Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giám sát sự lưu hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của virus cúm gia cầm type a h9n2 ở gia cầm sống bán tại một số chợ của thành phố hà nội và tỉnh bắc ninh năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN MẠNH THƯỞNG

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH VÀ XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA VIRUS
CÚM GIA CẦM TYPE A/H9N2 Ở GIA CẦM SỐNG BÁN
TẠI MỘT SỐ CHỢ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ TỈNH BẮC NINH NĂM 2017

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

8640101

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trịnh Đình Thâu

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.


Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Thưởng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Đình Thâu, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Thú y, các thầy, cô tại Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Lãnh đạo Cơ
quan, cùng tập thể cán bộ, công chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lai Châu; Phòng
Dịch tễ - Cục Thú y; Chi cục Chăn nuôi và Thú y thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh;
Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2019


Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Thưởng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3


Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Khái niệm bệnh cúm gia cầm ............................................................................. 4

2.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới ......................................................... 4

2.2.1.

Tình hình chung ................................................................................................. 4

2.2.2.

Tình hình dịch cúm H9N2 trên thế giới ........................................................... 10

2.3.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở việt nam .......................................................... 11

2.4.

Căn bệnh........................................................................................................... 16

2.4.1.

Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm .......................................... 16

2.4.2.


Cấu trúc, chức năng của Protein Hemagglutinin và Neuraminidase ............... 19

2.4.3.

Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm ......................................................... 24

2.4.4.

Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ ................ 24

2.4.5.

Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm .................................... 26

2.4.6.

Triệu chứng ...................................................................................................... 26

2.4.7.

Bệnh tích .......................................................................................................... 27

2.4.8.

Chẩn đoán bệnh ................................................................................................ 27

2.5.

Sơ lược hoạt động giám sát cúm gia cầm tại việt nam..................................... 28


2.5.1.

Kết quả giám sát ............................................................................................... 28

2.5.2.

Kết quả phân tích virus cúm gia cầm tại Việt Nam ......................................... 31

2.6.

Cơng tác phịng, chống bệnh cúm ở gia cầm ................................................... 31

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 34

3.1.1.

Đối tượng ......................................................................................................... 34

3.1.2.

Địa điểm ........................................................................................................... 34

3.1.3.


Thời gian .......................................................................................................... 34

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 34

3.3.

Nguyên liệu ...................................................................................................... 35

3.3.1.

Mẫu thí nghiệm ................................................................................................ 35

3.3.2.

Dụng cụ, trang thiết bị và hóa chất lấy mẫu ..................................................... 35

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 36

3.4.1.

Phương pháp dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích..................................... 36

3.4.2.

Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................... 36


3.4.3.

Phương pháp xét nghiệm virus cúm A/H9N2 .................................................. 37

3.4.4.

Phương pháp giải trình tự và phân tích gen HA .............................................. 40

3.4.5.

Phương pháp xử lý số liệu................................................................................ 40

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 42
4.1.

Tình hình chăn ni, tiêm phịng và dịch bệnh cúm gia cầm tại Hà Nội
và Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018 .................................................................... 42

4.1.1.

Tình hình chăn ni gia càm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 20152018 .................................................................................................................. 42

4.1.2.

Tình hình tiêm phịng vaccine cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai
đoạn 2015-2018 ................................................................................................ 44

4.1.3.


Tình hình dịch cúm gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 20152018 .................................................................................................................. 46

4.2.

Kết quả giám sát virus cúm A/H9N2 tại 5 chợ của các tỉnh, thành nghiên
cứu .................................................................................................................... 47

4.2.1.

Kết quả lấy mẫu tại các tỉnh ............................................................................. 47

4.2.2.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm ............................... 48

4.2.3.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm gia cầm type A trong các mẫu môi trường.................. 50

4.3.

Một số đặc điểm phân tử gen ha của virus cúm gia cầm A/H9N2 tại Hà
Nội và Bắc Ninh giai đoạn 2017-2018 ............................................................. 51

4.3.1.

Các trình tự gen tham chiếu được dùng trong nghiên cứu ............................... 51

iv



4.3.2.

Mối liên hệ di truyền dựa vào trình tự gen HA của virus cúm A/H9N2 .......... 57

4.5.3.

Mối liên hệ di truyền dựa vào trình tự gen NA của virus cúm A/H9N2 .......... 58

4.4.

Đánh giá một số yếu tố nguy cơ đối với sự lưu hành của virus cúm gia
cầm ................................................................................................................... 59

4.4.1.

Đối tượng tiêu thụ ............................................................................................ 60

4.4.2.

Nguồn gốc chăn nuôi (nguồn cung cấp) .......................................................... 62

4.4.3.

Nơi lưu giữ số gia cầm còn lại không tiêu thụ hết ........................................... 64

4.4.3.

Nơi lưu giữ số gia cầm cịn lại khơng tiêu thụ hết ........................................... 65


4.4.4.

Tần suất nhập mới ............................................................................................ 66

4.4.5.

