉ sở
hữu 30% diện tích đất nơng nghiệp, đặc biệt 60% nơng dân là bần nơng chỉ có 10%
đất canh tác (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước trước năm 1945
Quan điểm về chính sách ruộng đất của Đảng ta là "Tịch thu hết ruộng đất của bọn
địa chủ ngoại quốc, bản xứ và các giáo hội, giao ruộng đất ấy cho trung nông và bần
nơng, quyền sở hữu ruộng đất thuộc về chính phủ công nông”. Đảng phát động nông
dân chống lại địa chủ cường hào bóc lột, trả đất lại cho dân cày, trả cơng điền lại cho
dân. Thời kỳ này chính sách ruộng đất chưa có điều kiện triển khai nhưng

4


quan điểm và đường lối của Đảng trong vấn đề ruộng đất đã tạo sự ủng hộ lớn trong
giai cấp nơng dân.
- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước sau cách mạng Tháng Tám
Sau khi được thành lập, chính quyền cách mạng đã ban hành nhiều sắc luật về
ruộng đất và chính sách đối với nơng dân như Sắc lệnh giảm 25% tô (ngày

20.10.1945), Sắc lệnh giảm thuế ruộng 25% (ngày 26.10.1945) ... Đồng thời đem
những đồn điền ấp trại tịch thu của thực dân Pháp và bọn phản động chia cho nơng
dân tá điền. Năm 1952, Chính phủ ban hành Điều lệ về sử dụng công điền, cơng thổ
để cho cơng bằng và có lợi cho người nghèo. Chính phủ cũng chia lại ruộng đất cho
nơng dân. Tháng 12 năm 1953 Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất với mục
tiêu cải thiện đời sống nông dân, động viên kháng chiến. Sau năm 1954 đất nước chia
cắt 2 miền, Đảng ta tiếp tục lãnh đạo nông dân miền Nam đấu tranh bảo vệ thành quả
của chính sách ruộng đất trong kháng chiến chống Pháp. Chính sách cải cách ruộng
đất ở hai miền đã gặt hái được nhiều thành công, lần đầu tiên dân nghèo
ở nông thôn được làm chủ quá nửa số diện tích đất canh tác. Thắng lợi cải cách

ruộng đất tạo điều kiện cho Đảng ta vững tin bước vào công cuộc xây dựng nơng
thơn theo mơ hình kinh tế XHCN (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
- Chính sách đất nơng nghiệp trong thời kỳ tập thể nơng nghiệp trước năm 1981

Cơng cuộc tập thể hóa được thực hiện từ tháng 8 năm 1955 ở miền Bắc và sau
năm 1975 trong cả nước. Đến năm 1960, miền Bắc đã căn bản hoàn thành HTXNN
bậc thấp, thu hút 2,4 triệu hộ nơng dân (85,8%), 76% diện tích đất nông nghiệp. Đến
năm 1965 về cơ bản miền Bắc đã đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể với
90,3% số hộ nông dân là xã viên HTXNN. Do nóng vội nên mơ hình HTXNN sử
dụng đất kém hiệu quả, làm hao hụt hàng vạn héc ta ruộng đất, năng suất lúa giảm,
thu nhập của xã viên càng giảm thấp. Từ đó địi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải cải
cách các HTXNN, mà trước hết là chính sách ruộng đất trong các HTXNN.
2.1.2. Chính sách đất nơng nghiệp trong thời kỳ đổi mới đến nay
- Chính sách khốn sản phẩm tới các hộ nơng dân trong các HTXNN

