Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 123 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




TRỊNH THỊ HỒNG



GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TRÊN CƠ SỞ NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG TẠI
LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ XÃ NINH VÂN,
HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH




Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa





Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa
Khoa học quản lý, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Kim
Hoa – Chủ nhiệm Khoa Xã hội học – Giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Quản lý làng
nghề, Ủy ban nhân dân và nhân dân xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Vân trong quá trình khảo sát, điều tra và thu thập tài liệu cho Luận văn
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong
gia đình đã động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi theo học và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Học viên



Trịnh Thị Hồng




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu 3

3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 9
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 9
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 10
6. Câu hỏi nghiên cứu 11
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Phương pháp nghiên cứu 11
9. Kết cấu luận văn 13
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN 14
1.1. Các khái niệm công cụ 14
1.1.1. Khái niệm môi trường 14
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường 17
1.1.3. Xung đột môi trường 18
1.1.4. Khái niệm làng nghề 27
1.2. Hƣớng tiếp cận và lý thuyết áp dụng 29
1.2.1. Tiếp cận chính sách trong quản lý xung đột môi trường 29
1.2.2. Tiếp cận xã hội học 31
1.2.3. Tiếp cận lịch sử, logíc 32
1.2.4. Lý thuyết lựa chọn hợp lý 32
1.2.5. Lý thuyết về mô hình “tam giác’ trong quản lý môi trường 33
1.2.6. Lý thuyết về xung đột xã hội 35
CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG GIỮA CÁC
NHÓM XÃ HỘI TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ XÃ
NINH VÂN, HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH 38
2.1. Tổng quan về làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện
Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình 38

2.1.1. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Tình hình kinh tế 39
2.1.3. Dân số, lao động và y tế 39

2.1.4. Lịch sử làng nghề 41
2.1.5. Quy mô và vai trò của nghề chế tác đá mỹ nghệ 43
2.1.6. Thực trạng hoạt động sản xuất tại làng nghề 44
2.2. Hiện trạng xung đột môi trƣờng tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ
xã Ninh Vân, huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình 46
2.2.1. Xung đột nhận thức 50
2.2.2. Xung đột mục tiêu 52
2.2.3. Xung đột lợi ích 55
2.3. Các đƣơng sự trong xung đột môi trƣờng 57
2.3.1. Xung đột môi trường giữa nhóm làm nghề và nhóm không làm nghề 58
2.3.2. Xung đột môi trường giữa hoạt động làm nghề với mỹ quan, 59
2.3.3. Xung đột môi trường giữa các hộ làm nghề với nhau 61
2.3.4. Xung đột môi trường giữa người dân với bộ máy quản lý xã/thôn 62
2.3.5. Xung đột môi trường giữa các cơ quan quản lý với nhau 63
2.4. Hiện trạng môi trƣờng tại làng nghề chế tác đá 65
2.5. Nguyên nhân của xung đột môi trƣờng 73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM HẠN CHẾ Ô NHIỄM
MÔI TRƢỜNG TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ XÃ NINH
VÂN, HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH 77
3.1. Tổ chức, quản lý môi trƣờng tại làng nghề 77
3.1.1. Tổ chức quản lý môi trường tại xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư 77
3.1.2. Một số biện pháp giải quyết xung đột môi trường 81
3.1.3. Các biện pháp quản lý môi trường ở làng nghề 85
3.2. Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trƣờng 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Mối tương quan giữa những người làm nghề với nhận định 51
ảnh hưởng đến sức khoẻ 51
Bảng 2.2: Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội trong làng nghề 50
Bảng 2.3 : Tình hình mắc các bệnh hô hấp và ung thư ở xã Ninh Vân 72
Bảng 2.4: Tình hình mắc các bệnh hô hấp và ung thư ở xã Ninh An 73
Bảng 2.5 : Nguyên nhân dẫn đến xung đột môi trường 74
Bảng 3.1 : Các hành động diễn ra khi có xung đột môi trường 84
Bảng 3.2: Các biện pháp quản lý môi trường đã được thực hiện 86
Bảng 3.3. Nhận định của người dân về các biện pháp đưa ra bảo vệ 94
môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ 94
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về việc cần làm 96