Tình trạng tiêm phịng ...................................................................................... 67

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 69
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 69

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................. 69

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 71
Phụ lục .......................................................................................................................... 76

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AI


Avian Influenza - Cúm gia cầm

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

cs

Cộng sự

Ct

Cycle of threshold - Chu kỳ ngưỡng

DNA

Deoxyribo Nucleic Acid

GP

Glycoprotein

HA

Hemagglutination

HI

Hemagglutination Inhibition - Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu


HPAI

Highly Pathogenic Avian Influenza - Cúm gia cầm thể độc lực cao

LPAI

Low Pathogenic Avian Influenza - Cúm gia cầm thể độc lực thấp

M

Matrix

NA

Neuraminidase

OIE

Office International des Epizooties - Tổ chức Thú y Thế giới

PB1

Polymerase basic protein 1

PB2

Polymerase basic protein 2

PBS


Phosphate Buffered Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

RNA

Ribonucleic Acid

RNP

Ribonucleoprotein

Tp

Thành phố

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ chức
Nông lương Liên hợp quốc

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2017 ................... 7
Bảng 2.2. Tình hình bệnh cúm H5N1 trên người giai đoạn 2003 - 2017 ......................... 9
Bảng 2.3. Tóm tắt các chủng virus cúm gia cầm lưu hành tại Việt Nam giai đoạn
2003 - 2018 .................................................................................................... 31
Bảng 3.1. Trình tự đoạn mồi và đoạn dò để phát hiện virus H9N2................................ 36
Bảng 4.1. Kết quả thống kê đàn gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh giai đoạn 20152018................................................................................................................ 43
Bảng 4.2. Kết quả thống kê tình hình tiêm phịng vaccine cúm gia cầm tại Hà Nội
và Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018.................................................................. 45
Bảng 4.3. Kết quả lấy mẫu tại Hà Nội và Bắc Ninh ....................................................... 47
Bảng 4.4. Kết quả xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm type A trong mẫu từ gà tại các
chợ nghiên cứu ............................................................................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm type A trong mẫu mơi trường .... 51
Bảng 4.6. Danh sách các trình tự gen HA được dùng tham chiếu ................................. 52
Bảng 4.7. Danh sách các trình tự gen NA được dùng tham chiếu ................................. 54
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả phân tích một số yếu tố nguy cơ ....................................... 59

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ lịch sử đại dịch cúm ở người .................................................................. 5
Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2017 ..................... 6
Hình 2.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 ở người giai đoạn 2003 - 2016.............................. 8
Hình 2.4. Bản đồ dịch tễ dịch cúm gia cầm năm 2016 - 2017........................................ 13
Hình 2.5. Biểu đồ so sánh tình hình cúm gia cầm trên cả nước 6 tháng đầu năm
2018 và 6 tháng đầu năm 2019 ....................................................................... 14
Hình 2.6. Biểu đồ so sánh số lượng gia cầm mắc cúm 6 tháng đầu năm 2018 và 6
tháng đầu năm 2019 ........................................................................................ 15
Hình 2.7. Cấu trúc bên ngồi của virus cúm gia cầm ..................................................... 17

Hình 2.8. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A ............................................................ 19
Hình 2.9. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus cúm A trong tế bào
chủ .................................................................................................................. 25
Hình 3.1. Quy trình xét nghiệm phát hiện virus cúm A/H9N2 ...................................... 39
Hình 4.1. Cây phả hệ của các chủng virus cúm dựa trên trình tự gen HA ..................... 57
Hình 4.2. Cây phả hệ của các chủng virus cúm dựa trên trình tự gen NA ..................... 58

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Mạnh Thưởng
Tên luận văn: “Giám sát sự lưu hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của
virus cúm gia cầm type A/H9N2 ở gia cầm sống bán tại một số chợ của thành phố Hà
Nội và tỉnh Bắc Ninh năm 2017”
Ngành: Thú y

Mã số: 8640101

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định sự lưu hành và một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus cúm gia
cầm A/H9N2 trên địa bàn các tỉnh, thành nghiên cứu, đánh giá một số yếu tố nguy cơ
nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia cầm phục vụ điều chỉnh các biện pháp phòng, chống
dịch phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
- Dùng phương pháp điều tra hồi cứu về tình hình chăn ni gia cầm, diễn biến
của dịch cúm gia cầm và thực trạng công tác tiêm phòng cúm gia cầm tại Thành phố Hà
Nội và Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2018.
- Phương pháp lấy mẫu: phương pháp thường quy đối với nghiên cứu virus.

- Dùng phương pháp Realtime PCR để xác định sự có mặt của virus cúm A/H9N2
trong mẫu dịch hầu họng của gà và mẫu môi trường thu được từ 5 chợ buôn bán gia cầm
sống tại địa bàn nghiên cứu.
- Xác định biến đổi di truyền và nhánh virus cúm gia cầm type A/H9N2 lưu hành
bằng kỹ thuật giải trình tự và phân tích trình gene HA và NA sử dụng phần mềm
MEGA6.0. Cây phát sinh chủng loại bằng phương pháp kết nối liền kề.
- Sử dụng bảng câu hỏi dịch tễ học được thiết kế sẵn để phỏng vấn trực tiếp chủ gia
cầm được chọn lấy mẫu. Mẫu thí nghiệm và bảng câu hỏi được ghi theo cùng mã số nhằm
đánh giá sự chi phối của các yếu tố có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ lưu hành của virus cúm A.
Kết quả nghiên cứu chính
- Kết quả thống kê tình hình chăn ni gia cầm tại địa bàn nghiên cứu giai đoạn
2015 - 2018 cho thấy: Tổng đàn gia cầm có sự tăng trưởng đều qua các năm. Số lượng
đàn gà chiếm tỷ trọng lớn nhất, dao động trong khoảng 75 - 76% tại Hà Nội và 78 80% tại Bắc Ninh, tổng đàn vịt chiếm từ 15 - 21%, còn lại là một số loại gia cầm khác
chiếm một tỷ lệ không đáng kể.