Ngày 13 tháng 1 năm 1981 Đảng ra Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương về
cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
nông nghiệp. Chủ trương đổi mới bắt đầu bằng việc trao quyền quản lý và sử dụng
đất nơng nghiệp cho các hộ xã viên HTXNN. Khốn 100 đã tạo động lực khuyến

khích lợi ích vật chất đối với người nhận khốn, nơng dân phấn khởi, đầu tư thêm

5


công sức, tiền vốn, vật tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tận dụng đất đai để phát triển sản
xuất. Sau hơn 4 năm thi hành Chỉ thị 100, sản xuất nơng nghiệp đã có bước phát triển
đáng kể. Trong 5 năm 1981-1985, sản lượng quy thóc tăng 27%, năng suất lúa tăng
23,8%, diện tích trồng cây cơng nghiệp hàng năm tăng 62,1%, tổng sản phẩm nông
nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân trong nông nghiệp tăng 5,6%.
Tuy nhiên, sau một thời gian phát huy tác dụng là động lực thúc đẩy sản xuất,
cơ chế khoán theo Chỉ thị 100 đã bộc lộ những hạn chế. Cơ chế khoán 100 về cơ bản
vẫn dựa trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, xã viên
chưa thực sự làm chủ trong quá trình sản xuất vì tư liệu sản xuất, đặc biệt là đất đai
vẫn do hợp tác xã quản lý tập trung, thu nhập của nơng dân từ kinh tế tập thể cịn
thấp, mức khốn khơng ổn định...
Nhằm khắc phục nhược điểm của khốn 100, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết
10-NQ/TW ngày 05/4/1988 về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp. Theo cơ
chế khoán 10, ruộng đất được giao ổn định đến hộ xã viên trong khoảng 15 năm, sản
lượng khoán ổn định trong 5 năm, các hộ xã viên nhận khốn được hưởng khoảng
40% sản lượng khốn. Tiếp theo đó Hội nghị TW 6 (khóa VI) đã ra Nghị quyết khẳng
định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ. Việc khẳng định hộ gia đình xã viên
là đơn vị kinh tế tự chủ và được nhận khốn đất nơng nghiệp sử dụng lâu dài đã tạo ra
động lực mới trong sản xuất, khuyến khích hộ nơng dân bỏ thêm vốn liếng, công sức,
vật tư vào sản xuất.
Sau một thời gian tạo ra động lực mạnh mẽ cho sản xuất nơng nghiệp, chính
sách quản lý đất đai dựa trên cơ chế khoán thể hiện một số hạn chế như cơ chế quản
lý và phân phối kết quả sản xuất do nông dân làm ra chưa công bằng; Về mặt pháp lý
đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế này làm cho hộ nhận
khoán khơng thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thịi, từ đó khơng thấy hấp dẫn để đầu tư

tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm những quyết sách nhằm
đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng đất nhận khốn tạo động
lực mới trong nơng nghiệp.
- Quan hệ giữa Nhà nước và nông dân trong sở hữu và sử dụng đất theo tinh

thần đổi mới từ năm 1993 đến nay
Luật Đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các
chính sách quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nông dân được
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho

6


thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất. Luật
cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong 20 năm đối với cây hàng năm,
50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao đất nơng dân có thể được gia hạn sử
dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các quy định quản lý đất đai khác của Nhà
nước. Luật cũng quy định hạn mức giao đất tới 3 ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố,
ở miền Nam, hạn mức 2 ha đối với các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật Đất đai
năm 1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước, để người nơng dân có quyền tự
chủ cá nhân trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng
khuyến khích nơng dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
Luật Đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, năm 2001
và đặc biệt sau 10 năm thực hiện Luật Đất đai 1993 được sửa đổi căn bản vào năm
2003, trong đó phân định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của cả Nhà nước và nông dân sử
dụng đất nông nghiệp. Với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước ta đã đặt
nền tảng pháp lý cơ bản cho việc xây dựng chính sách đất nơng nghiệp thích hợp với
đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trên các điểm sau: thừa
nhận quyền tự do kinh doanh trên đất của nông dân; quyền sử dụng đất có đủ điều