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của người dân về mức độ mâu thuẫn 47
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm môi trường 66
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của người dân về các nguyên nhân gây ô nhiễm 60
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân về sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường đến sức khỏe người dân 70
Biểu đồ 2.5: Các bệnh thường gặp theo phản ánh của người dân 71
Biểu đồ 3.1: Đánh giá vai trò của việc quy hoạch làng nghề 80

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý BVMT theo kiểu tam giác 35
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường ở xã Ninh Vân 79










DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BVMT Bảo vệ môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
ĐVT Đơn vị tính
KT – XH Kinh tế - Xã hội
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
PCT Phó Chủ tịch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XĐMT Xung đột môi trường

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng nghề Việt Nam đã có từ hàng trăm năm, gắn liền với bản sắc văn
hóa dân tộc và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế - xã hội. Theo
thống kê mới nhất Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 3.597
làng nghề thu hút 30% lực lượng lao động nông thôn [32]. Sự phát triển của
làng nghề đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60
– 80% đóng vai trò quan trọng đối với việc xóa đói giảm nghèo, trực tiếp giải
quyết việc làm và góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động. Tuy nhiên từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế làng nghề

phát triển mạnh nhưng cơ bản vẫn mang tính tự phát, nhỏ lẻ; thiết bị thủ công;
đơn giản, công nghệ lạc hậu, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp cộng thêm ý thức
người dân làng nghề trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và bảo vệ sức
khoẻ con người còn hạn chế… Những yếu kém và hạn chế nói trên đã tạo sức
ép không nhỏ đến chất lượng môi trường sống của chính làng nghề và cộng
đồng xung quanh. Biểu hiện rõ nhất của vấn đề này là môi trường của không
ít làng nghề đang bị suy thoái trầm trọng. Các chất thải phát sinh tại nhiều
làng nghề đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tác động trực tiếp
tới sức khoẻ người dân và ngày càng trở thành vấn đề bức xúc.
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường trong các làng nghề được các
báo viết, báo mạng nói khá nhiều, trên các trang web của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, trang web của
các tỉnh, ngành có các tin, bài viết ở các góc độ khác nhau.
Theo Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008, ô nhiễm môi trường
không khí tại các làng nghề có nguồn gốc chủ yếu từ đốt nhiên liệu và sử
dụng các nguyên vật liệu, hóa chất trong dây chuyền sản xuất; ô nhiễm nước

2
diễn ra đặc biệt nghiêm trọng do khối lượng nước thải của các làng nghề là rất
lớn, hầu hết lại chưa qua xử lý mà được xả thẳng ra hệ thống sông ngòi, kênh
rạch… theo dự báo ô nhiễm không khí, nước và đất ở các làng nghề sẽ còn
diễn ra phức tạp nếu không kịp thời và cương quyết áp dụng các giải pháp
quản lý và kỹ thuật. Còn tại tỉnh Ninh Bình theo thống kê đến tháng 5 năm
2012 có 54 làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận thuộc 6 huyện và thành
phố Ninh Bình. Sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề trong tỉnh cũng đã
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cùng với những thay đổi tích cực,
các làng nghề cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, làng nghề trong tỉnh
vẫn mang nhiều tính tự phát, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, sản xuất tại làng nghề còn
sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng
nguồn nguyên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức người dân trong

bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe còn chật hẹp. Do đó, nhiều hoạt động
sản xuất của làng nghề đã và đang tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng môi
trường sống của chính làng nghề và cộng đồng xung quanh. Các kết quả quan
trắc trong thời gian gần đây cho thấy mức độ ô nhiễm của làng nghề có xu
hướng gia tăng, nhất là ô nhiễm bụi tại các làng nghề chế tác đá mỹ nghệ, đồ
gỗ mỹ nghệ. Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm nước thải có
độ ô nhiễm hữu cơ khá cao. Mặt khác, công tác thu gom vận chuyển và xử lý
chất thải rắn ở các làng nghề chưa được quy hoạch tổng thể, chất thải rắn hầu
hết được tập trung ở các bãi rác tự phát của làng (chân núi, bờ đê, bờ
ruộng,…) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường [5;2].
Hiện nay vấn đề xung đột môi trường trong làng nghề và các giải pháp
đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên với đặc thù của từng làng
nghề nên cách giải quyết vấn đề tại mỗi làng được giải quyết khác nhau,
nhưng đều chung mục đích là giải quyết vấn đề ô nhiễm nhưng vẫn duy trì và
phát triển bền vững làng nghề. Đó là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giải
pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trƣờng trên cơ sở nhận diện xung

3
đột môi trƣờng tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện
Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình”, Ninh Vân được biết đến là một xã có nghề làm đá
mỹ nghệ với những sản phẩm nổi tiếng xuất hiện ở khắp nơi và phục vụ khắp
mọi miền đất nước như: Lăng Thánh mẫu Liễu Hạnh – Nam Định, tượng đài
Nghĩa trang Trường Sơn… Nghề đá mang lại diện mạo mới cho Ninh Vân
nhưng đằng sau đó là tình trạng ô nhiễm môi trường như nhiều làng nghề
khác trên cả nước.
2. Lịch sử nghiên cứu
Xung đột môi trường là một khái niệm mới xuất hiện vào những năm
đầu của thập niên 90 khi những vấn đề tranh chấp tài nguyên môi trường trở
nên gay cấn và bức xúc hơn. Đến nay nghiên cứu về xung đột môi trường là
nội dung được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới đề cập đến,

đặc biệt trên thế giới các nghiên cứu về xung đột môi trường xuất hiện mạnh
mẽ vào những năm cuối thế kỷ XX. Các chương trình đào tạo, công trình
nghiên cứu và cả những cơ quan tổ chức tư vấn giải quyết các vấn đề về tranh
chấp môi trường tại các quốc gia trên thế giới cũng phát triển và được quan tâm.
Năm 1990, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường thuộc đại
học Australia, Canberra đã được cấp một khoản kinh phí ưu tiên Đại học
Quốc gia để phát triển một khoá đào tạo về quản lý xung đột môi trường trên
những nghiên cứu điển hình về quản lý môi trường ở Australia. Năm 1995,
trung tâm này cũng đã xuất bản cuốn sách: “Những rủi ro và cơ hội. Quản lý xung
đột môi trường và biến đổi môi trường”. Đây là tài liệu hướng dẫn cho quản lý
biến đổi môi trường và giải quyết thành công các xung đột môi trường.
Tại Mỹ ngay từ năm 1987 công ty CONCUR đã được thành lập hoạt
động trong lĩnh vực kết hợp các phân tích chính sách môi trường với các kỹ
năng hòa giải nhằm giải quyết các tranh chấp phức tạp liên quan đến sự khan
hiếm hoặc hạn chế của tài nguyên môi trường.

4
Năm 1991 trong tạp chí “International security”. Thomas F.Homer
Dixon đã cho xuất bản bài báo “Biến đổi môi trường là nguyên nhân của xung
đột gay gắt”. Sau đó trong năm 1993 tạp chí Scientific American đã đăng tải
bài báo: “Biến đổi môi trường và xung đột vũ trang – sự can kiệt tài nguyên
tái tạo có thể góp phần làm mất ổn định xã hội và xung đột cộng đồng”.
Năm 1993, Trung tâm đào tạo thường xuyên của Học viện Công nghệ
Châu Á (AIT) đã đưa nội dung xung đột môi trường vào chương trình đào tạo
chính thức trong khóa học “Môi trường và phát triển. Tài nguyên môi trường và
sử dụng”. Trong khóa đào tạo họ đã đề cập đến khái niệm, nguyên nhân và đồng
thời đưa ra những lý thuyết và các giải pháp giải quyết xung đột môi trường
Năm 1995, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES)
thuộc đại học quốc gia Australia đã xuất bản cuốn sách: “Những rủi ro và cơ
hội. Quản lý tổng hợp xung đột môi trường và biến đổi môi trường”. Đây là