ix


- Trong giai đoạn 2015 - 2018, kết quả thống kê tình hình tiêm phịng cúm gia
cầm cho thấy tỷ lệ tiêm phòng cúm thường đạt cao trên 93% tại Hà Nội và Bắc Ninh.
- Trong thời gian nghiên cứu tại 5 chợ buôn bán gia cầm sống tại Thành phố Hà
Nội (chợ Hà Vỹ, chợ Ngũ Hiệp) và tỉnh Bắc Ninh (chợ Thị Cầu, chợ Đọ, chợ Gà), tổng
số mẫu thu được là 409 mẫu trong đó mẫu dịch hầu họng từ gà là 304 mẫu và 105 mẫu
là mẫu mơi trường.
- Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ lưu hành của virus cúm A trong mẫu từ gà
chiếm 34.87% và tỷ lệ này trong mẫu môi trường là 44.76%. Tỷ lệ này đặc biệt cao hơn
tại các chợ bán lẻ như Ngũ Hiệp, chợ Thị Cầu và chợ Đọ (từ 19.81 - 43.4%) so với các
chợ bán buôn gia cầm như Hà Vỹ hay chợ Gà (chỉ 1.89 đến 5.65%).
- Tỷ lệ dương tính với virus cúm A/H9 trong tổng số mẫu từ gà là 20.39%
(62/304), tuy nhiên, tỷ lệ lưu hành của subtype này tương đối cao, chiếm 58.49% tổng

số mẫu dương tính với virus cúm A (62/106).
- Kết quả phân tích phả hệ các gen thu thập được cho thấy virus cúm A/H9N2
nằm trong phân nhánh Y280 (HA) và F98 like (NA) với tỷ lệ tương đồng rất cao với các
chủng cúm A/H9N2 đã được công bố trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.
- Kết quả phân tích một số yếu tố nguy cơ đến tỷ lệ lưu hành của virus cúm A tại
địa bàn nghiên cứu cho thấy: sự khác biệt có ý nghĩa (p value < 0.05) khi mua gà từ
người buôn trung gian, mua gà từ các chợ gia cầm khác hoặc mua lại từ người bán khác
trong cùng chợ. Ngồi ra, ni nhốt gia cầm cịn dư tại nhà sau ngày thực hiện buôn bán
tại chợ cũng dẫn tới sự sai khác trong tỷ lệ lưu hành của virus cúm.
Kết luận
- Công tác chăn nuôi gia cầm tại Thành phố Hà Nội và Tỉnh Bắc Ninh cho thấy sự
tăng trưởng đều qua các năm với tỷ trọng lớn thuộc về ngành chăn ni gà.
- Tỷ lệ tiêm phịng vaccine cúm tại Hà Nội và Bắc Ninh là tương đối cao.
- Tỷ lệ lưu hành virus cúm ở môi trường là cao hơn so với mẫu lấy từ gà, tỷ lệ này
cao hơn ở các chợ bán lẻ so với chợ bán bn.
- Tỷ lệ dương tính với virus cúm A không cao, tuy nhiên tỷ lệ lưu hành của virus
cúm A/H9 là tương đối cao.
- Có sự tương đồng di truyền cao giữa các chủng thu được từ nghiên cứu này với các
chủng virus cúm A/H9N2 đã được phân lập tại các địa phương khác nhau của Việt Nam.
- Một số yếu tố nguy cơ như nguồn gốc con giống và hoạt động bn bán trung
gian có ảnh hưởng đến sự lưu hành của virus cúm A.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Manh Thuong
Thesis title: “Circulation surveillance and identification of molecular biological
characteristics of Avian influenza A/H9N2 at live bird markets in Hanoi city and Bac
Ninh province in 2017”

Major:Veterinary

Code: 8640101

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives:
Determining the circulation of AIVs and molecular biology characteristics of
Avian Influenza A/H9N2 in the province analyze and evaluate risk factors ofinfectionin
studied sites for early prophylaxis in order to provide appropriate adjustment of
prevention and control measures.
Methodology
- Utilizing the retrospective method to study the situation of poultry industry and
the evolution of Avian Influenza as well as the vaccination status in Hanoi City and Bac
Ninh province from 2015 to 2018.
- Method of sample collection: regulated and specialized method for virus research.
- Employing the Realtime PCR procedure to investigate the presence of A/H9N2
influenza virus in chicken oropharyngeal and environmental swabs collected from 5 live
bird markets in studied areas.
- Identifying genetic variation and circulation of A/H9N2 AIVs based on
analyzing sequences and gene order HA and NA with MEGA 6.0. Phylogenetic tree
was determined by Neighbour – Joining.
- Directly interviewing selected poultry owners who agreed to participatein
sample collection bypre-designed epidemiological questionnaire. Samples and
questionnaires are maked with the same codes for further evaluation of risk factors that
could affect the prevalence of AIVs.
Main finding
- Statistical results of the situation of poultry production in studied areas from
2015 to 2018 revealed that. The total poultry population increased steadily over the
years. The largest proportion was chicken fluctuated in the range of 75 - 76% in Hanoi
and 78 - 80% in Bac Ninh, respectively. The proportion of duck was just 15 - 21%, and

the negligible rate was other types of poultry.

xi


- During 2015 - 2018, statistical results of vaccination program against avian
influenza usually achieved greater than 93% in Hanoi and Bac Ninh.
- There were total of 409 pooled samples, including 304 oropharyngeal swabs
samples and 105 environmental samples, collected from 5 live bird markets in Hanoi City
(Ha Vy and Ngu Hiep market) and Bac Ninh province (Thi Cau, Do and Ga market).
- Analysis results showed that the prevalence of AIVs in chicken samples
accounts for 34.87% and reachs at 44.76% in evironmental samples. The possitive result
was especially higher in retail markets such as Ngu Hiep, Thi Cau and Do which are
from 19.81 - 43.4% in compared with wholesale markets of Ha Vy and Ga with
infection rate from 1.89 to 5.65%.
- The infection rate of AIV A/H9 was 20.39% (62/304). However, the prevalence
of this subtype was relatively high, accounting for 58.49% (62/106) of the total positive
samples for AIV type A.
- Phylogenetic analysis of the collected genes shows that the A/H9N2 AIV
sallocated in the Y280 (HA) and F98 like (NA) clusters with the greatest similarity of
genetic relation to other AIVs A/H9N2, previously documented in Vietnam.
- Associated rick factors of A AIVs circulation rate in studied areas indicated that
there was a significant difference (P value < 0.05) when chicken were purchased from
middeman, other poultry markets or other chicken sellers in the same market. Besides,
rearing unsold chicken also led to differences in A AIVs circulation rate.
Conclusion
- Poultry industry in Hanoi city and Bac Ninh province illustrated a steady growth
over the year and chicken acquired the greatest proportion.
- Hanoi city and Bac Ninh province had completed vaccination programe against
AIVs with relatively high rate.

