Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm type a h5n6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống, phân tích một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch cúm gia cầm tại tỉnh lạng sơn giai đoạn 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.92 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN ĐỨC TRỌNG

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM GIA CẦM
TYPE A/H5N6 TẠI MỘT SỐ CHỢ BN BÁN GIA CẦM
SỐNG, PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY
BÙNG PHÁT DỊCH CÚM GIA CẦM TẠI TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2016-2017”

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Trịnh Đình Thâu
2. PGS.TS. Tơ Long Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện luận án đã được cảm ơn và các thơng


tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày .... tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Đức Trọng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Quản lý
đào tạo, Khoa Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Đình Thâu, PGS.
TS Tơ Long Thành là những người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Giải phẫu - Tổ chức, khoa
Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo
Cơ quan Thú y vùng II, cùng tập thể cán bộ, cơng nhân viên Phịng Dịch tễ, Trạm
Chẩn đốn xét nghiệm bệnh động vật - Cơ quan Thú y vùng II; Phòng Dịch tễ Cục Thú y; Chi cục thú y tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè, những người ln tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu cũng như hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày .... tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Đức Trọng


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề....................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu của đề tai .......................................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 3
2.1.

Khái niệm bệnh cúm gia cầm .......................................................................... 3


2.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới........................................................ 3

2.2.1.

Tình hình chung .............................................................................................. 3

2.2.2.

Tình hình dịch cúm H5N6 trên thế giới ........................................................... 7

2.2.3.

Tình hình dịch cúm H7N9 trên thế giới ........................................................... 8

2.3.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam ........................................................ 8

2.3.1.

Tình hình chung .............................................................................................. 8

2.3.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N6 ............................................................... 10

2.4.


Căn bệnh....................................................................................................... 12

2.4.1.

Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm ........................................ 12

2.4.2.

Kháng nguyên của virus cúm gia cầm ........................................................... 14

2.4.3.

Tính thích ứng đa vật chủ của virus cúm ....................................................... 17

2.4.4.

Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ ............... 17

2.4.5.

Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm ................................... 19

2.4.6.

Triệu chứng .................................................................................................. 19

2.4.7.

Bệnh tích ...................................................................................................... 19


2.4.8.

Chẩn đốn bệnh ............................................................................................ 20

iii


2.5.

Hoạt động giám sát cúm gia cầm tại Việt Nam .............................................. 21

2.5.1.

Kết quả giám sát ........................................................................................... 21

2.5.2.

Kết quả phân tích virus cúm gia cầm tại Việt Nam ........................................ 22

2.6.

Công tác phòng, chống bệnh cúm gia cầm..................................................... 22

2.7.

Nguyên lý kỹ thuật realtime PCR .................................................................. 23

2.8.


Yếu tố nguy cơ.............................................................................................. 25

2.8.1.

Khái niệm ..................................................................................................... 25

2.8.2.

Phương pháp xác định yếu tố nguy cơ ........................................................... 25

2.8.3.

Tỷ số chênh OR (Odds Ratio) và nghiên cứu (điều tra) hồi cứu ..................... 25

2.8.4.

Lựa chọn đối chứng. ..................................................................................... 26

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 27
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 27

3.2.

Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 27

3.2.1.

Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010-2016. ........... 27


3.2.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại Lạng Sơn, giai đoạn 2011-2017.................... 27

3.2.3.

Nghiên cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh
dịch cúm gia cầm. ......................................................................................... 27

3.2.4.

Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống. .............. 27

3.3.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 28

3.3.1.

Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hồi cứu................................................. 28

3.3.2.

Phương pháp nghiên cứu bệnh chứng (case - control study) để xác định
các yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch cúm gia cầm. ..................................... 28

3.3.3.

Phương pháp Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia

cầm sống và kỹ thuật chẩn đốn bệnh cúm gia cầm trong phịng thí
nghiệm bằng kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) ................................ 33

Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................... 36
4.1.

Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 -2016 ............... 36

4.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm tại lạng sơn từ năm 2011- 2017 ......................... 40

4.3.

Phân tích một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch cúm gia cầm ................. 43

4.3.1.

Phân tích yếu tố nguy cơ ni hỗn hợp nhiều loại gia cầm ............................ 43

4.3.2.

Phân tích yếu tố vệ sinh khử trùng chuồng trại bằng hóa chất. ....................... 44

4.3.3.

Phân tích yếu tố nguy cơ trại chăn ni gần chợ buôn bán gia cầm sống.............. 45

iv



4.3.4.

Phân tích yếu tố nguy cơ khơng áp dụng tiêm phịng. .................................... 45

4.3.5.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ giết mổ gia cầm gần khu vực chăn
nuôi .............................................................................................................. 46

4.4.

Kết quả giám sát virus cúm a/h5n6 tại các chợ gia cầm sống trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................... 47

4.4.1.

Kết quả lấy mẫu tại các chợ .......................................................................... 47

4.4.2.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu bệnh phẩm .............................. 49

4.4.3.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu bệnh phẩm ....................... 50

4.4.4.

Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát ........................... 52


4.4.5.

Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu...................................... 53

4.4.6.

Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu ......................................... 55

Phần 5. Kết luận và đề nghị ..................................................................................... 58
5.1.

Kết luận ........................................................................................................ 58

5.2.