tài liệu hướng dẫn cho quản lý biến đổi môi trường và giải quyết thành công
các xung đột môi trường.
Năm 1996, Chris Master đã cho ra đời cuốn sách với nhan đề: “Giải
quyết xung đột môi trường: hướng tới phát triển cộng đồng bền vững”.
Năm 1998, Quốc hội Mỹ đã thành lập Viện nghiên cứu giải quyết xung
đột môi trường (Institute for Environmrntal Conflict Resolution - IECR)
nhằm hỗ trợ các đối tác trong việc giải quyết những xung đột và các tranh cãi
về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất thông qua các cuộc hoà
giải, thương lượng và hợp tác giải quyết khó khăn.
RESOLVE là trung tâm giải quyết tranh chấp chính sách cộng đồng và
môi trường được thành lập tại Washington D.C đây là tổ chức phi lợi nhuận
chuyên giải quyết tranh chấp môi trường, hòa giải môi trường, xung đột và
chính sách đối thoại. Tại Nhật Bản có Hiệp hội liên kết giải quyết tranh chấp
môi trường [12;231-234]

5
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã quan
tâm nghiên cứu về xung đột môi trường từ nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Hiện nay đã có những nghiên cứu về quản lý XĐMT như: Chính sách quản lý
môi trường đối với việc giải quyết xung đột môi trường của Lê Thanh Bình
(2000); Giải pháp chính sách giảm thiểu xung đột môi trường trong sử dụng
tài nguyên của cộng đồng dân vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát(
Nghệ An) của Chu Thị Thu Hà (2002) v.v
Cuốn sách Nghiên cứu Xã hội về môi trường của tập thể tác giả do Vũ
Cao Đàm làm chủ biên đã tập hợp các nghiên cứu xã hội về môi trường như
bài viết nghiên cứu “Tranh chấp môi trường” của TS. Đào Thanh Trường;
Nghiên cứu của Nguyễn Nguyệt Phương “Xung đột môi trường giữa các bệnh
viện và cộng đồng dân cư Hà Nội”; nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền
“Quy hoạch bãi rác đô thị nhìn từ giác độ xung đột môi trường”; nghiên cứu
của Nguyễn Văn Chức “Nhận dạng xung đột môi trường ở tinh Quảng Nam”;

nghiên cứu của Đinh Minh Tùng “Quản lý xung đột môi trưởng ở tỉnh Hà
Giang” góp phần làm sinh động thực tiễn nghiên cứu xã hội về môi trường
nói chung và vấn đề xung đột môi trường ở Việt Nam.
Đối với môi trường làng nghề thì những nghiên cứu về môi trường làng
nghề ở nước ta bắt đầu từ những năm 1999 là thời kỳ mà tiểu thủ công nghiệp
ở nông thôn đang phát triển mạnh, môi trường làng nghề bắt đầu có dấu hiệu
ô nhiễm ngày càng tăng. Những nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá
hiện trạng ô nhiễm môi trường, tìm những giải pháp có tính công nghệ để xử
lý ô nhiễm. Đến năm 2002, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
(INEST) trường Đại học Bách khoa Hà nội được giao chủ trì một đề tài cấp
nhà nước với tên “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng
các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề
Việt nam” với mã hiệu KC 08-09. Đề tài đã nêu được khái quát một bức tranh
ô nhiễm của các loại hình ngành nghề trong làng của cả nước, đánh giá và