- The prevalence of AIVs in environment is higher than that of chicken and it was
also geater in retail markets compared with wholesale markets.
- The prevalence of avian influenza virus subtype H9 was relatively high among
total positive samples of avian influenza virus type A.
- Closely genetic relation had been identified between the strains from the present
study and the A/H9N2 strains isolated from different parts of Vietnam.
- Trading behaviors and structure of live poultry trading net work are influent
factors to the spread of AIVs.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cúm gia cầm (AI - Avian Influenza) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh, gây
thiệt hại kinh tế lớn cho nhiều nước trên thế giới (OIE, 2015).
Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm bắt đầu xuất hiện từ những tháng cuối năm
2003 đầu năm 2004 và đã nhanh chóng lan rộng hầu hết các địa phương trong cả
nước. Tính đến năm 2018, đã có 5.272 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng trên 50
triệu con gia cầm các loại mắc bệnh phải tiêu hủy bắt buộc, gây thiệt hại nặng nề
cho ngành chăn nuôi. Nghiêm trọng hơn, virus cúm gia cầm đã lây sang người
làm 127 người mắc bệnh, trong đó có 64 người tử vong (Cục Thú y, 2019).
Virus cúm gia cầm có hai loại kháng nguyên bề mặt chính là Hemagglutinin
(H) và Neuraminidase (N). Có nhiều phân nhóm H và N, trong lịch sử virus có
khả năng gây bệnh cao là H5 hoặc H7 và ở mức độ thấp hơn là H9. Virus cúm
gia cầm hiện đang gây ra dịch lớn ở châu Á là A/H5N1, A/H5N6. Virus gây bệnh
ở Pakistan trong những năm gần đây là H7N3 và H9N2. Virus cúm gia cầm cũng
được phân loại theo kiểu gen với 2 thể độc lực: thể độc lực cao (Highly
Pathogenic Avian Influenza - HPAI) và thể độc lực thấp (Low Pathogenic Avian

Influenza - LPAI) (FAO, 2006).
Virus cúm gia cầm A/H9N2 lần đầu tiên được phân lập từ gà tây vào năm
1966, khi virus này liên quan đến bệnh hô hấp nhẹ. Ở châu Á, giám sát dài hạn
tại các chợ gia cầm sống ở Hồng Kông từ năm 1975 đến 1985 đã phát hiện sự lưu
hành của virus cúm H9N2 ở vịt khỏe mạnh. Kể từ đầu những năm 1990, virus
cúm H9N2 đã trở nên phổ biến ở gà nhà tại châu Á. Đầu năm 2017, Indonesia đã
phát hiện chủng virus cúm gia cầm độc lực thấp H9N2 gây giảm sản lượng trứng
tới 70% tại các trang trại bị ảnh hưởng (FAO, 2018).
Nhiễm cúm gia cầm H9N2 gây thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất và kinh tế
cho người chăn nuôi gia cầm. Nông dân chăn ni gia cầm ở Myanmar từ lâu đã
u cầu chính phủ cho phép tiêm phòng cúm gia cầm (H9N2) để bảo vệ đàn gia
cầm của họ (FAO, 2019).
Virus H9N2 phân lập từ gà ở Trung Quốc cho thấy sự trôi dạt kháng
nguyên tiến hóa thành các nhóm kháng nguyên riêng biệt. Sự trơi dạt kháng
ngun này có thể đã dẫn đến thất bại của các chương trình tiêm chủng và có thể

1


giải thích sự phổ biến hiện tại của virus cúm H9N2 tại Trung Quốc. Việc xác
định các acid amin trong các vị trí kháng nguyên H9 cho thấy sự phân bố các
vùng kháng nguyên khác nhau giữa các phân nhóm khác. Nhiều vị trí acid amin
trong protein HA liên quan đến tính kháng nguyên của virus H9N2 đã được xác
định. Virus H9N2 có vai trị quan trọng do phạm vi vật chủ rộng, thích nghi với
cả gia cầm và động vật có vú, đồng thời có khả năng tái tổ hợp gen rộng
rãi. Virus cúm H9N2 đã được công nhận để tái tổ hợp với nhiều subtype khác,
bao gồm H6N1, H6N2 và H5N1. Hơn nữa, virus cúm H7N9 tiếp tục tái tổ hợp
với virus H9N2 lưu hành, dẫn đến nhiều kiểu gen của virus H7N9. Sự đóng góp
của các gen H9N2, đặc biệt là các gen ribonucleoprotein (RNP) gây nhiễm trùng
ở người cần được xác định.

