Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá xung đột môi trường tại làng nghề chế biến nhựa minh khai, thị trấn như quỳnh, huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC LONG

ĐÁNH GIÁ XUNG ĐỘT MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG NGHỀ
CHẾ BIẾN NHỰA MINH KHAI, THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH,
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành :

Khoa Học Môi Trường

Mã số:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Đình Thi

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2018

Tác giải luận văn

Nguyễn Đức Long

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Môi trường và các
thầy cô giáo Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực tập để hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên tại UBND Thị trấn Như
Quỳnh và toàn bộ người dân trong Thị trấn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện
trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và người
thân đã ln bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập, rèn luyện
tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Tác giải luận văn

Nguyễn Đức Long

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu ............................................................................. 1

1.2.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2

1.3.

Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2


1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 4
2.1.

Tổng quan về làng nghề...................................................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về làng nghề ...................................................................................... 4

2.1.2.

Môi trường làng nghề trên thế giới ..................................................................... 5

2.1.3.

Môi trường làng nghề ở Việt Nam ..................................................................... 6

2.1.4.

Đặc điểm ô nhiễm môi trường tại làng nghề Việt Nam...................................... 7

2.1.5.


Các nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề nước ta .................... 8

2.2.

Khái niệm về môi trường .................................................................................. 11

2.3.

Tổng quan về ô nhiễm môi trường ................................................................... 13

2.3.1.

Khái niệm về ô nhiễm môi trường .................................................................... 13

2.3.2.

Các dạng ô nhiễm mơi trường chính ................................................................ 14

2.4.

Quản lý mơi trường làng nghề ở nước ta .......................................................... 18

2.4.1.

Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý môi trường
làng nghề ........................................................................................................................... 18

2.4.2


Khái lược về làng nghề tái chế nhựa ở Việt Nam và làng nghề tái chế
nhựa Minh Khai ................................................................................................ 19

iii


2.5.

Tổng quan về xung đột môi trường .................................................................. 21

2.5.1.

Khái niệm xung đột môi trường ....................................................................... 21

2.5.2.

Phân loại xung đột môi trường ......................................................................... 22

2.5.3

Nguyên nhân dẫn đến xung đột môi trường ..................................................... 23

2.5.4.

Hướng tiếp cận và giải quyết xung đột môi trường .......................................... 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 29
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 29


3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29

3.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 29

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 29

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 30

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 34
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội làng nghề chế biến nhựa Minh Khai .......... 34


4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 34

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội thôn Minh Khai ....................................................... 37

4.2.

Làng nghề tái chế nhựa Minh Khai .................................................................. 39

4.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề....................................................... 39

4.2.2.

Hiện trạng sản xuất của làng nghề .................................................................... 40

4.2.3.

Quy mơ làng nghề............................................................................................. 42

4.2.4.

Vai trị của làng nghề đối với sự phát triển KT-XH của địa phương.................... 42

4.2.5.


Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ảnh hưởng đến môi trường .................... 43

4.3.

Thực trạng môi trường làng nghề ..................................................................... 47

4.3.1.

Thực trạng rác thải sinh hoạt và chất thải rắn trong quá trình tái chế nhựa ..... 47

4.3.2 .

Thực trạng ơ nhiễm khơng khí.......................................................................... 49

4.3.3.

Thực trạng mơi trường nước ............................................................................. 50

4.3.4.

Các nguồn phát sinh chất thải ảnh hưởng tới môi trường ................................ 53

4.4.

Đánh giá xung đột môi trường tại làng nghề tái chế nhựa Minh Khai ............. 57

4.4.1.

Nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề Minh Khai................................ 57


4.4.2.

Đánh giá các dạng xung đột môi trường trong làng nghề Minh Khai .............. 60

4.4.3.

Công tác quản lý xung đột môi trường tại thôn Minh Khai ............................. 64

iv


4.5.

Đề xuất một số giải pháp quản lý xung đột môi trường ................................... 68

4.5.1.

Giải pháp quy hoạch ......................................................................................... 69

4.5.2.

Giải pháp quản lý.............................................................................................. 69

4.5.3.

Giải pháp kỹ thuật............................................................................................. 72

4.5.4.

Nâng cao nhận thức người dân làm nghề ......................................................... 72


Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 76
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 76

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 77

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 79

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

MT

Môi trường

NM


Nước mặt

NN

Nước ngầm

NTSX

Nước thải sản xuất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QTMT

Quan trắc Môi trường

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


UBND

Uỷ ban nhân dân

CN-TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

XĐMT

Xung đột môi trường

NXB

Nhà xuất bản

RTSH

Rác thải sinh hoạt

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần và khối lượng nhựa thu gom tại các làng nghề ........................ 20
Bảng 2.2. Phân loại xung đột môi trường ..................................................................... 23
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế phân theo ngành sản xuất năm 2016 .................................... 38
Bảng 4.2. Lượng nguyên liệu và sản phẩm chính từ hoạt động sản xuất của làng nghề ......... 42
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất thôn Minh Khai ...................................................... 44
Bảng 4.4. Thu nhập các ngành kinh tế chủ yếu thôn Minh Khai ................................. 45