Đề nghị ......................................................................................................... 58

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 59
Phụ lục

.................................................................................................................... 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch nghĩa


AI

Avian Influenza

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CDC

Centers for Disease Control and Prevention

Cs

Cộng sự

Ct

Cycle of threshold

DNA

Acid Deoxyribo Nucleic

FAO

Food and Agriculture Organization

GP


Glycoprotein

GDP

Gross Domestic Product (Tổng thu3 nhập quốc nội)

HA

Hemagglutination

HEF

Hemagglutinin Esterase Fusion

HI

Hemagglutination Inhibition

HPAI

Highly pathogenic avian influenza

LPAI

Low pathogenic avian influenza

M

Matrix


NA

Neuraminidase

OIE

Office International des Epizooties

PB1

Polymerase basic protein 1

PB2

Polymerase basic protein 2

PBS

Phosphate Buffered Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

RNA

Ribonucleic Acid

RNP


Ribonucleoprotein

Tp

Thành phố

USAID

United States Agency for International Development

VAHIP
WHO

Viet Nam Avian and Human Influenza Control and
Preparedness Project
World Health Organization

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2017................ 5

Bảng 2.2.

Tóm tắt các chủng virus cúm gia cầm tại Việt Nam, 2003 - 2016 ............ 22


Bảng 3.1.

Số lượng phiếu điều tra trong nghiên cứu bệnh chứng ............................. 31

Bảng 4.1.

Bảng so sánh mật độ chăn nuôi gia cầm của Lạng Sơn với một số tỉnh ......... 37

Bảng 4.2.

Bảng so sánh mật độ chăn nuôi gia cầm giữa các huyện của tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................ 38

Bảng 4.3.

Tình hình dịch bệnh tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2017 .................... 41

Bảng 4.4.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ nuôi hỗn hợp nhiều loại gia cầm.......... 43

Bảng 4.5.

Kết quả phân tích vệ sinh khử trùng chuồng trại định kỳ hàng tuần ........ 44

Bảng 4.6.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ trại chăn nuôi gần chợ buôn bán
gia cầm sống ........................................................................................... 45


Bảng 4.7.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khơng áp dụng tiêm phịng trong
chăn ni gia cầm. .................................................................................. 46

Bảng 4.8.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ giết mổ gia cầm gần khu vực chăn nuôi .... 46

Bảng 4.9.

Kết quả lấy mẫu tại các chợ .................................................................... 48

Bảng 4.10. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các loại mẫu.................................... 49
Bảng 4.11. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype H5 trong các loại mẫu ............................ 50
Bảng 4.12. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype N6 trong các loại mẫu ............................ 52
Bảng 4.13. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu............................... 54
Bảng 4.14. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A giữa các chợ lấy mẫu ...................................... 56
Bảng 4.15. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype H5 giữa các chợ lấy mẫu ....................... 56
Bảng 4.16. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype N6 giữa các chợ lấy mẫu....................... 57

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Lịch sử đại dịch cúm ở người (Phạm Thành Long, 2016) ............................ 4
Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2017 (cập
nhật 04/04/2017) ......................................................................................... 6
Hình 2.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 ở người giai đoan 2003 - 2016 .......................... 7
Hình 2.4. Bản đồ dịch cúm gia cầm năm 2015 – 2016............................................... 11

Hình 2.5. Cấu trúc bên ngồi của virus cúm gia cầm ................................................. 13
Hình 2.6. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A ....................................................... 13
Hình 2.7. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên virus cúm A ở tế bào chủ ............. 18
Hình 2.8. Sơ đồ cơ chế hoạt động của Taqman probe ................................................ 24
Hình 3.1. Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000..................................... 29
Hình 3.2. Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000..................................... 30
Hình 3.3. Lấy mẫu ngẫu nhiên bằng phần mềm Epcals 2000..................................... 31
Hình 3.4. Dùng phần mềm Epicals 2000 tính tỷ suất chênh (OR) và P-value............. 33
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình xét nghiệm phát hiện virus cúm A/H5N6 .......................... 35
Hình 4.1

bản đồ tỉnh Lạng Sơn ................................................................................ 36

Hình 4.2. Biểu đồ so sánh mật độ chăn nuôi gia cầm của Lạng Sơn với một số tỉnh ........ 37
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh tỷ lệ chăn nuôi gia cầm giữa các huyện của tỉnh Lạng Sơn ..... 39
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh mật độ chăn nuôi gia cầm giữa các huyện của tỉnh
Lạng Sơn ................................................................................................... 39
Hình 4.5. Hình thể hiện dịch cúm gia cầm tại Lang Sơn theo thời gian ..................... 41
Hình 4.6. Bản đồ tình hình dịch cúm gia cầm tại Lạng Sơn giai đoạn 2011-2017 ..... 42
Hình 4.7. Bản đồ thể hiện Các chợ buôn bán gia cầm sống được lấy mẫu theo
khơng gian ................................................................................................ 47
Hình 4.8. So sánh tỷ lệ mắc cúm A giữa các loại mẫu ............................................... 50
Hình 4.9. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm cúm Subtype H5 giữa các loại mẫu ................ 51
Hình 4.10. Biểu đồ so sánh tỷ lệ nhiễm cúm Subtype N6 giữa các loại mẫu ................ 52
Hình 4.11. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu ................................. 54
Hình 4.12. Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu...................................... 55
Hình 4.13. Lưu hành virus cúm A/H5 giữa các chợ giám sát ....................................... 56
Hình 4.14. Lưu hành virus cúm A/N6 giữa các chợ giám sát ....................................... 57