6
phân loại ô nhiễm theo các tiêu chuẩn Việt nam về môi trường, đề xuất các
giải pháp kỹ thuật, giải pháp quy hoạch và các giải pháp quản lý chất lượng
môi trường làng nghề.
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường” NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội (2005) do các tác giả Đặng Kim Chi (chủ biên), Nguyễn Ngọc
Lân và Trận Lệ Minh. Cuốn sách đã trình bày lịch sử phát triển và phân loại
làng nghề Việt Nam. Hiện trạng kinh tế - xã hội các làng nghề, hiện trạng môi
trường các làng nghề, các tồn tại ảnh hưởng đối với sự phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường làng nghề Việt Nam. Dự báo xu hướng phát triển và mức
độ ô nhiễm môi trường do hoạt động làng nghề tới năm 2010 và nghiên cứu
định hướng xây dựng một số chính sách đảm bảo phát triển làng nghề bền
vững. Các giải pháp cải thiện môi trường làng nghề. Đây là những kết quả
nghiên cứu khoa học đã được ghi nhận, quyển sách “Làng nghề Việt Nam và
môi trường” là tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính

sách và những người có tâm huyết bảo vệ môi trường tại các làng nghề truyền
thống Việt Nam hiện nay.
Bài viết của PGS.TS Vũ Cao Đàm “Giải quyết xung đột môi trường
trong làng nghề nội dung tất yếu của quản lý môi trường” đã chỉ ra rằng thực
tế giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về môi trường cho thấy xử lý xung đột
môi trường chính là nội dung cơ bản của công việc quản lý môi trường trong
làng nghề. Nó cần được đặt ra trên mấy cấp độ: một là không để xung đột xảy
ra trường hợp lý tưởng nhất là các hộ sản xuất phải hy sinh một phần lợi ích
kinh tế, đầu tư xử lý các chất độc hại trước khi chất thải được xả ra những nơi
có thể xâm phạm lợi ích của cộng đồng dân cư; thứ hai, xử lý xung đột trên
nguyên tắc đối thoại, thỏa hiệp, chia sẻ lợi ích môi trường giữa các hộ sản
xuất với cộng đồng dân cư [13].


7
Nghiên cứu của Nguyễn Nguyệt Phương “Xung đột môi trường giữa
các bệnh viện và cộng đồng dân cư ở Hà Nội” đã nhận dạng xung đột môi
trường về hình thức và mức độ xung đột giữa các bệnh viện và cộng đồng dân
cư sống xung quanh, thông qua đó tìm hiểu bản chất của xung đột môi trường
và vai trò của các bên trong xung đột.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Thanh, chuyên ngành Xã hội
học “Xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội ở làng Trống Đọi Tam, Đọi
Sơn, Duy Tiên, Hà Nam”. Luận văn đã trình bày thực trạng xung đột môi
trường tại làng Đọi Tam, từ đó đưa ra những biện pháp xử lí ô nhiễm môi
trường thông qua việc nhận diện và xử lí xung đột môi trường. Luận văn đã
đưa ra cách tiếp cận về môi trường trên cơ sở nhận diện các xung đột môi
trường đang diễn ra tại làng nghề và giải pháp quan trọng nhất theo tác giải đó
là tăng cường sự tham gia của cộng đồng, của các nhóm xã hội để đạt được sự
đồng thuận trong việc bảo vệ môi trường.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Viết Duy chuyên ngành Khoa học môi

trường, trường Đại học Tự nhiên: “Nghiên cứu áp dụng các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và bệnh nghề nghiệp ở các làng chế tác đá huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng ô nhiễm môi
trường ở làng chế tác đá trên cơ sở phân tích mẫu đất và đo đạc mức độ bụi và
tiếng ồn tại địa bàn. Tác giả đã đưa ra các giải pháp để xây dựng môi trường
lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao
động. Như tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức cho người lao
động về vệ sinh an toàn lao động và bảo vệ môi trường, áp dụng thí điểm mô
hình tại 02 cơ sở sản xuất về các giải pháp kỹ thuật và an toàn lao động. Luận
văn đã cung cấp thực trạng môi trường tại địa bàn trên cơ sở đo đạc bằng các
thiết bị chuyên dụng của ngành môi trường. Tuy nhiên luận văn chưa đề cập
đến vấn đề xung đột môi trường tại làng nghề có diễn ra hay không khi môi