Bảng 4.5. Khối lượng nước thải ra ngồi mơi trường để tái chế 01 tấn sản phẩm ....... 46
Bảng 4.6. Ước tính tỷ lệ % rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn năm 2017 .................... 47
Bảng 4.7. Kết quả phân tích mơi trường khí và tiếng ồn.............................................. 49
Bảng 4.8. Kết quả phân tích mơi trường nước thải ...................................................... 50
Bảng 4.9. Kết quả phân tích mơi trường nước mặt ...................................................... 51
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nước ngầm tại làng nghề Minh Khai .............................. 52
Bảng 4.11. Nguồn phát sinh các chất thải tại Làng nghề Minh Khai ............................. 55
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chất lượng môi trường suy giảm đến sức khoẻ người
dân tại làng nghề .......................................................................................... 56
Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về mức độ xảy ra mâu thuẫn, xung đột trong
làng nghề (n=60) .......................................................................................... 57
Bảng 4.14. Xung đột mơi trường giữa các nhóm xã hội trong làng nghề (n=60) .......... 58
Bảng 4.15. Thực trạng tranh chấp, khiếu nại có liên quan tới mơi trường trên địa
bàn làng nghề Minh Khai năm 2017 ............................................................ 60
Bảng 4.16. Số vụ khiếu kiện liên quan tới môi trường giữa hộ làm nghề và hộ
không làm nghề ............................................................................................ 61
Bảng 4.17. Thống kê quy mô tái chế và sản xuất từ nhựa tái chế của các hộ gia
đình trong làng nghề Minh Khai (n=30) ...................................................... 61
Bảng 4.18. Số vụ khiếu kiện giữa nhóm làm nghề và nhóm làm nghề tại thôn
Minh Khai .................................................................................................................... 62
Bảng 4.19. Số vụ vi phạm xả nước thải trực tiếp ra môi trường tại làng nghề Minh Khai........ 63
Bảng 4.20. Số vụ khiếu kiện làm ảnh hưởng tới mỹ quan làng nghề ............................. 63

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý mơi trường ở địa phương............................. 7
Hình 2.2. Ước tính thải lượng các chất ơ nhiễm trong khí thải làng nghề khu vực
đồng bằng sơng Hồng................................................................................... 10

Hình 2.3. Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong xung đột mơi trường ................. 24
Hình 3.1. Sơ đồ, vị trí lấy mẫu ..................................................................................... 31
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí làng nghề chế biến nhựa Minh Khai ......................................... 34
Hình 4.2. Nhiệt độ trung bình mùa giai đoạn 2010-2014 ............................................ 35
Hình 4.3. Độ ẩm trung bình các mùa giai đoạn 2010-2014 ......................................... 36
Hình 4.4. Xe vận chuyển rác thải về thơn Minh Khai.................................................. 39
Hình 4.5. Sơ đồ mơ tả quy trình sản xuất hạt nhựa kèm dịng thải .............................. 41
Hình 4.6. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường tại thị trấn Như Quỳnh ........................ 64

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: NGUYỄN ĐỨC LONG
Tên luận văn: “Đánh giá xung đột môi trường tại làng nghề chế biến nhựa Minh Khai,
thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
Ngành: Khoa Học Môi Trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu về xung đột về môi trường trên địa bàn làng nghề tái
chế nhựa Minh Khai nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau: (i) Đánh giá được thực
trạng môi trường và thực trạng xung đột môi trường làng nghề chế biến nhựa Minh
Khai; (ii) Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu xung đột mơi trường tại
địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp về điều
kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Như Quỳnh qua các năm.

Đề tài cũng sử dụng phương pháp điều tra khảo sát người dân, cán bộ địa phương về
tình hình sản xuất, nhận thức về môi trường, các mâu thuẫn và xung đột môi trường trên
địa bàn làng nghề. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu mơi trường như đất,
nước và khơng khí để đánh giá mức độ ơ nhiễm được thực hiện trên cơ sở tuân thủ theo
Tiêu chuẩn Quốc gia về lấy mẫu và đánh giá chất lượng.
Đánh giá xung đột môi trường tại địa bàn nghiên cứu, đề tài tiến hành thu thập
dữ liệu từ các cấp chính quyền địa phương, từ người dân. Trên cơ sở đó, phân loại và
nhận diện các loại xung đột mơi trường tại địa bàn nghiên cứu trên cơ sở các lý thuyết
về xung đột và cuối cùng đưa ra giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu xung đột về mơi
trường trên địa bàn làng nghề tái chế nhựa Minh Khai.
Kết quả chính và kết luận
- Làng nghề Minh Khai hiện có hơn 1.000 hộ dân với hơn 4.000 nhân khẩu, hiện
có khoảng 958 hộ dân tham gia tái chế nhựa với khoảng 12.000 nhân công/ngày (bao
gồm người địa phương, lân cận và tỉnh xa). Hàng nghìn tấn phế thải là nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất tái chế nhựa được tập kết về làng nghề, chúng có nguồn gốc khắp mọi
địa phương trong cả nước và cả nước ngoài.
- Hầu hết các chỉ tiêu phân tích của nước thải đều vượt xa tiêu chuẩn cho phép,
ví dụ hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt QCVN 40: 2011 BTNMT từ 3,54 đến 4,15