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đức Trọng
Tên luận văn: “Giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm type A/H5N6 tại một số
chợ buôn bán gia cầm sống, phân tích một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch cúm
gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2017”.
Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định sự lưu hành của chủng virus cúm gia cầm A/H5N6, xác định một số
yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu nhằm cảnh báo sớm
dịch cúm gia cầm và điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch cho phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích đối với điều tra
tình hình chăn ni gia cầm, tình hình dịch cúm gia cầm tại các tỉnh trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017.
Sử dụng nghiên cứu Bệnh-chứng để xác định một số yếu tố nguy cơ gây bùng
phát dịch cúm.
Sử dụng quy trình Hướng dẫn giám sát ban hành bởi Cục thú y để xét nghiệm
lưu hành virus cúm A/H5N6 trong các mẫu giám sát thu được.
Kết quả nghiên cứu.
Tình hình chăn nuôi gia cầm tại các huyện từ 2010 đến 2016.
Tình hình dịch cúm gia cầm tại các huyện từ 2011 đến 2017.
Kết quả đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch bệnh.
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu giám sát.
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu giám sát.

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát.
Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu.
Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu.
Kết luận
Qua nghiên cứu, điều tra để xác định yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch: Yếu tố
Chăn nuôi hỗn hợp, Yếu tố khơng áp dụng tiêm phịng, Yếu tố Giết mổ gia cầm tại khu
chăn nuôi, Yếu tố không vệ sinh khử trùng định kỳ, Yếu tố chăn nuôi gần chợ gia cầm

ix


sống đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ gây bùng phát dịch.
Tỷ lệ dương tính với virus cúm A trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 20162017 là 29.86%.
Tỷ lệ dương tính với virus cúm subtype H5 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2017 là 6,71%.
Tỷ lệ dương tính với virus cúm subtype N6 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2017 là 4,4%.
Tổng đàn gia cầm của Lạng Sơn khoảng 3.8-4.4 triệu con, mật độ chăn ni ở
mức thấp 491 con/Km2 (mức trung bình của cả nước là 1096 con/Km2, Trên địa bàn tỉnh
chủ yếu là chăn ni nơng hộ, gia trại, có rất ít trang trại chăn ni lớn.
Tình hình chăn ni gia cầm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ổn định trong giai đoạn
2011-2017;
Tỷ lệ dương tính với virus cúm subtype N6 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2016-2017 là 4.4%.
Phát hiện 4/4 (100%) chợ có lưu hành virus cúm type A, tại 4/4 (100%) chợ
giám sát có sự lưu hành virus cúm subtype H5 và 3/4 (75%) có chủng lưu hành subtype
N6. Trong đó chợ Hội Hoan là chợ có tỷ lệ Dương tính với H5N6 cao nhất (12.04%).

x



THESIS ABSTRACT
The writer: Tran Duc Trong
The master thesis: “Study of circulation of A/H5N6 avian influenza virus at some live
bird markets, Analyze some risk factors for avian influenza outbreaks in Lang Son
province from 2016-2017”.
Major in:

Veterinary

Code: 60 64 01 01

Training facility: Vietnam National University and Agriculture
Research purpose
In oder to detemine circulation of A/H5N6 avian influenza virus in studied
provinces aimed at raising early warning and finding out the most suitable control and
prevention measures.
Methods of studying
Descriptive and analytical epidemiology are used to investigate status of poultry
husbandry, vaccination against avian influenza and HPAI outbreaks at studied provinces
between 2011 and 2017.
Use Case - Control study to Analyze some risk factors for avian influenza outbreaks.
Application of realtime RT-PCR technique (From Department Animal Health
guide) to detect A/H5N6 virus from samples collected from live bird markets at
studied provinces.
Main results
- Poultry production situation of studied districts during 2010-2016
- HPAI oubreak status at studied districts during study period
- Result from study Analyzing some risk factors for avian influenza outbreaks
- Infection rate of avian influenza type A virus detected from tested samples

- Infection rate of avian influenza subtype H5 virus detected from tested samples
- Infection rate of avian influenza subtype N6 virus detected from tested samples
- Circulation of A/H5N6 virus through sampling rounds
- Circulation of A/H5N6 virus at live bird markets during surveillance period.
Conclusions
According to study analysising risk factors for avian influenza outbreaks
indicate: no inoculation vac xin, no Periodic sterilization, kill chicken in farm, T

xi


farm near by Live birb market, raise many kind of poultry in farm Increased risk of
disease outbreak.
Detection rate of samples of Influenza A in Lang Son from 2016 to 2017
was 29,86 %.
Detection rate of samples positive with subtype H5 in Lang Son from 2016 to
2017 was 6.71%.
Detection rate of samples positive with subtype N6 in Lang Son from 2016 to
2017 was 4.4%.
Poultry population in Lạng Sơn province is round 3.8 to 4.4 millions, The
stocking density is low (491 chicken/km2). Livestock husbandry is main. there is a few
big farm in Lang Son province.
Detection 4/4 district positive with Type A (100%); Detection 4/4 district
positive with Subtype H5 (100%); Detection 34 district positive with Subtype N6 (75%).
Hoi Hoan market has hight positive rate with H5N6 in Lang Son (12.04%).