Chợ buôn bán gia cầm sống rất phổ biến tại nước ta, người dân có thói quen
mua gia cầm sống và giết mổ tại chợ. Gia cầm đến từ nhiều nguồn khác nhau và
có nhiều loài gia cầm khác nhau được bán tại chợ. Nơi bán và giết mổ cùng một
chỗ, không được vệ sinh tiêu độc khử trùng thường xuyên, người buôn bán,
người mua tiếp xúc trực tiếp với gia cầm do đó nguy cơ phát tán virus cúm gia
cầm nói chung và virus cúm A/H9N2 nói riêng rất cao. Điều này càng làm tăng
cao khả năng lây truyền virus từ gia cầm cho người. Khu vực thủ đô Hà Nội và
các tỉnh lân cận, nhất là tỉnh Bắc Ninh có mật độ chăn nuôi, buôn bán gia cầm rất
cao, trong khi đây là trung tâm của cả nước, mật độ dân số cao nên nguy cơ dịch
bệnh xảy ra lớn và mức độ ảnh hưởng tới tình hình kinh tế - xã hội chung của cả
nước sẽ rất lớn.
Trước thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giám sát sự lưu
hành và xác định một số đặc tính sinh học phân tử của virus cúm gia cầm type
A/H9N2 ở gia cầm sống bán tại một số chợ của thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc
Ninh năm 2017”, từ đó có thể giám sát sự lưu hành và xác định những biến đổi
về mặt kháng nguyên của virus cúm A/H9N2 tại khu vực thành phố Hà Nội và
tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp phòng, chống cúm
gia cầm, nhất là H9N2.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm bắt tình hình chăn ni, dịch bệnh trên đàn gia cầm và cơng tác
phịng, chống cúm gia cầm tại thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định được sự lưu hành của chủng virus cúm gia cầm A/H9N2 trên địa
bàn các địa phương nghiên cứu và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sự lưu

2


hành của virus cúm gia cầm nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia cầm và điều chỉnh
các biện pháp phòng, chống dịch cho phù hợp
- Xác định một số đặc tính sinh học phân tử chủng virus cúm gia cầm

A/H9N2 phân lập được trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nắm bắt được tổng quan về tình hình chăn ni, cơng tác phòng, chống
dịch bệnh trên đàn gia cầm tại Hà Nội và Bắc Ninh.
Giám sát nhằm phát hiện sớm và xác định tỷ lệ lưu hành, một số yếu tố
nguy cơ ảnh hưởng tới sự lưu hành của virus cúm gia cầm và nắm được đặc điểm
sinh học phân tử của virus cúm gia cầm A/H9N2 trên địa bàn thành phố Hà Nội
và tỉnh Bắc Ninh sẽ giúp chính quyền, các cơ quan, ban, ngành chức năng của địa
phương có cái nhìn tổng thể về sự xuất hiện, lưu hành chủng virus gây bệnh trên
địa bàn, từ đó có các giải pháp cụ thể phòng, chống lây bệnh cúm ở gia cầm và
biện phòng tránh lây nhiễm bệnh cúm từ động vật sang người.
Việc phân tích sự đồng nhất trình tự nucleotide và tương đồng amino acid
của các chủng virus cúm gia cầm A/H9N2 là cơ sở dữ liệu quan trọng để tìm hiểu
về dịch tễ học và mối quan hệ nguồn gốc tiến hóa của loại virus cúm gia cầm lưu
hành tại các tỉnh nghiên cứu.
Nâng cao năng lực cho thú y cơ sở các kỹ thuật trong lấy mẫu, bảo quản và
vận chuyển mẫu bệnh phẩm.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM BỆNH CÚM GIA CẦM
Cúm gia cầm (Avian Influenza - AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở
gia cầm, do nhóm virus cúm type A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA (De
Wit, 2008). Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype
NA (từ N1 đến N9). Sự tổ hợp giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều
subtyp khác nhau. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột

biến trong gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen với nhau,
trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ, dẫn đến
việc tạo nên nhiều subtyp có độc tính và khả năng gây bệnh khác nhau (Nguyễn
Bá Hiên và cs., 2014).
Trước đây, bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhưng từ Hội
nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville (Mỹ) năm 1981 đã
thay thế tên này bằng tên Highly Pathogenic Avian Influenza - HPAI. Tên này
dùng để chỉ các virus cúm type A có độc lực mạnh, lây lan nhanh và có tỷ lệ tử
vong cao. Tổ chức Thú y thế giới đã xếp HPAI thuộc danh mục A, là 1 trong 15
bệnh nguy hiểm ở động vật. Tại nước ta, bệnh cúm gia cầm nằm trong danh mục
các bệnh động vật trên cạn phải công bố dịch; Danh mục các bệnh truyền lây
giữa động vật và người; Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh; Danh
mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt
buộc bằng vaccine cho động vật nuôi và Danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm phải áp dụng biện pháp giám sát định kỳ (Bộ NNPTNT, 2016).
2.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tình hình chung
Cúm gia cầm lần đầu được phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là
dịch tả gà (Fowl plague) nhưng tới năm 1901 mới xác định được yếu tố gây bệnh
là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua màng lọc và tới năm 1955 xác định được
nguyên nhân chính xác gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm type A thông qua
kháng thể bề mặt A/H7N1 và A/H7N7 gây chết nhiều ở gà, gà tây và các loại
động vật khác (Beard, 1998).