ix


lần…Đối với nước mặt cũng tương tự, chỉ tiêu DO thấp hơn so sánh với quy chuẩn từ
2,42-2,46 lần. chất rắn lơ lửng vượt 6-7,5 lần so với quy chuẩn…, Các mẫu nước ngầm
thu thập đều cho thấy các chỉ tiêu như COD vượt 2,5-3,0 so với quy chuẩn; Amoni vượt
từ 12-19 lần so với quy chuẩn và Coliform vượt từ 2,33-4,0 lần so sánh với quy chuẩn.
Về chất lượng khơng khí: hàm lượng bụi lơ lửng vượt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,43
đến 1,5 lần, hàm lượng SO2 vượt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,04 đến 1,18 lần.
- Về xung đột môi trường: Làng nghề Minh Khai đều có tất cả các dạng xung
đột môi trường: xung đột nhận thức, xung đột mục tiêu và xung đột lợi ích. Biểu hiện rõ

nhất của xung đột môi trường là số vụ khiếu kiện tố cáo các vụ việc liên quan tới môi
trường ngày càng cao (năm 2017 tổng số vụ là 20). Các đương sự trong XĐTMT bao
gồm: hộ làm nghề với hộ không làm nghề, giữa các hộ làm nghề với nhau, giữa hoạt
động làm nghề với mỹ quan, văn hoá, giữa hộ khơng làm nghề với chính quyền thơn.
Giải quyết xung đột mơi trường tại làng nghề cũng đã được chính quyền địa phương
đưa ra nhiều biện pháp để giảm thiểu: Bố trí cán bộ tiếp cơng dân, đơn thư được phân
loại và xử lý theo chuyên môn ngành và pháp luật,…
- Giải pháp được đề xuất để giảm thiểu xung đột mơi trường là giải pháp quản lý
(chính sách và quy hoạch), giải pháp về kỹ thuật (xử lý nước thải, khí thải) và nâng cao
nhận thức người dân.

x


THESIS ABTRACTS
Name of author: Nguyen Duc Long
Thesis title: Assessing environmental conflict in Minh Khai plastic recycling village,
Nhu Quynh town, Van Lam district, Hung Yen province
Specialized: Environmental science

Code: 8440301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Ojective:
- Evaluate the environmental situation and the situation of environmental
conflict in Minh Khai Plastic recycling village;
- Suggested solutions to reduce environmental conflicts in the study area.
Materials and Methods:
The research methods used to collect secondary data on natural conditions,
socio-economic development status of Nhu Quynh town through the years. The subject

also used the survey method to survey local people and officials about the production
situation, environmental awareness, environmental conflicts and conflicts in the craft
village. Methods of sampling and analysis of environmental indicators such as land,
water and air for the assessment of pollution levels are carried out on the basis of
compliance with the National Standard for Sampling and Quality Assessment.
Evaluating environmental conflicts in the study area, collecting data from local
authorities, and people. Based on that, the classification and identification of
environmental conflicts in the study area on the basis of theories of conflict and finally
to provide solutions to contribute to reducing environmental conflicts in the area. Plastic
Recycling Village of Minh Khai.
Main results and conclusions
- Minh Khai village now has more than 1,000 households with more than 4,000
people. Currently, there are about 958 households involved in plastic recycling with
about 12,000 workers / day (including local people, nearby and remote provinces).
Thousands of tons of waste is the input material for plastic recycling production is
gathered to the village, they originate in all localities in the country and abroad.
- Most of the wastewater analysis criteria exceeds the permissible standard. For
example, the content of suspended solids exceeds QCVN 40: 2011 BTNMT from 3.54
to 4.15 times. , the DO index is lower than the standard from 2.42 to 2.46 times.
Suspended solids exceeded 6-7.5 times the standard ..., Underground water samples

xi


collected showed that indicators such as COD exceeded 2.5-3.0 compared with
standard; Ammonium exceeds 12-19 times the standard and the coliform exceeds 2.334.0 times compared with standard. About air quality: suspended dust content exceeds
QCVN 05: 2013 / BTNMT from 1.43 to 1.5 times, SO2 content exceeds QCVN 05:
2013 / BTNMT from 1.04 to 1.18 times.
- On environmental conflicts: Minh Khai trade village has all kinds of
environmental conflicts: cognitive conflicts, conflicts of interest and conflicts of