kiện pháp lý trở thành hàng hóa; thiết lập thể chế pháp lý cần thiết để đất nông nghiệp
tham gia thị trường bất động sản; bảo hộ thích đáng lợi ích của người sử dụng đất.
- Chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 và Luật Đất đai năm
2003 đều quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng nghiệp được
giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ
chức nước ngồi có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp GCNQSDĐ. Việc
giao đất, cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo
điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh trên diện tích đã được giao, là vật bảo
đảm về mặt pháp lý để người sử dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã
quy định.
- Chính sách tích tụ và tập trung ruộng đất nơng nghiệp
Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi sau này mới chú trọng đến
vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng đất để kinh doanh nông
nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tích tụ, tập trung đất cho sản xuất

7


nơng nghiệp theo quy mơ hiệu quả. Do diện tích đất nông nghiệp nước ta nhỏ, cách
giao đất lại theo kiểu bình qn, có tốt, có xấu, có gần, có xa dẫn đến tình trạng đất
nơng nghiệp được phân chia rất manh mún. Tình trạng các hộ chỉ có 0,2 - 0,3 ha đất
canh tác nằm rải rác trên nhiều xứ đồng vẫn rất phổ biến, nhất là ở miền Bắc. Các
quy định của Luật Đất đai về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là
cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa
đủ để khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là
một trong những việc cần thiết của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước ta trong
một số năm gần đây.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay

đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu
vực nơng thơn. An tồn lương thực quốc gia khơng cịn là vấn đề nghiêm trọng nữa
và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi (Ban Kinh tế 2004).
2.2. TỔNG QUAN VỀ DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA
2.2.1. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta
Manh mún đất đai nghĩa là một hộ nông dân canh tác nhiều thửa đất diện tích
nhỏ vị trí riêng lẻ xa rời nhau (từ 3 thửa đất trở lên). Ở miền Bắc nước ta, theo con số
ước tính, tồn quốc có khoảng 75 triệu mảnh ruộng, trung bình một hộ nơng dân có
khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát
triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, cho nên rất nhiều nước đã và
đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực
hiện chính sách này trong mấy năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún
đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm
mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng có
hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức
độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng mang lại một số lợi
ích nhỏ, trước mắt cho nơng dân. Do đó ở nhiều nơi nơng dân muốn duy trì một mức
độ nào đó của tình trạng này.
a. Thực trạng manh mún ruộng đất ở đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH)
* Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nơng hộ
Muốn có được những giải pháp triệt để khắc phục tình trạng manh mún ở ĐBSH
trước hết phải nghiên cứu những đặc điểm của manh mún ruộng đất và những nguyên
nhân gây nên tình trạng này. Manh mún ruộng đất ở ĐBSH là một hiện tượng mang tính
lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc độ: manh mún về ơ thửa

8


và bình qn quy mơ ruộng đất/hộ gia đình nơng dân. Vào những năm 30 của thế kỷ
trước, ĐBSH đã có đến 16,0 triệu thửa ruộng to nhỏ khác nhau. Diện tích trung bình

2

mỗi thửa ở tỉnh Bắc Ninh lúc bấy giờ là 680 m . Nếu tính riêng diện tích phải giành
ra làm bờ vùng, bờ thửa thì ĐBSH đã mất đi trên 3% diện tích đất canh tác. Đến năm
1997, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH vẫn đứng ở vị trí thứ 2 trong 7 vùng
sinh thái cả nước, chỉ sau miền núi phía Bắc.
Ở đồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất cấp nông hộ thể

hiện ở các đặc điểm sau:
- Diện tích canh tác bình qn trên hộ hay trên lao động rất thấp (chỉ khoảng

0,25 ha/hộ).
- Số lượng các hộ có diện tích từ 1 ha trở lên khơng đáng kể (chưa đầy 15%)