4


Bên cạnh đó virus cúm gia cầm cịn lây lan và tạo ra các đại dịch gây tử
vong rất lớn trên người. Lịch sử các đại dịch cúm ở người xảy ra trên thế giới
được mô tả theo sơ đồ sau:


Hình 2.1. Sơ đồ lịch sử đại dịch cúm ở người
Nguồn: Phạm Thành Long (2016)

Năm 1918 - 1919, một đại dịch cúm (cúm Tây Ban Nha) đã nổ ra với mức
độ trầm trọng đã gây tử vong khoảng 20 -100 triệu người trên toàn thế giới. Các
nghiên cứu sau này đã chứng minh được virus gây ra đại dịch này là H1N1
(Taubenberger, 1997).
Đại dịch cúm H1N1 giai đoạn 2009 - 2010 đã gây nhiễm cho khoảng hơn
100 nghìn tới gần 400 nghìn người trên thế giới.
Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên
gà tại Scotland vào năm 1959 và có thể là biến thể H5N1 đầu tiên trên thế giới.
Năm 1997 ở Hong Kong, lần đầu tiên virus cúm gia cầm H5N1 đã gây ra
ổ dịch trên gia cầm và lây sang người làm 18 người nhiễm bệnh, 6 người chết
và hàng triệu gia cầm đã bị tiêu hủy nhằm ngăn chặn dịch lây lan. Đây là lần
đầu tiên virus cúm A/H5N1 gây bệnh trên người (Wu et al., 2008).

5


Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, bệnh cúm gia cầm đã liên tiếp xảy ra
với quy mô lớn ở 11 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á. Sự lây lan nhanh chóng
dịch cúm gia cầm xảy ra đồng thời ở một số nước đã trở thành mối quan tâm lớn
trên toàn cầu. Các chủng virus gia cầm độc lực cao đã được phân lập và định type
là chủng H5N1, ở Đài Loan là chủng H5N2 (Bùi Quang Anh, 2005; Nguyễn Tiến
Dũng, 2004; Phạm Sỹ Lăng, 2004; Tô Long Thành, 2004). Từ đó đến nay, hàng
năm dịch đều xảy ra tại nhiều nước trên thế giới với nhiều chủng virus khác nhau.
Tính đến hết tháng 9 năm 2018, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 75 quốc gia
và vùng lãnh thổ tại tất cả các châu lục trong đó chủ yếu tại các quốc gia châu Á
(theo OIE). Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2017 được

thể hiện theo hình 2.2 và bảng 2.1

Số quốc gia có dịch cúm gia cầm
57

60

56

50

Số lượng

40

35

35
27

30

23
17

20

17

18


16

19
15

14

10
10
0
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Năm

Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2017
Như vậy, kể từ khi dịch cúm gia cầm tái bùng phát trở lại tới nay, hàng năm
vẫn có rất nhiều quốc gia trên thế giới (từ 10 đến 57 quốc gia) thông báo đã xảy
ra các ổ dịch cúm gia cầm.
Các quốc gia thuộc châu Á đặc biệt là khu vực Đông Á và Đông Nam Á
như Trung Quốc, Ấn Độ, Camphuchia, Indonesia, Việt Nam... được coi là khu
vực tồn tại lâu dài các ổ dịch do có nhiều điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh lưu
hành như tổng đàn gia cầm lớn, phương thức chăn nuôi, buôn bán, giết mổ lạc
hậu (Phạm Thành Long, 2016).

6


Bảng 2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2017
Năm


Số nước
có dịch

Chủng virus gây bệnh

2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016

10
17
57
35
27
17
18
16
15
14

19
35
23

H5N1, H5N2
H5N1, H7N7
H5N1, H5N2
H5N1, H7N3
H5N1, H7N7, H7N3
H5N1, H7N7
H5N1, H7N7
H5N1, H5N2
H5N1, H5N2, H7N3
H5N1, H5N2, H7N3, H7N2, H7N7
H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H7N3, H7N2
H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H5N9,H7N3, H7N7
H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H5N9,H7N3, H7N7, H7N8

2017

56

H5N1, H5N2, H5N5, H5N6, H5N8, H5N9, H7N3, H7N7, H7N8,
H7N9

Bên cạnh đó tại các quốc gia khác đã phát hiện nhiều chủng virus khác nhau
gây bệnh cho gia cầm như: Trung Quốc (H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8,
H5N9, H7N9), Pháp (H5N1, H5N2, H5N8, H5N9), Đức (H5N1, H5N8, H7N7),
Việt Nam (H5N1, H5N6)... gây khó khăn cho cơng tác chẩn đoán xác định mầm
bệnh cũng như tốn kém về kinh tế cho cơng tác phịng chống dịch.

Khơng chỉ gây bệnh cho gia cầm, các chủng virus cúm đã lây sang người
gây tỷ lệ tử vong rất cao, có khi lên tới 100%. Theo thống kê của Tổ chức Y tế
thế giới, từ năm 2003 đến tháng 2/2016, trên toàn thế giới đã có 844 trường hợp
bệnh nhân mắc bệnh cúm gia cầm H5N1 trong đó có 449 trường hợp tử vong
chiếm tỷ lệ 53,20% tại 16 quốc gia trên thế giới. Trong đó nghiêm trọng nhất là ở
giai đoạn 2003 - 2009 với 468 ca mắc, 282 ca tử vong tại 15 quốc gia, giai đoạn
2010 - 2015 với 376 ca mắc, 167 ca tử vong tại 7 quốc gia.
Các ca mắc và tử vong trên người tập trung chủ yếu ở các nước thuộc Châu
Á và Châu Phi đặc biệt là khu vực Đơng Á và Đơng Nam Á.
Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N1 ở người trên thế giới giai đoạn 2003 2016 được minh hoạ cụ thể theo hình 2.3 và bảng 2.2.