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của Việt Nam; cách thủ
đô Hà Nội 154 km đường bộ và 165 km đường sắt; phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng,
phía đơng bắc giáp Trung quốc, phía đơng nam giáp tỉnh Quảng Ninh, phía nam
giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp tỉnh Bắc
Kạn, với địa hình 80% là đồi núi nên rất khó khăn trong lĩnh vực phát triển kinh
tế. Trong chiến lược phát triển của tỉnh Phát triển Nông nghiệp vẫn luôn là yêu
tiên hàng đầu và về kinh tế GDP của ngành Nông nghiệp luôn chiếm trên 30%
GDP của cả tỉnh.
Ngày nay, bệnh cúm gia cầm đã và đang xảy ra khắp nơi trên thế giới, gây
thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế, chính trị và xã hội do đó nó là mối quan tâm và
đáng lo ngại của toàn cầu. Từ khi dịch xuất hiện đến nay đã có 75 quốc gia và
vùng lãnh thổ thế giới xuất hiện dịch khiến hàng trăm triệu gia cầm ốm chết, phải
tiêu hủy và đã có 449 người tại 16 quốc gia chết vì H5N1, 6 /10 ca chết vì H5N6,
534/1393 ca chết vì H7N9 diễn biến dịch ngày càng phức tạp.
Tháng 4 năm 2014, virus cúm H5N6 được phát gây bệnh trên gia cầm và
gây chết người tại tỉnh Tứ Xuyên Trung Quốc và đã có 6 người chết do H5N6
trong tổng số 10 ca mắc. Tháng 8 năm 2014, Cục Thú y cũng lần đầu tiên phát
hiện cúm A/H5N6 trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể trên đàn gà 80 con tại xã Chi
Lăng huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và trên đàn vịt tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh. Trước đó, chủng virus này đã được phát hiện ở vịt trời và chim hoang dã
tại Thuỵ Điển, Đức, Mỹ, Trung Quốc. Đáng lo ngại là kết quả giải trình tự gen
của các mẫu virus cúm A/H5N6 phát hiện ở Việt Nam cho thấy có sự tương đồng
đến 99% về kiều gen với chủng virus cúm A/H5N6 gây tử vong đầu tiên trên
người tại Trung Quốc. Từ đó đến nay, virus cúm A/H5N6 tiếp tục được phát hiện
tại nhiều tỉnh trong cả nước trong đó có các tỉnh Hải Phịng, Lạng Sơn và Quảng
Ninh và các tỉnh khác: Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Tuyên Quang, ...
Dịch cúm xảy ra trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua tuy
là những ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên năm nào cũng xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ

đến tình hình phát triển kinh tế Nơng nghiệp, Du lịch của địa phương.

1


Chợ buôn bán gia cầm sống rất phổ biến tại nước ta, người dân có thói
quen mua gia cầm sống và giết mổ tại chợ. Gia cầm đến từ nhiều nguồn khác
nhau và có nhiều lồi gia cầm khác nhau được bán tại chợ. Nơi bán và giết mổ
cùng một chỗ, không được vệ sinh tiêu độc khử trùngthường xuyên, người buôn
bán, người mua tiếp xúc trực tiếp với gia cầm do đó nguy cơ virus cúm gia cầm
nói chung và virus cúm A/H5N6 nói riêng từ gia cầm xâm nhập và lây nhiễm cho
người là rất cao. Để phát hiện lưu hành virus tại các chợ buôn bán gia cầm sống ,
nhận diện một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch nhằm cảnh bảo sớm dịch
cúm gia cầm và điều chỉnh các biện pháp phòng chống dịch cho phù hợp, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm type
A/H5N6 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống, phân tích một số yếu tố nguy
cơ gây bùng phát dịch cúm gia cầm tại tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2017”.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TAI
Xác định được sự lưu hành của chủng virus cúm gia cầm A/H5N6 trên các
đối tượng mẫu khác nhau, trong các vòng lấy mẫu khác nhau.
Nhận diện được một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn nhằm cảnh báo sớm dịch cúm gia cầm và điều chỉnh các biện pháp
phòng, chống dịch cho phù hợp.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả xác định tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm A/H5N6, nhận diện
được một số yếu tố nguy cơ gây bùng phát dịch trên tỉnh Lạng Sơn kết hợp với
các số liệu giám sát do Cục Thú y đã triển khai trước đó sẽ giúp các ban, ngành
chức năng của địa phương có cái nhìn tổng thể về sự xuất hiện, lưu hành chủng
virus gây bệnh trên địa bàn, từ đó có các giải pháp cụ thể phòng, chống lây bệnh
cúm ở gia cầm và biện phòng tránh lây nhiễm bệnh cúm từ động vật sang người.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM BỆNH CÚM GIA CẦM
Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở
gia cầm, do nhóm virus cúm typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA (De
Wit, 2008). Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 Subtype
NA (từ N1 đến N9). Sự tổ hợp giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều
subtype khác nhau. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột
biến trong gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen với nhau,
trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ, dẫn đến
việc tạo nên nhiều Subtype có độc tính và khả năng gây bệnh khác nhau (Nguyễn
Bá Hiên cs., 2014).
2.2. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Tình hình chung
Cúm gia cầm lần đầu được phát hiện ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là
dịch hạch gà (Fowl plague) nhưng tới năm 1901 mới xác định được yếu tố gây
bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua màng lọc và tới năm 1955 xác định
được nguyên nhân chính xác nguyên nhân gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm
type A thông qua kháng thể bề mặt A/H7N1 và A/H7N7 gây chết nhiều ở gà và
gà tây và các loại động vật khác (Beard et al, 1998).
Bên cạnh đó virus cúm gia cầm cịn lây lan và tạo ra các đại dịch gây tử
vong rất lớn trên người. Lịch sử các đại dịch cúm ở người xảy ra trên thế giới
được mơ tả theo hình 2.1.
Từ năm 1889 – 1890 đã xảy ra 1 đợt dịch cúm làm chết khoảng 1 triệu
người trên thế giới. Nguyên nhân được xác định có thế do 2 chủng virus cúm

H3N8 hoặc H2N2 (Valleron, 2010).
Năm 1918 – 1919, một đại dịch cúm (cúm Tây Ban Nha) đã nổ ra với mức
độ trầm trọng đã gây tử vong khoảng 20 – 100 triệu người trên toàn thế giới. Các
nghiên cứu sau này đã chứng minh được virus gây ra đại dịch này là H1N1
(Taubenberger et al., 1997).