đa số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình qn diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất đất

nơng nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 2.1. Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)
Loại quy mô hộ
1. Hộ không sử dụng đất
2. Hộ có dưới 0,2 ha
3. Hộ có từ 0,2 ha đến dưới 0,5 ha
4. Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 1 ha
5. Hộ có từ 1 ha đến dưới 3 ha
6. Hộ có từ 3 ha đến dưới 5 ha
7. Hộ có từ 5 ha đến dưới 10 ha
8. Hộ có từ 10 ha trở lên
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2007)


* Tình trạng manh mún về số ơ thửa
Như đã nêu ở phần đặt vấn đề, tại thời điểm chia ruộng năm 1993 để đảm bảo
công bằng, các hộ nông dân được chia ruộng cao-thấp, xa-gần, tốt-xấu khiến ruộng
đất bị phân chia thành rất nhiều thửa loại, hạng đất khác nhau và manh mún rất cao.
Tình trạng mang mún ở ĐBSH cũng như các vùng kinh tế khác trong cả nước tập
trung chủ yếu trên các loại đất trồng cây hàng năm và mức độ manh mún thể hiện ở 2
mặt:

9


2

Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến 400 m ,
2
2
với cây màu nhỏ hơn 100-200 m đặc biệt, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 – 50 m ,
2
tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m chiếm đến 5 - 10% tổng số thửa.
Số thửa/hộ: Số hộ có từ 7 đến 10 thửa là phổ biến, thậm chí có nơi lên tới 25
thửa, cá biệt có hộ có 47 thửa (Vĩnh Phúc). Về số thửa/hộ giữa các vùng cũng có sự
khác nhau. Ví dụ: ở Nam Định là 5,7 thửa, ở TP Hà Nội là 8,3 thửa, trong đó ở Hải
Dương là 11 thửa.
Bảng 2.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT

Vùng sinh thái

1


Trung du miền núi Bắc bộ

2

Đồng bằng sông Hồng

3

Duyên hải Bắc Trung bộ

4

Duyên hải Nam Trung bộ

5

Tây Nguyên

6

Đông Nam bộ

7

Đồng bằng sông Cửu Long

Kết quả điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp cũng phản ánh
rõ mức độ manh mún đất nông nghiệp ở 5 tỉnh thuộc vùng ĐBSH, kết quả cụ thể
được tổng hợp ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

STT

Tỉnh

1

Hải Phịng

2

Hải Dương

3

Vĩnh Phúc

4

Nam Định

5

Ninh Bình
Nguồn: Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn (2003)


10


Kết quả ở Bảng 2.3 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất thuộc một số tỉnh

đồng bằng sông Hồng rất khác nhau; ở các tỉnh đơng dân, diện tích đất nơng nghiệp ít
thì mức độ manh mún càng cao và đây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng các loại cây trồng.
b. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún
Nguyên nhân đầu tiên, quan trọng nhất dẫn đến tình trạng manh mún ruộng
đất là sự phức tạp của địa hình đất đai ở mỗi địa phương trong ĐBSH; hầu như trong
mỗi làng, xã đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp. Đây chính là hệ quả của
việc xây dựng đê điều từ rất sớm trong đồng bằng.
Nguyên nhân thứ 2: là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con cái. Ở
Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau khi ra ở
riêng, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ.
Nguyên nhân thứ 3: là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô
sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan đến
ruộng đất.
Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc xuất có tốt có xấu khi thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP năm 1993. Việc
chia nhỏ các thửa ruộng để có sự cơng bằng giữa các hộ đã góp phần khơng nhỏ làm
tăng tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH. Quan điểm muốn bảo vệ sự công bằng
cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa
phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy mới thể

hiện tính cơng bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất của các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng đất khác nhau nên phải chia đều

đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường khơng an tồn do các vấn đề như: úng, hạn, chua... do

đó việc chia đều rủi ro cho các hộ là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.

+ Ngồi ra, giá đất ln biến động, tăng cao, đặc biệt là các khu đất gần các

trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đơ thị, khu cơng
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro" nếu đất đai bị chuyển mục đích
sử dụng.

11


×