7


Hình 2.3. Tình
ình hình
hìn bệnh cúm H5N1 ở người giai đoạn 2003 - 2016
Năm 2013, tạii Trung
Tru Quốc đã xảy ra dịch cúm A/H7N9 ở người trên nhiều
tỉnh thành trong cả nước
nư sau đó dịch tiếp tục được phát hiện tạại một số quốc gia
và vùng lãnh thổ khác như
n Hồng Kơng, Đài Loan, Canada và Malaysia.
Ma
Đầu năm
2017 tình hình dịch
ch cúm A/H7N9 trên người ở Trung Quốc trở lên phức tạp, tính
đến 20 tháng 3 năm
m 2017,
201 đã có 1.342 người bị nhiễm viruss cúm A/ H7N9 trong

đó có 494 ca tử vong.
ong. Hiện
H nay tình hình dịch cúm A/H7N99 trên người tại Trung
Quốc vẫn diến biếnn phức
ph tạp. Đặc tính của virus cúm A/H7N9
/H7N9 là dễ biến đổi,
virus H7N9 biến đổii từ
t độc lực thấp thành độc lực cao rên
ên gia cầm, thích nghi
cao với động vật có vú,
vú có khả năng lây lan rộng. Tuy nhiên,
hiên, đến
đ nay chưa có
hiểu biết đầy đủ các
ác nguồn
ngu lây bệnh. Đặc biệt biểu hiện cúm
m A/H7N9
A/H
ở gia cầm
không rõ ràng (http://ww
tp://www.vncdc.gov.vn).

8


8
1
9
0
38

1
90
162
3
2
1
1
3
25

12
112

468

Turkey
Vietnam

Tổng

Số mắc

282

4
57

5
0
7

0
25
0
27
134
2
2
0
1
1
17

Số chết

2003-2009

Azecbaijan
Bangladesh
Cambodia
Canada
China
Djibouti
Egypt
Indonesia
Iraq
Laos
Myanma
Nigeria
Pakistan
Thailand


Quốc gia

Năm

233

0
15

0
6
47
1
9
0
120
35
0
0
0
0
0
0

125

0
7


0
1
30
1
5
0
50
31
0
0
0
0
0
0

Số mắc Số chết

2010-2014

145

0
0

0
1
0
0
6
0

136
2
0
0
0
0
0
0

Số mắc

9

42

0
0

0
0
0
0
1
0
39
2
0
0
0
0

0
0

Số chết

2015

10

0
0

0
0
0
0
0
0
10
0
0
0
0
0
0
0

Số mắc

3


0
0

0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
0

Số chết

2016

8

0
0

0
0

0
0
0
0
8
0
0
0
0
0
0
0

Số mắc

1

0
0

0
0
0
0
0
0
1
0
0
0

0
0
0
0

Số chết

2017

Bảng 2.2. Tình hình bệnh cúm H5N1 trên người giai đoạn 2003 - 2017

453

4
64

5
1
37
1
31
0
120
167
2
2
0
1
1
17


Số chết

Nguồn: WHO (2017)

864

12
127

8
8
56
1
53
1
364
199
3
2
1
1
3
25

Số mắc

Tổng



2.2.2. Tình hình dịch cúm H9N2 trên thế giới
Virus H9N2 lần đầu tiên được phân lập từ gà tây vào năm 1966, khi virus
này liên quan đến bệnh hô hấp nhẹ. Ở châu Á, giám sát dài hạn tại các chợ gia
cầm sống ở Hồng Kông từ năm 1975 đến 1985 đã phát hiện virus cúm H9N2 ở
vịt khỏe. Kể từ đầu những năm 1990, virus cúm H9N2 đã trở nên phổ biến ở gà
nhà ở châu Á. Đầu năm 2017, Indonesia đã phát hiện chủng virus cúm gia cầm
độc lực thấp H9N2 gây giảm sản lượng trứng tới 70% tại các trang trại bị ảnh
hưởng (FAO, 2018).
Nhiễm cúm gia cầm H9N2 gây thiệt hại nghiêm trọng về sản xuất và kinh tế
cho người chăn nuôi gia cầm. Nông dân chăn nuôi gia cầm ở Myanmar từ lâu đã
yêu cầu chính phủ cho phép tiêm phịng cúm gia cầm (H9N2) để bảo vệ đàn gia
cầm của họ (FAO, 2019).
H9N2 là loại virus cúm phổ biến nhất trên gà tại Trung Quốc. Bệnh gây
thiệt hại kinh tế lớn cho ngành chăn ni gia cầm, ngay cả trong các chương trình
tiêm phịng dài hạn đã được áp dụng. Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho rằng
H9N2 là nguồn biến chủng cho virus H7N9 và H10N8, là hai chủng virus cũng
đang lây nhiễm cho người. Vai trò quan trọng của virus H9N2 quyết định bởi
phạm vi vật chủ rộng, có khả năng thích nghi với cả gia cầm và động vật có vú
và tái tổ hợp gen rộng rãi. Ở Trung Quốc, nơi được coi là tâm chấn của virus cúm
gia cầm, virus H9N2 đã được phát hiện ở nhiều loài chim, bao gồm gà, vịt, chim
cút, gà lôi, chim sẻ, chim bồ câu...
Các nghiên cứu dịch tễ học và di truyền học cho thấy gen Hemagglutinin
(HA) của virus cúm H9N2 có thể được chia thành các dòng gia cầm ở châu Âu
và châu Mỹ. Dòng dõi Á-Âu liên quan đến ba dòng dõi khác nhau, bao gồm
A/gà/Bắc Kinh/1/94 giống như (giống như BJ/94), A/chim cút/Hồng Kông/G1/97
(giống G1) và A/vịt/Hồng Kông/Y439/97 (giống Y439).
Virus cúm H9N2 có thể lây truyền qua giọt khơng khí, bụi, thức ăn hoặc
nước. Gà thường có vẻ khỏe mạnh sau khi bị nhiễm trùng nhưng một số trong
chúng cho thấy trầm cảm và lông xù. Các loại virus sao chép chính nó trong khí
quản. Nó làm cho gà dễ bị nhiễm trùng thứ cấp, đặc biệt là nhiễm Escherichia