3


Cúm Châu Á hay cúm Nga xảy ra trong giai đoạn 1889 - 1890 do virus
cúm type A/H2N2 gây nên, bắt đầu từ Hong Kong năm 1957. Số người tử vong
ước tính từ 1 đến 1,5 triệu người.

Hình 2.1. Lịch sử đại dịch cúm ở người
Nguồn: Phạm Thành Long (2016)

Cúm Hong Kong – Hong Kong Flu do virus cúm type A/H3N2, xảy ra
năm 1968. Tổn thất tử vong ước tính vào khoảng 0,75 đến 1 triệu người
Cúm Nga – Russia flu do virus cúm type A/H1N1 xảy ra năm 1977.
Đại dịch cúm H1N1 giai đoạn 2009 – 2010 đã gây tử vong cho khoảng
hơn 100 nghìn tới gần 400 nghìn người trên thế giới.
Chủng virus cúm A/H5N1 được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên
gà tại Scotland vào năm 1959 và có thể là biến thể H5N1 đầu tiên trên thế giới.
Năm 1997 ở Hong Kong, lần đầu tiên virus cúm gia cầm H5N1 đã gây
ra ổ dịch trên gia cầm và lây sang người làm 18 người nhiễm bệnh, 6 người
chết và hàng triệu gia cầm đã bị tiêu hủy nhằm ngăn chặn dịch lây lan. Đây là
lần đầu tiên virus cúm A/H5N1 gây bệnh trên người (Wu et al., 2008).
Từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, bệnh cúm gia cầm đã liên tiếp xảy

4



ra với quy mô lớn ở 11 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á. Sự lây lan nhanh
chóng dịch cúm gia cầm xảy ra đồng thời ở một số nước đã trở thành mối quan
tâm lớn trên toàn cầu. Các chủng virus gia cầm độc lực cao đã được phân lập và
định type là chủng H5N1, ở Đài Loan là chủng H5N2 (Bùi Quang Anh, 2005;
Nguyễn Tiến Dũng et al., 2004; Phạm Sỹ Lăng, 2004; Tô Long Thành, 2004).
Từ đó đến nay, hàng năm dịch đều xảy ra tại nhiều nước trên thế giới với nhiều
chủng virus khác nhau.
Tính đến hết tháng 12 năm 2016, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 53 quốc
gia và vùng lãnh thổ tại tất cả các châu lục trong đó chủ yếu tại các quốc gia châu
Á (). Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 –
2016 được thể hiện theo Hình 1.2 và bảng 1.1:
Bảng 2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 - 2017
Năm

Số nước
có dịch

Chủng virus gây bệnh

2004 10

H5N1, H5N2

2005 17

H5N1, H7N7

2006 57


H5N1, H5N2

2007 35

H5N1, H7N3

2008 27

H5N1, H7N7, H7N3

2009 17

H5N1, H7N7

2010 18

H5N1, H7N7

2011 16

H5N1, H5N2

2012 15

H5N1, H5N2, H7N3

2013 14

H5N1, H5N2, H7N3, H7N2, H7N7


2014 19

H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H7N3, H7N2

2015 35

H5N1, H5N2, H5N3, H5N6, H5N8, H5N9,H7N3, H7N7

2016 47

H5N1, H5N2, H5N3,H5N5, H5N6, H5N8, H5N9,H7N1, H7N3,
H7N7, H7N8

2017 53

H5N1, H5N2, H5N3, H5N5, H5N6, , H7N9 (04/4/2017)

Từ khi dịch cúm gia cầm tái bùng phát trở lại tới nay, hàng năm vẫn có rất
nhiều quốc gia giới thông báo đã xảy ra các ổ dịch cúm gia cầm.
Các quốc gia thuộc Châu Á đặc biệt là khu vực Đông Á và Đông Nam
Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Camphuchia, Indonesia, Việt Nam... Được coi là
khu vực tồn tại lâu dài các ổ dịch do có nhiều điều kiện thuận lợi cho mầm

5


bệnh lưu hành như tổng đàn gia cầm lớn, phương thức chăn ni, bn bán,
giết mổ lạc hậu.