interest. The most obvious manifestation of environmental conflicts is the increasing
number of complaints about environmental issues (in 2017 the total number of cases is
20). Participants in the project included: households engaged in non-occupational
trades, among households engaged in craft trades, between professional activities and
beauty and culture, and non-trades with the village authorities. Resolution of
environmental conflicts in craft villages has also been proposed by the local authorities
to minimize the following: Arrange the cadre, the letter will be classified and processed
according to the branch and the law.
- Solutions proposed to minimize environmental conflicts are management
solutions (policies and planning), technical solutions (waste water treatment, waste gas)
and awareness raising.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Khi áp lực dân số ngày một gia tăng thì mối quan hệ xã hội của con người
trong giành giật các nguồn lợi từ tài nguyên thiên nhiên, môi trường ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Đó là sự giành giật chiếm dụng khơng gian, địa lý về quyền lực
của nhóm người này hay cá nhân để làm tổn hại lợi ích của nhóm người khác
hoặc có thể của tồn bộ khu vực dân cư đó về tài ngun và mơi trường và cuối
cùng dẫn đến một hiện tượng xung đột trong xã hội cộng đồng, đó là xung đột
mơi trường. Xung đột mơi trường có thể cụ thể hố bằng phản ánh sự mâu thuẫn,
tranh chấp về tài nguyên, môi trường, mà thực chất là về lợi ích giữa các đơn vị,
tổ chức, các nhóm dân cư, cộng đồng xã hội, gia đình, cá nhân với nhau.
Ở nước ta, trong những năm qua ở một vài nơi đã xảy ra những xung đột
gay gắt, gây mất ổn định chính trị, làm tổn hại đến tài sản, tiền của, thậm chí thiệt
hại về người. Vụ việc công ty Fomusa Hà Tĩnh xả thải gây cá chết hàng loạt; xử
lý chất thải từ việc sản xuất mỳ chính của Cơng ty Vê-đan; cơng ty Sữa, vụ xây

bể chứa axit tại Hải Phòng; vụ bãi rác thải ở Sóc Sơn; tranh cãi xung quanh việc
đường Hồ Chí Minh đi qua vùng đệm vườn Quốc gia Cúc Phương, hai công ty
luyện thép trong thành phố Đà Nẵng sau nhiều năm xảy ra xung đột môi trường
với người dân địa phương thì đến năm 2017 chính quyền thành phố phải quyết
định đóng cửa và di chuyển hai nhà máy luyện thép. Đó cịn là xung đột môi
trường ở những phạm vi hẹp như trong nhiều làng nghề, khu dân cư, khu cơng
nghiệp nhỏ. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khơng tránh
khỏi những vấn đề tài ngun, mơi trường và từ đó xảy ra những xung đột ngày
càng gay gắt nếu không xử lý khéo léo, hài hịa giữa lợi ích của các mối quan hệ.
Sự phát triển của làng nghề trong thời gian vừa qua đã đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Tuy nhiên, sự
phát triển của các làng nghề cũng bộc lộ những khiếm khuyết dẫn đến những
xung đột môi trường trong nội bộ cộng đồng như ô nhiễm môi trường diễn ra
ngày càng đáng lo ngại, làm suy giảm môi trường sống của người dân, gián tiếp
hoặc trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư và nếu xét trên
phương diện phát triển bền vững thì chúng uy hiếp sự tồn tại và phát triển của
chính làng nghề đó.

1


Làng nghề chế biến nhựa Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng n cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Nhằm nghiên cứu sâu
hơn về nội hàm của xung đột môi trường tại địa bàn làng nghề, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá xung đột môi trường tại làng nghề chế biến
nhựa Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Giả thuyết 1: Xung đột môi trường tại làng nghề chế biến nhựa Minh Khai
thể hiện dưới các dạng: xung đột nhận thức, xung đột lợi ích và xung đột mục tiêu.
Giả thuyết 2: Môi trường tại làng nghề tái chế đang bị ơ nhiễm đó là ô

nhiễm về nguồn nước, môi trường đất và môi trường khơng khí mà chủ yếu là
tiếng ồn. Ơ nhiễm mơi trường tại làng nghề chính là nguyên nhân dẫn đến xung
đột môi trường.
Giả thuyết 3: Các biện pháp quản lý xung đột mơi trường được chính quyền
địa phương và các tổ chức đoàn thể triển khai nhưng chưa thực sự hiệu quả.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá được thực trạng môi trường và thực trạng xung đột môi trường
làng nghề chế biến nhựa Minh Khai;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu xung đột mơi
trường tại địa bàn nghiên cứu.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về thời gian: từ tháng 06/2017 đến tháng 03/2018.
- Về không gian: Thôn Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Đánh giá về xung đột môi trường tại làng nghề chế biến nhựa Minh Khai
là cơ sở góp phần quan trọng để người dân và các cấp chính quyền nhận diện sâu
sắc hơn về bản chất, thành phần xung đột môi trường diễn ra trên địa bàn nghiên
cứu. Trên cơ sở đó cũng góp phần quan trọng trong công tác quản lý xung đột tại
khu vực làng nghề.
- Kết quả của nghiên cứu này là nguồn dữ liệu góp phần, bổ sung và là
nguồn dữ liệu cho các nhà nghiên cứu khác nghiên cứu về xung đột làng nghề
nói riêng cũng như xung đột mơi trường nói chung.