coli với tỷ lệ tử vong thấp nhất là 10%. Ngồi ra, khí quản hoặc phế quản dễ bị

10


thun tắc trong điều kiện thơng khí kém, dẫn đến bệnh hô hấp nghiêm trọng và
tử vong.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một số trường hợp mắc cúm A/H9N2 đã được
ghi nhận từ năm 1999. Trong những năm qua, chủng cúm H9N2 gây bệnh ở một
số trẻ em từ chín tháng đến 5 tuổi ở Hồng Kơng với lần xuất hiện gần nhất vào
tháng 12 năm 2009. Cuối tháng 9 năm 2015 tại Trung Quốc đã phát hiện 4
trường hợp trẻ em từ 1 tới 15 tuổi tại 2 tỉnh An Huy và Hồ Nam dương tính với
virus cúm A/H9N2. Tại thời điểm báo cáo 4 trường hợp trên đang trong tình
trạng nhẹ. Một số trường hợp hoặc chùm ca bệnh nhỏ có thể xảy ra do sự lưu
hành của virus cúm A/H9N2 trong quần thể gia cầm khu vực châu Á và Trung
Đơng. Hiện chưa có bằng chứng về việc lây truyền dễ dàng virus cúm A/H9N2
từ người sang người.
2.3. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM Ở VIỆT NAM
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 do virus cúm gia cầm H5N1 độc lực cao (HPAI) gây ra. Kể từ khi dịch
xuất hiện, đến năm 2018, đã có 5.272 ổ dịch (lượt xã) cúm gia cầm với khoảng
trên 50 triệu con gia cầm các loại mắc bệnh phải tiêu hủy bắt buộc, gây thiệt hại
nặng nề cho ngành chăn nuôi. Nghiêm trọng hơn, virus cúm gia cầm đã lây sang
người làm 127 người mắc bệnh, số bệnh nhân tử vong là 64 người (Cục Thú y,
2019). Theo thông tin thống kê của Cục Thú y, diễn biến tình hình dịch cúm gia
cầm H5N1 tại Việt Nam giai đoạn 2003 - 2008 được chia thành 6 đợt chính:
- Đợt 1: Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, dịch đã xảy ra ở 2.574 xã, 381
huyện thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
45 triệu con, chiếm khoảng 16% tổng đàn gia cầm cả nước. Trong năm 2003 có 3
ca mắc và tử vong ở người do virus cúm H5N1.

- Đợt 2: Từ tháng 4 đến tháng 11/2004, dịch xuất hiện ở 46 xã tại 32 huyện
thuộc 17 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078
con. Trong năm 2004, có 29 ca H5N1 ở người, trong đó số tử vong là 20 người.
- Đợt 3: Từ háng 12/2004 đến tháng 5/2005, dịch xảy ra ở 670 xã, 182
huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm tiêu huỷ là 1.296.184 con bao gồm
470.495 con gà và 825.689 thủy cầm. Trong năm 2005, có 61 ca nhiễm H5N1 ở
người, trong đó có 19 ca tử vong.

11


- Đợt 4: Từ tháng 10/2005 đến 01/2006 với 24 tỉnh, thành có dịch. Tổng số
gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con trong đó gà 1.338.523 con, thuỷ cầm và loài
khác là 2.634.240 con.
- Đợt 5: Bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007, đã xảy ra 269 ổ dịch tại 33
tỉnh, thành trong cả nước làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt buộc là 397.943 con.
Trong năm 2007 có 8 ca H5N1 ở người, trong đó số người chết là 5 ca.
- Đợt 6: Từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác tại 57 xã của 40 huyện thuộc 21
tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thuỷ
cầm. Năm 2008 có 6 ca mắc cúm H5N1 ở người và 5 trong số 6 ca đã tử vong.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã của 34 huyện thuộc 17 tỉnh
với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy trên 127.000 con. Năm 2009 có 5
ca mắc H5N1 ở người và đều tử vong.
Năm 2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 46 xã của 24 tỉnh làm 42.614 con
gia cầm mắc bệnh, chết và phải tiêu hủy bắt buộc. Trong năm 2010, có 7 ca mắc
H5N1 ở người và có 2 ca tử vong.
Trong năm 2011 có 82 xã, 43 huyện thuộc 22 tỉnh có dịch. Tổng số gia cầm
mắc bệnh 110.311 con, số tiêu hủy là 151.356 con (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Năm 2012 đã xảy ra 296 ổ dịch ở 112 huyện, 32 tỉnh làm ốm chết và
phải tiêu hủy 616.109 con trong đó có 117.946 con gà, 479.859 vịt và 18.304

ngan (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Trong năm này có 4 ca mắc bệnh trên người
và có 2 ca tử vong.
Năm 2013 đã xảy ra 104 ổ dịch cúm gia cầm tại 64 huyện, 31 tỉnh. Số
gia cầm ốm chết phải tiêu hủy bắt buộc là 141.687 con. Ngoài việc xảy ra trên
đàn gia cầm, trong năm 2013 còn phát hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 trên
chim yến tại Ninh Thuận làm ốm chết và tiêu hủy hơn 4.000 con và trên chim
cút tại Tiền Giang với hơn 30.000 con chim cút phải tiêu hủy. Trong năm này
có 2 ca mắc bệnh trên người và làm tử vong 1 người.
Trong năm 2014 đã xảy ra 181 ổ dịch tại 96 huyện, 33 tỉnh trong cả nước,
số gia cầm phải tiêu hủy là 212.780 con. Trong năm này có 2 ca mắc bệnh ở
người và đều đã tử vong (Cục Thú y, 2014).
Tháng 8/2014, phát hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 đầu tiên ở nước ta
trên đàn gà 80 con của 1 hộ chăn nuôi tại xã Chi Lãng, huyện Tràng Ðịnh, tỉnh

12


×