Hình 2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới giai đoạn 2004 – 2017
(cập nhật 04/04/2017)
Không chỉ gây bệnh cho gia cầm, các chủng virus cúm đã lây sang người
gây tỷ lệ tử vong rất cao có khi lên tới 100%. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế
giới, từ năm 2003 đến tháng 2/2016, trên toàn thế giới đã có 844 trường hợp bệnh
nhân mắc bệnh cúm gia cầm H5N1 trong đó có 449 trường hợp tử vong chiếm tỷ
lệ 53,20% tại 16 quốc gia trên thế giới trong đó nghiêm trọng nhất là ở giai đoạn
2003 – 2009 với 468 ca mắc, 282 ca tử vong tại 15 quốc gia, giai đoạn 2010 –
2015 với 376 ca mắc, 167 ca tử vong tại 7 quốc gia ().
Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N1 ở người trên thế giới giai đoạn 2003 2016 cụ thể theo Hình 2.3.
Năm 2013, tại Trung Quốc đã xảy ra dịch cúm A/H7N9 trên người nhiều
tỉnh thành trong cả nước sau đó dịch tiếp tục được phát hiện tại một số quốc gia
khác như Hồng Kong, Đài Loan, Canada và Malaysia. Đến tháng 3/2016 đã ghi
nhận 766 trường hợp dương tính với cúm A(H7N9) ở người trong đó Trung
Quốc là quốc gia ghi nhận nhiều nhất (747 người), Đài Loan (4 người), Hồng
Kông (12 người), Malaysia (1 người) và Canada (2 người). Số trường hợp tử
vong là 296 người. Hiện tình hình dịch cúm A/H7N9 trên người tại Trung Quốc
vẫn diến biến phức tạp. Đặc tính của virus cúm A/H7N9 là dễ biến đổi, thích
nghi cao với động vật có vú, có khả năng lây lan rộng. Tuy nhiên, đến nay chưa

6


có hiểu biết đầy đủ các nguồn lây bệnh. Đặc biệt biểu hiện cúm A/H7N9 ở gia
cầm không rõ ràng ().

Hình 2.3. Tình hình bệnh cúm H5N1 ở người giai đoạn 2003 - 2016
Cũng vào cuối năm 2013 tại tỉnh Giang Tây - Trung Quốc đã phát hiện 1
ca mắc và tử vong do virus bệnh cúm A/H10N8 kết quả nghiên cứu cho thấy đã
tìm thấy virus trên các lồi chim hoang dã, đã có biến đổi và lây sang người.

2.2.2. Tình hình dịch cúm H5N6 trên thế giới
Chủng virus cúm type A/H5N6 đã từng được phát hiện ở vịt trời và chim
hoang dã tại Thụy Điển, Đức, Mỹ và Đài Loan tuy nhiên chưa ghi nhận các ổ
dịch trên gia cầm. Chủng virus này lần đầu được phát hiện gây bệnh trên gia cầm
vào tháng 4 năm 2014 tại Tứ Xuyên, Tây Nam, Trung Quốc, cơ quan chức năng
đã phải tiêu hủy 1.338 con gà. Cũng tại đây, lần đầu tiên một người đàn ông 49
tuổi tử vong do nhiễm virus cúm A/H5N6.
Vào tháng 7 năm 2014, tại tỉnh Luang Phabang, Lào cũng đã phát hiện ổ
dịch cúm A/H5N6 trên đàn gia cầm 200 con của 1 hộ chăn nuôi (WWW.oie.int).
Tháng 9/2014, tiếp tục phát hiện các ổ dịch cúm A/H5N6 tại thành phố
Cáp Nhĩ Tân, tỉnh Hắc Long Giang, Trung Quốc với hơn 86 nghìn con ngỗng đã
bị tiêu hủy bắt buộc (WWW.oie.int).

7


Đầu năm 2015 xuất hiện 1 trường hợp bệnh nhân nam 44 tuổi, sống ở Khu
tự trị Tây Tạng, tỉnh Vân Nam – Trung Quốc có tiền sử tiếp xúc với chim hoang
dã chết. Mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân được xét nghiệm cho kết quả dương tính
với cúm A/H5N6. Như vậy, tính tới tháng 6/2016, trên lãnh thổ Trung Quốc đã
xảy ra 35 ổ dịch cúm gia cầm H5N6 với gần 52 nghìn con mắc bệnh, số gia cầm
phải tiêu hủy lên tới 273 nghìn con và 2 trường hợp mắc bệnh trên người trong
đó có 1 trường hợp tử vong ().
Tháng 1 - 2 năm 2016, thông qua chương trình giám sát chủ động, các nhà
khoa học Hồng Kong đã phát hiện virus H5N6 trên mẫu bệnh phẩm thu thập từ
chim hoang dã (WWW.oie.int). Cũng Theo Tổ chức Thú y thế giới, virus cúm
A/H5N6 là chủng virus có độc cao nhưng chưa có bằng chứng lây truyền từ
người sang người.
2.2.3. Tình hình dịch cúm H7N9 trên thế giới
Theo thông báo của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của liên hiệp

quốc (FAO): Từ cuối tháng 3 năm 2013 đến ngày 20 tháng 4 năm 2017 đã có
1.394 người Trung Quốc bị nhiễm vi rus cúm A/H7N9, trong đó có 534 ca tử
vong. Đặc biệt trong gần 3 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc đã ghi nhận 533
người bị nhiễm vi rus cúm A/H7N9, trong đó các tỉnh có chung biên giới với
nước ta là Quảng Tây có 17 người bị nhiễm cúm A/H7N9 đo tiếp xúc với gia
cầm bán tại chợ và tỉnh Vân Nam có 2 người mắc bệnh. Đồng thời trung quốc đã
phát hiện trên 2000 mẫu dương với vi rus cúm A/ H7N9 trên gia cầm và môi
trường tai các chợ gia cầm và một số trường hợp ở trại gia cầm nuôi thương
phẩm, gia cầm giống.
2.3. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM Ở VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình chung
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng
12/2003 do virus cúm gia cầm H5N1 độc lực cao (HPAI) gây ra. Kể từ khi dịch
xuất hiện, đến năm 2015 đã có 5.611 ổ dịch cúm gia cầm với khoảng 60 triệu con
gia cầm mắc bệnh phải tiêu hủy bắt buộc. Nghiêm trọng hơn, virus cúm đã lây
sang người làm 127 người mắc bệnh, số bệnh nhân tử vong là 64 người (Phạm
Thành Long, 2016). Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm H5N1 tại Việt Nam
giai đoạn 2003 – 2008 được chia thành 6 đợt chính:
- Đợt 1: từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004, dịch đã xảy ra ở 2.574 xã,