8
trường tại làng nghề đang bị ô nhiễm về không khí và tiếng ồn. Và việc xử lý
xung đột môi trường hiện nay tại địa phương đang tiến hành như thế nào?
Theo “Báo cáo môi trường Quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt
Nam” Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ ra rằng: kết quả khảo sát tại 52
làng nghề điển hình trong cả nước cho thấy 46% làng nghề có môi trường ô
nhiễm nặng (đối với nước hoặc đất hoặc không khí hoặc cả ba dạng) và 27%
ô nhiễm vừa và 27% còn lại là ô nhiễm nhẹ. Mức độ ô nhiễm của các làng
nghề không giảm mà có xu hướng tăng. Mức độ ô nhiễm không thải và chất
thải rắn là ba dạng ô nhiễm cơ bản và phổ biến được sinh ra bởi các hoạt động
của các làng nghề, đáng chú ý hơn là có nhiều chất đặc biệt nguy hiểm như
hơi kim loại, hơi axit, khí SO2, HF và xỉ than. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng trên là do sự phát triển tự phát, nhỏ lẻ của làng nghề, thêm vào đó là
công nghệ sản xuất ở đây đa phần là quá lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên
liệu, nhiên liệu thấp và ý thức của người dân cũng chưa cao. Bên cạnh đó việc
quản lý làng nghề cũng là một là nguyên nhân tạo ra sức ép đối với môi
trường như việc triển khai các công cụ quản lý còn yếu kém, nhân lực và tài

chính còn yếu và thiếu. Báo cáo cũng đã nêu ra một trong những hệ quả của ô
nhiễm môi trường là xung đột xã hội xảy ra. Trên thực tế ô nhiễm môi trường
đã dẫn đến những xung đột trong cộng đồng dân cư…
Các công trình nghiên cứu trên cung cấp cơ sở về mặt lý thuyết và thực
tiễn. Tại các địa bàn được nghiên cứu các tác giả đã mô tả được thực trạng
XĐMT, hầu hết xung đột này diễn ra khá rõ nét và trầm trọng, nguyên nhân
chính dẫn đến XĐMT chính là do ô nhiễm môi trường. Các tác giả cũng đã
đưa ra những biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc nhận diện
và xử lý môi trường.
Tuy nhiên trên địa bàn xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư cũng đã được nhiều
nhóm nghiên cứu tổ chức nghiên cứu về mọi mặt của làng nghề đá như kết
quả nghiên cứu nêu trên.Tuy nhiên cũng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào
việc nghiên cứu những nguyên nhân và giải pháp bắt nguồn từ trong xã hội,

9
những mối quan hệ giữa các nhóm dân cư trong quá trình sản xuất và vấn đề
môi trường. Và tìm hiểu về XĐMT tại làng nghề. Để xem xét, so sánh xem
với đặc thù của mỗi làng nghề thì vấn đề xung đột môi trường của các làng
nghề có giống nhau không hay mang bản sắc khác tùy theo ngành nghề sản
xuất của làng nghề đó. Và với mức độ XĐMT tại mỗi làng nghề như thế nào?
XĐMT có bị chi phối bởi yếu tố nào không?
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung lý thuyết về xung đột môi
trường trên cơ sở nhận rõ các dạng môi trường, các xung đột môi trường giữa
các cơ sở sản xuất và cộng đồng dân cư, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến xung
đột. Đưa ra những mặt hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về môi
trường, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý, các
nhà thực hiện quy hoạch, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nhằm bảo vệ
môi trường và phát triển sản xuất theo hướng bền vững.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi muốn cung cấp những thông tin về
thực trạng xung đột môi trường, môi trường và xử lý môi trường tại làng
nghề. Đưa ra các giải pháp chính sách giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề. Góp phần nâng cao
nhận thức của cộng đồng dân cư, của các chủ cơ sở sản xuất trong vấn đề bảo
vệ môi trường. Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng
ở địa phương để nghiên cứu, phục vụ công tác tập huấn, tuyên truyền giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân và là cơ sở để quy hoạch phát triển
làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường, nhận diện xung đột
môi trường, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hạn chế ô