2


- Kết quả nghiên cứu về thực trạng môi trường tại làng nghề chế biến nhựa
Minh Khai đã cung cấp nguồn dữ liệu về RTSH, môi trường đất, nước và khơng
khí. Dữ liệu thực tiễn này góp phần để các cấp chính quyền, các ngành chức năng

tham khảo trong việc đưa ra các quyết định đúng nhất về công tác quản lý môi
trường không chỉ tại làng nghề chế biến nhựa Minh Khai mà cịn các làng nghề
khác nói chung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ
2.1.1. Khái niệm về làng nghề
Theo Trần Quốc Vượng (1996) thì làng nghề là một làng tuy vẫn cịn
trồng trọt theo lối tiểu nơng và chăn ni nhưng cũng có một số nghề phụ khác
như đan lát, gốm sứ, làm tương… song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo
với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường
(cơ cấu tổ chức), có ơng trùm, ơng cả… cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chun
tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh,
nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng
thủ công, những mặt hàng đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có
quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng rộng xung quanh và với thị trường đô
thị và tiến tới mở rộng ra cả nước rồi thể xuất khẩu cả nước ngoài”.
Theo Nguyễn Thị Thanh Thanh (2012) thì có rất nhiều ý kiến và quan
điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở nơng thơn được coi là một
làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau: (i) Giá
trị sản xuất và thu nhập của từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên 50% so với
tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm; hoặc doanh thu
hàng năm từ ngành nghề ít nhất đạt trên 300 triệu đồng; (ii) Số hộ và số lao động
tham gia thường xuyên hoặc không thường xuyên, trực tiếp hoặc gián tiếp đối
với nghề phi nơng nghiệp ở làng ít nhất đạt 30% so với tổng số hộ hoặc lao động
ở làng nghề có ít nhất 300 lao động; (iii) Sản phẩm phi nông nghiệp do làng sản
xuất mang tính đặc thù của làng và do người trong làng tham gia.

Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, tiêu chí cơng nhận làng
nghề gồm có 3 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận.
- Chấp hành tốt chính sách Pháp luật của Nhà nước.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nơng thơn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ cơng nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lượng lao động và thu nhập
so với nghề nông”.

4


2.1.2. Môi trường làng nghề trên thế giới
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX đã có một số cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922);
“Mơ hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ cơng” của N.H.Noace
(1928). Theo Ngơ Trà Mai (2008) thì tổ chức WCCI được thành lập năm 1964
với chủ trương hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề
thủ cơng truyền thống.
Ở Châu Á là khu vực đang phát triển, trong nhiều thập kỷ thì sự phát triển
kinh tế làng nghề truyền thống là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội
nơng thơn. Nhiều quốc gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong
phát triển làng nghề, điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan. Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập và
duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc độ 20 – 30 % đã giải quyết
được 12 triệu lao động dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập
“Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự
nghiệp khơi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật

nghề truyền thống”…. ở Nhật Bản, với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát
triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khơi phục và phát triển
ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống” (Đặng Đình
Long, 2005).
Ở các nước Châu Á như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc với các làng
nghề chế biến nông sản thực phẩm, …đã đặc biệt chú trọng tới các nghề chế biến
tinh bột. Theo Jesuitas của Thái Lan (1996), việc sử dụng phương pháp xử lý hiếu
khí bằng bể Acroten đối với nước thải chứa nhiều tinh bột thì lượng hữu cơ theo
COD có thể giảm tới 70%. Một số nước đã sử dụng bể Biogas, tận dụng bã thải
trong sản xuất tinh bột để sản xuất khí sinh học, phục vụ cho các hoạt động khác
(như chạy động cơ diezel). Theo Thery và Dang (1979); sau này là Chen và Lee
(1980), Trung Quốc đã sử dụng hơn 7 triệu bể lên men CH4, trong đó có khoảng
20.000 bể lớn tạo khí chạy động cơ điezel khí sinh học với khoảng 4.000.106 m3
khí/năm (Đặng Đình Long, 2005). Đặc biệt, “việc sử dụng cộng đồng như những
nhà quản lý mơi trường khơng chính thức và tính cộng đồng là cơng cụ bảo vệ mơi
trường đã được thực hiện thành công ở một số nước trong khu vực và thế giới
bằng các hình thức khác nhau” (Đặng Đình Long, 2005). Cũng theo tác giả thì các
nghiên cứu của World Bank đã chứng minh rằng “dựa trên sức ép của cộng đồng,