8


381 huyện thuộc 57 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ
là 45 triệu con chiếm khoảng 16% tổng đàn gia cầm cả nước. Trong năm 2003 có
3 ca mắc và tử vong ở người do virus cúm H5N1.
- Đợt 2: từ tháng 4 đến tháng 11/2004, dịch xuất hiện ở 46 xã tại 32 huyện
thuộc 17 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078 con. Trong
năm 2004, có 29 ca H5N1 ở người, trong đó số tử vong là 20 người.
- Đợt 3: từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005, dịch xảy ra ở 670 xã, 182

huyện thuộc 36 tỉnh. Số gia cầm tiêu huỷ là 1.296.184 con bao gồm 470.495 con
gà và 825.689 thủy cầm. Trong năm 2005, có 61 ca H5N1 ở người, trong đó có
19 ca tử vong.
- Đợt 4: từ tháng 10/2005 đến 01/2006 với 24 tỉnh, thành có dịch. Tổng số
gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con trong đó gà 1.338.523 con, thuỷ cầm và loài
khác là 2.634.24 con.
- Đợt 5: bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007, đã xảy ra 269 ổ dịch tại
33 tỉnh thành trong cả nước làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt buộc là 397.943
con. Trong năm 2007 có 8 ca H5N1 ở người, trong đó số người chết là 5 ca.
- Đợt 6: từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác tại 57 xã của 40 huyện thuộc 21
tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thuỷ
cầm. Năm 2008 có 6 ca mắc cúm H5N1 ở người và 5 trong số 6 ca đã tử vong.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã của 34 huyện thuộc 17 tỉnh
với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy trên 127.000 con. Năm 2009 có 5
ca mắc H5N1 ở người và tỷ lệ tử vong là 100%.
Năm 2010, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 46 xã của 24 tỉnh làm 42.614 con
gia cầm mắc bệnh, chết và phải tiêu hủy bắt buộc. Trong năm 2010, có 7 ca mắc
H5N1 ở người và có 2 ca tử vong.
Trong năm 2011 có 82 xã, 43 huyện thuộc 22 tỉnh có dịch. Tổng số gia cầm
mắc bệnh 110.311 con, số tiêu hủy là 151.356 con (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Năm 2012 đã xảy ra 296 ổ dịch ở 112 huyện, 32 tỉnh làm ốm chết và
phải tiêu hủy 616.109 con trong đó có 117.946 con gà, 479.859 vịt và 18.304
ngan (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013). Trong năm này có 4 ca mắc bệnh trên người
và có 2 ca tử vong.
Năm 2013 đã xảy ra 104 ổ dịch cúm gia cầm tại 64 huyện, 31 tỉnh. Số
gia cầm ốm chết phải tiêu hủy bắt buộc là 141.687 con. Ngoài việc xảy ra trên

9



đàn gia cầm, trong năm 2013 còn phát hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 trên
chim yến tại Ninh Thuận làm ốm chết và tiêu hủy hơn 4.000 con và trên chim cút
tại Tiền Giang với hơn 30.000 con chim cút phải tiêu hủy. Trong năm này có 2 ca
mắc bệnh và tử vong 1 người.
Trong năm 2014 đã xảy ra 181 ổ dịch tại 96 huyện, 33 tỉnh trong cả nước,
số gia cầm phải tiêu hủy là 212.780 con. Trong năm này có 2 ca mắc bệnh ở
người và đều đã tử vong (Cục Thú y, 2014).
Năm 2015 cả nước xảy ra 19 ổ dịch nhỏ lẻ tại 17 huyện, 12 tỉnh thành
trong cả nước với số gia cầm phải tiêu hủy là 58.128 con (Cục Thú y, 2015).
Trong năm 2016, dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc
03 tỉnh, thành phố (Nghệ An, thành phố Cần Thơ và Cà Mau). Số gia cầm mắc
bệnh là 4.767 con (gà 1.517 con, chiếm 31,8% tổng số mắc bệnh, vịt 2.720 con,
chiếm 57,1% và ngan 530 con, chiếm 11,1%); trong đó số tiêu huỷ là 6.182 con,
bao gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 35% trong
tổng số chết, vịt chiếm 55,3% và ngan chiếm 9,7%).
So với năm 2015, tình hình dịch bệnh CGC A/H5N1 đã giảm cả về diện
dịch và mức độ dịch, cụ thể: số xã có dịch giảm 2,57 lần, số huyện có dịch giảm
2,83 lần, số tỉnh có dịch giảm 3,67 lần, số gia cầm chết và tiêu huỷ giảm 2,6 lần
(Cục thú y 2016).
2.3.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm H5N6
Tháng 8/2014, phát hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 đầu tiên ở nước ta trên
đàn gà 80 con của 1 hộ chăn nuôi tại xã Chi Lãng, huyện Tràng Ðịnh, tỉnh Lạng
Sơn. Sau đó các ổ dịch cúm H5N6 tiếp tục được phát hiện tại các tỉnh khác trong cả
nước. Ðến cuối tháng 12/2014, cả nước đã xảy ra 7 ổ dịch cúm A/H5N6 tại 6 xã, 6
huyện của 6 tỉnh là Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Lào Cai, Quảng Trị, Quảng Ngãi và Quảng
Nam làm 17.188 con gia cầm mắc bệnh phải tiêu hủy bắt buộc. Ngồi ra trong q
trình giám sát chủ động, virus cúm A/H5N6 cũng được phát hiện tại các tỉnh Phú
Thọ, Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam (Cục Thú y, 2014).
Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N6 đã xảy ra tại 23 xã, 18 huyện của 12
tỉnh trong cả nước là Đắk Nông, Hà Nam, Lai Châu, Lào Cai, Nam Định, Nghệ

An, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Hải Phòng, Sơn La, Lạng Sơn và Tuyên Quang
làm ốm chết và phải tiêu hủy bắt buộc 34.624 con gia cầm các loại trong đó có
17.509 con gà, 7.052 thủy cầm và 10.063 con chim cút (Cục Thú y, 2015).

10


2015

2016

Hình 2.4. Bản đồ dịch cúm gia cầm năm 2015 – 2016
Nguồn: Phạm Thành Long (2016)

Trong năm 2016, dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc
05 tỉnh, thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon Tum).
Số gia cầm mắc bệnh là 5.189 con (gà 4.655 con, chiếm 89,70% tổng số mắc
bệnh và vịt, ngan là 534 con, chiếm 10,30%); số gia cầm tiêu huỷ là 13.550 con,
bao gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 91,90%
trong tổng số chết, vịt chiếm 8,10%).
So năm 2015, tình hình dịch bệnh Cúm gia cầm A/H5N6 đã giảm cả về
diện dịch và mức độ dịch, cụ thể: số xã có dịch giảm 3 lần, số huyện có dịch
giảm 2,83 lần, số tỉnh có dịch giảm 2,2 lần và số gia cầm chết và tiêu huỷ giảm
2,13 lần Phân bố các ổ dịch cúm gia cầm trong cả nước từ trước tới nay được thể
hiện qua các bản ở trên (hình 2.4):
Qua các diễn biến dịch và phân bố không gian của các ổ dịch cúm gia cầm
tại nước ta trong thời gian qua cho thấy:
Thời gian xảy ra các ổ dịch cúm gia cầm A/H5N1 thường tập trung vào
các tháng cuối năm và kéo dài tới các tháng đầu năm đặc biệt thường tập trung


11


vào dịp Tết nguyên đán. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại nước ta đây là
giai đoạn chuyển mùa, thời tiết thuận lợi; Hoạt động chăn nuôi, vận chuyển buôn
bán gia cầm diễn nhộn nhịp để phục vụ nhu cầu thịt gia cầm rất cao của người
dân trong dịp Tết đã tạo điều kiện lý tưởng cho mầm bệnh phát triển và lây lan.
Các ổ dịch thường tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc 3 vùng đồng bằng
lớn của cả nước là đồng bằng Sông Hồng, các tỉnh duyên hải Miền trung và các
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sơng Cửu Long. Điều này cũng hồn tồn phù hợp
với đặc điểm đây là những vùng có tổng đàn gia cầm lớn, mật độ chăn nuôi gia
cầm rất cao, hoạt động buôn bán, vận chuyển gia cầm và các sản phẩm gia cầm
rất nhộn nhịp, tình trạng bn bán gia cầm nhập lậu qua biên giới tại các tỉnh
phía Bắc, hoạt động ni vịt chạy đồng tại các tỉnh phía Nam do đó có nhiều cơ
hội thuận lợi cho virus cúm phát tán và lây bệnh cho gia cầm.
2.4. CĂN BỆNH
Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở
gia cầm, do nhóm virus cúm typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là
nhóm virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác
nhau dựa trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA. Nhóm
virus cúm A có 16 Subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 Subtype NA (từ N1 đến
N9). Sự tổ hợp giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau.
2.4.1. Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm
Hình thái và cấu trúc của virus cúm gia cầm type A qua kính hiển vi điện
tử, virus có dạng hình khối trịn, hình trứng hoặc dạng khối dài, đường kính
khoảng 80 – 120 nm. Virus có vỏ bọc ngồi, phân tử lượng của hạt virus khoảng
250 triệu Da.
Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền RNA của
virus, bản chất cấu tạo là màng lipit kép có nguồn gốc từ màng tế bào nhiễm
được đặc hiệu hóa gắn vào các protein màng của virus. Trên bề mặt có khoảng

500 “gai mấu” nhô ra và phân bố dày đặc, mỗi gai mấu dài khoảng 10 – 14 nm
có đường glycoprotein gồm: HA, NA, M1 (matrix) và các dấu ấn khác của virus
(Bender et al., 1999; Zhao et al., 2008). Có sự phân bố không đồng đều giữa các
phân tử NA và HA (tỷ lệ khoảng 1NA/4HA), đây là 2 loại protein kháng ngun
có vai trị quan trọng trong q trình xâm nhiễm của virus ở tế bào cảm nhiễm
(Murphy and Webster, 1996; Uiprasertkul et al., 2007).

12


×