5


cộng với việc tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý mơi trường có thể cải
thiện được lượng phát thải tại các cơ sở gây ô nhiễm”.
Ở In-đô-nê-xia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát
đơn kiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó chính phủ và các cơ quan
kiểm sốt ơ nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô
nhiễm phải đền bù cho cộng đồng và có những giải pháp giảm thiểu ơ nhiễm
(Đặng Đình Long, 2005)…Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước,
Xã hội dân sự và cộng đồng trong quản lý môi trường cũng như giải quyết

xung đột môi trường. Đây là giải pháp mang tính bền vững cho sự phát triển
của xã hội (Trần Duy Khánh, 2012).
2.1.3. Môi trường làng nghề ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển về quy mô, các vấn đề môi trường ở các làng nghề
đang là mối lo ngại cho toàn xã hội. Hiện nay, hướng giải quyết những vấn đề
môi trường trong các làng nghề đang gặp nhiều vướng mắc lớn. Các biện pháp
tăng cường quản lý, kiểm soát chỉ đạt hiệu quả ở mức độ rất thấp, do các cơ sở
sản xuất chỉ dùng các biện pháp tiêu cực (như nộp tiền phạt, tạm ngừng sản xuất
vào thời điểm kiểm tra…) để đối phó với cơng luận và sự kiểm sốt của các cơ
quan quản lý. Ngay cả ở những làng nghề đã được cấp đất để di chuyển khu vực
sản xuất có nhu cầu di chuyển đến khu mới quy hoạch vì muốn mở thêm diện
tích sản xuất. Điều này đồng nghĩa với sự gia tăng mức độ ô nhiễm.
Hiện phần lớn cán bộ ở cấp quận/huyện, xã phường đều chưa được đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý môi trường. Do vậy, công tác quản lý môi
trường ở các làng nghề gần như bỏ trống, vấn đè môi trường cũng không ai
kiểm tra, xử lý.
Một điều quan trọng nhất, cơ bản nhất, có tính quyết định nhất là sự kém
hiệu quả của các cơ quan chức năng, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ
mơi trường cịn chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường, vừa thiếu chế
tài, vừa không xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm. Các quy định về thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, mặc dù đã được Chính
phủ ban hành, song cịn mang tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng
1/10 so với tổng kinh phí mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử
lý chất thải. Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ răn
đe, phòng ngừa, trong khi các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

6



UBND
tỉnh /thành phố

Các Sở
liên quan

Sở TN&MT
có liên quan

UBND
quận/huyện

Phịng TNMT
có liên quan

UBND
Xã/phường

CB địa chính &MT
có liên quan

HTX
làng nghề

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý môi trường ở địa phương
Nguồn: Sở TNMT tỉnh Hưng Yên (2015)

Khó khăn trong quản lý mơi trường làng nghề cịn nhiều song khơng thể
chỉ mình chính quyền làm được nếu thiếu người dân. Nâng cao hiểu biết cho
người dân tại các làng nghề hiện nay là một biện pháp quan trọng. Họ - những

người gây ô nhiễm cần phải biết mức độ ảnh hưởng của ơ nhiễm đó như thế nào.
Mặt khác, làng nghề từ lâu gắn bó với cuộc sống người dân, do vậy rất cần có
một hệ thống xử lý chất thải nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống nơi đây.
2.1.4. Đặc điểm ô nhiễm môi trường tại làng nghề Việt Nam
Các chất thải phát sinh tại nhiều làng nghề đã và đang gây ơ nhiễm, tác
động làm suy thối mơi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người dân. Ơ nhiễm mơi trường làng nghề có một số đặc điểm sau:
- Ơ nhiễm mơi trường làng nghề là dạng phân tán trong phạm vi một khu vực
(xóm, thơn, xã…) Do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, đan xen với khu vực sinh hoạt
nên đây là loại hfinh ơ nhiễm khó quy hoạch và kiểm sốt.

7


- Ô nhiễm làng nghề mang đặc trưng của các hoạt động sản xuất theo
ngành nghề và loại hình sản phẩm: do mỗi loại hình sản xuất, mỗi đặc trưng sản
phẩm của các làng nghề sẽ tạo ra các loại chất ô nhiễm khác nhau và tác động
đến các thành phần mơi trường cũng khác nhau. Vì vậy ơ nhiễm môi trường ở
các làng nghề là không đồng nhất, chúng có những nét khác biệt cụ thể phân theo
từng nhóm các làng nghề chính (Viện Khoa học và CNMT, 2005).
- Ô nhiễm làng nghề thường khá cao tại khu vực sản xuất và ảnh hưởng
trực tiếp đến người lao động và người dân làng nghề: do mặt bằng sản xuất chật
hẹp, máy móc thiết bị thơ sơ, lạc hậu, trình độ quản lý thấp, điều kiện sản xuất
không đảm bảo nên mức độ ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất làng nghề khá cao.
Người lao động do không được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động, lại
thường xuyên tiếp xúc với các loại chất thải nên chịu tác động trực tiếp của q
trình ơ nhiễm. Mặt khác, do khu sản xuất đan xen với khu dân cư nên việc lan
truyền các chất ô nhiễm từ nơi sản xuất tới nơi sinh hoạt là rất dễ dàng, điều này
gây ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe của người dân trong khu vực làng nghề.
2.1.5. Các nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường ở làng nghề nước ta

Vấn đề môi trường mà các làng nghề đang phải đối mặt không chỉ giới
hạn ở trong phạm vi các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến người dân ở vùng lân
cận. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 với chủ đề “Môi trường làng
nghề Việt Nam”, Hiện nay hầu hết các làng nghề ở Việt Nam đều bị ô nhiễm môi
trường (trừ các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liệu không gây ô
nhiễm như thêu, may…). Chất lượng môi trường tại hầu hết các làng nghề đều
không đạt tiêu chuẩn khiến người lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ gây hại
cho sức khỏe, trong đó 95% là từ bụi; 85,9% từ nhiệt và 59,6% từ hóa chất. Kết
quả khảo sát 52 làng nghề cho thấy, 46% làng nghề có mơi trường bị ô nhiễm
nặng ở cả 3 dạng; 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ (Bộ tài nguyên và mơi
trường, 2008). Tình hình ơ nhiễm mơi trường ở các làng nghề xảy ra ở các dạng
phổ biến sau:
- Ô nhiễm nước: Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng
nghề phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ sản xuất và nhiên liệu dùng trong sản
xuất. Chế biến lương thực thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, ươm
tơ, dệt nhuộm… là những ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải
khối lượng lớn nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao. Ngược lại,
một số ngành như tái chế nhựa, chế tác kim loại, đúc đồng, nhôm,… nhu cầu

8


nước không lớn nhưng nước thải bị ô nhiễm các chất độc hại như các hóa chất,
axit, muối kim loại, xyanua và các kim loại nặng như Hg, Pb, Cr, Zn, Cu,…
Kết quả khảo sát chất lượng nước thải của các làng nghề các năm gần đây
cho thấy mức độ ơ nhiễm hầu như khơng giảm, thậm chí cịn tăng cao hơn trước.
Khối lượng và đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề phụ thuộc chủ yếu
vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong sản xuất. Tái chế kim loại ở các làng
nghề gồm tái chế kim loại màu và tái chế sắt thép. Tuy nhiên do các công đoạn
và việc sử dụng nhiêm liệu, năng lượng trong sản xuất tương đối giống nhau nên

có thể đánh giá chung cho cả hai loại hình này.
Nước sử dụng trong tái chế kim loại từ phế liệu gồm:
+ Nước làm mát (chứa nhiều bụi bẩn, rỉ sắt và dầu mỡ)
+ Nước thải từ làng nghề tái chế kim loại (kim loại đen và kim loại màu)
thường chứa bụi kim loại, bụi silicat, rỉ sắt, dầu mỡ. Nước thải quá trình tẩy rửa
và mạ kim loại chứa hóa chất (axit, xút, các kim loại như CN-, Cr2+, Zn2+, Pb2+,
Cu2+,…)gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, hàm lượng Pb gấp 4,4 lần, Cu
gấp 3,25 lần…
+ Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng.
Ngành chế biến nơng sản là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải ra một
lượng không nhỏ giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường. Tùy theo quy trình
chế biến, nước thải chế biến nơng sản thực phẩm có BOD5 lên đến 2.500-5.000
mg/l, COD 13.300-20.000 mg/l (nước tách bột đen trong sản xuất tinh bột sắn).
Nước thải cống chung của các làng nghề này đều vượt quy chuẩn cho phép từ 532 lần.
- Ơ nhiễm khơng khí: Các làng nghề tại Việt Nam rất đa dạng, trong đó
một số loại hình sản xuất có đặc thù phát thải nhiều loại khí độc hại như làng
nghề tái chế kim loại, giấy, nhực, đúc đồng, làng nghề tái sản xuất vật liệu xây
dựng, thực phẩm, chế tác đa. Các khí thải điển hình như bụi, khí SO2, NO2, hơi
axit và kiềm sản sinh từ các quá trình như xử lý bề mặt, nung, sấy, tẩy, đục tạo
hình các sản phẩm… (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011).
Tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, nguồn gây ô nhiễm mơi
trường khơng khí đặc trưng là mùi hơi do sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ
dạng rắn và chất hữu cơ tồn động trong nước thải sinh ra. Các khí gây ơ nhiễm
gồm, H2S, CH4, NH3, đặc biệt là làng nghề sản xuất nước mắm do phơi cá ngoài

9


trời nên mùi hơi tanh bốc lên rất khó chịu làm giảm chất lượng mơi trường
khơng khí và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làng nghề, giảm hiệu suất lao

động. Mặt khác tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm sử dụng than và củi
làm chất đốt đã thải vào khơng khí bụi và các chất khí SO2, CO2, NO, NO2 tuy
nhiên do được phát tán nên các chỉ tiêu về bụi và các chất khí này trong khu vực
sản xuất đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.

Hình 2.2. Ước tính thải lượng các chất ơ nhiễm trong khí thải làng nghề khu
vực đồng bằng sơng Hồng
Nguồn: Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2011

- Ơ nhiễm chất thải rắn: Theo Bộ TN&MT (2008) cho thấy các làng
nghề tại miền Bắc phát sinh nhiều chất thải nguy hại nhất, đặc biệt là các làng
nghề tái chế kim loại, đúc đồng với nguồn chất thải rắn phát sinh bao gồm bavi,
bụi kim loại, phôi, rỉ sắt với lượng phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày. Các làng nghề
tái chế nguyên liệu các loại rác thải thông thường là nhựa, túi nilon, giấy, hộp,
vỏ lon, kim loại và các loại rác thải khác thường được đổ ra bất kỳ dòng nước
hoặc khu đất trống nào. Làm cho nước ngầm và đất bị ô nhiễm các chất hóa học
độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để,
nhiều làng nghề xử thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan môi trường, gây
ô nhiễm môi trường khơng khí, nước, đất. Khối lượng chất thải rắn của 225 làng
nghề thuộc thành phố Hà Nội (sau mở rộng) đã lên tới 207,3 m3/ngày (tương

10


đương với khoảng 90 tấn/ngày) chưa tính chất thải chăn nuôi gia súc, gia cầm
(Sở Công thương TP Hà Nội, 2008).
Hoạt động của các cơ sở tái chế thải ra một lượng khá lớn chất thải rắn.
Chất thải này chủ yếu là tro xỉ từ than cháy từ kim loại nóng chảy và cát cháy.
Bên cạnh đó, q trình phân loại nguyên liệu cũng thải ra một lượng đáng kể gỉ

sắt và mẩu vụn kim loại. Qua tìm hiểu cơng nghệ sản xuất tại các làng nghề tái
chế kim loại cho thấy lượng chất thải rắn chủ yếu là xỉ than, có thể được sử dụng
trong việc san lấp, làm xưởng…lượng chất thải rắn thải bỏ bừa bãi, không được
quản lý đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Vì vậy, cần sớm có những
giải pháp cụ thể để quản lý lượng chất thải này. Tại các làng nghề tái chế kim
loại, với nguồn chất thải rắn phát sinh bao gồm bavia, bụi kim loại, phôi, rỉ sắt,
lượng phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày (Thanh Huyền, 2013).
Hiện trạng môi trường đất và chất thải rắn tại các làng nghề chế biến nơng
sản có sự khcs nhau giữa các làng nghề. Làng nghề chế biến tinh bột sắn, dong
thải ra lượng chất thải rắn như vỏ, sơ. Hiện nay bãi thải sắn được tận thu làm
thức ăn cho cá và chăn nuôi. Bã dong chức hàm lượng xơ cao, một phần được
đem phơi khô làm nguyên liệu, phần lớn được đổ xuống cống rãnh, gây tắc
nghẽn, khi bị phân hủy gây mùi xú uế. Nguồn thải này góp phần chính làm ô
nhiễm môi trường đất và trực tiếp gây ô nhiễm mơi trường khơng khí cũng như
ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm ở làng nghề (Báo cáo môi
trường làng nghề, 2008).
Các nghề nấu rượu, làm tương, đậu phụ và nước mắm có nguồn chất thải
rắn chủ yếu là bỗng rượu, bã đậu, bã cá là những thức ăn giàu dinh dưỡng cho
gia súc, gia cầm. Vì vậy, tại các làng nghề này thường phát triển chăn nuôi để tận
dụng nguồn bã thải đó và chất thải chăn ni cũng góp phần làm tăng mức độ ơ
nhiễm làng nghề. Còn lại là các làng nghề sản xuất bún, bánh lượng chất thải rắn
khơng đáng kể, chủ yếu chỉ có xỉ than (Báo cáo môi trường làng nghề, 2008).
2.2. KHÁI NIỆM VỀ MƠI TRƯỜNG
Theo định nghĩa của UNEP (1991) thì “mơi trường là tập hợp các yếu tố
vật lý, hố học, sinh học, kinh tế - xã hội, tác động lên từng cá nhân hay cả cộng
đồng”. Hay một định nghĩa khác “Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên
và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ
thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Mơi trường có thể
coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi


11


trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống
đó” (Bách khoa tồn thư mở Wikipedia). Một số tác giả thì cho rằng môi trường
được khái quát theo ba khái niệm gắn với các sự vật hiện tượng trong vũ trụ, gắn
với đời sống sinh vật và con người. Đó là Mơi trường chung nhất bao gồm tất cả
các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng đến một sự vật hoặc hiện tượng và như vậy
thì tất cả cả vật thể hoặc sự kiện đó đều tồn tại và diễn biến trong một mơi trường
nhất định. Đó là Mơi trường sống của các sinh vật là tổng hợp các điều kiện bên
ngồi có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của sinh vật. Đó là Mơi trường sống
của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao
quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng
con người (Phạm Văn Phê và cs., 2006).
Theo QH (2014) đã đưa ra định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố
vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.”. Theo Phạm Văn Phê và cs. (2006) thì mơi trường được phân
chia thành ba hệ thống:
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên
nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng
cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sơng,
biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta khơng
khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con
người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa
đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc
sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ
tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tơn giáo, tổ chức đồn thể,... Mơi trường xã

hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội xoay quanh con người và con
người lấy đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình.
- Mơi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở,
các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Xét về mối quan hệ tổng thể, biện

12


×