10
nhiễm môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm, các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Đánh giá đặc điểm xung đột môi trường và nguyên nhân dẫn đến
xung đột môi trường giữa các nhóm dân cư tại làng nghề đá mỹ nghệ xã Ninh
Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường trong làng nghề, nguyên nhân
và đánh giá tác hại của ô nhiễm môi trường đến cuộc sống của người dân.
- Đề xuất giải pháp chính sách nhằm hạn chế vấn đề ô nhiễm môi
trường tại làng nghề.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở nhận diện

xung đột môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
5.2. Khách thể nghiên cứu: Các hộ gia đình tham gia làm nghề và các
hộ không tham gia làm nghề.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu để nhận diện xung đột
môi trường đang diễn ra tại làng nghề đá mỹ nghệ qua đó nhận diện được vấn
đề môi trường. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chính sách nhằm hạn chế vấn
đề ô nhiễm môi trường.
- Phạm vi về thời gian: Nhận diện xung đột môi trường giữa các nhóm
xã hội trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012
- Phạm vi về không gian: Tại làng nghề đá mỹ nghệ xã Ninh Vân,
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.

11
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những dạng xung đột môi trường nào đang diễn ra tại làng nghề?
Xung đột môi trường tại làng nghề đá mỹ nghệ có mối liên hệ như thế nào với
vấn đề ô nhiễm môi trường?
- Chính quyền và người dân đã sử dụng những biện pháp nào để quản
lý xung đột môi trường và vấn đề môi trường? Hiệu quả ra sao?
- Giải pháp chính sách nào để có thể hạn chế ô nhiễm môi trường trong
khi vẫn duy trì và phát triển làng nghề
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Xung đột môi trường tại làng đá mỹ nghệ thể hiện dưới các dạng:
xung đột mục tiêu, xung đột nhận thức, xung đột lợi ích…
- Môi trường tại làng đá mỹ nghệ đang bị ô nhiễm đó là ô nhiễm về
nguồn nước, tiếng ồn, không khí. Ô nhiễm môi trường chính là nguyên nhân
chính dẫn đến xung đột môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
- Các biện pháp quản lý được Ban quản lý làng nghề và chính quyền

địa phương triển khai nhưng chưa thực sự hiệu quả.
- Để hạn chế ô nhiễm môi trường làng nghề, chính quyền địa phương
cần hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường công tác quản lý môi trường; xây
dựng các chính sách liên quan đến tài chính và đẩy mạnh công tác tuyên
truyền cũng như vai trò tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng các quy
định về BVMT trong làng nghề.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn (Phân tích số liệu thứ cấp)
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân tích một số tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu như sách báo, tạp chí nghiên cứu chuyên sâu và
một số công trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến vấn đề môi trường, từ
đó nhằm nhận diện thực trạng vấn đề môi trường và xung đột môi trường hiện

12
nay. Đồng thời tác giả còn tham khảo một số đề tài, luận văn, các số liệu
thống kê báo cáo có liên quan đến xung đột môi trường để lấy tư liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài.
8.2. Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát thực tế tại địa bàn về
hiện trạng môi trường và thực trạng sản xuất và công nghệ tại làng đá.
8.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp thu thập thông tin chính của đề tài, người được
phỏng vấn sẽ trả lời theo bảng hỏi được thiết kế sẵn
Mẫu nghiên cứu: Trong phạm vi nguồn lực có thể, tác giả tiến hành
khảo sát 150 phiếu. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu là phương pháp chọn
mẫu hạn ngạch (mẫu ngẫu nhiên phân tầng dạng tỷ lệ).
Hiện nay tổng số lao động của xã Ninh Vân là 5.387 lao động, trong đó
30% là lao động nông nghiệp. Phỏng vấn 150 phiếu những người dân làm
nghề và những người không tham gia làm nghề. Người nghiên cứu còn tìm
kiếm những đối tượng nghiên cứu ngẫu nhiên với những đặc điểm cần thiết
để điều tra sao cho số lượng các thành phần được nghiên cứu đúng như mẫu

mà người nghiên cứu lựa chọn. Tuy nhiên trong quá trình điều tra chúng tôi
chỉ thực hiện phỏng vấn thành công 143 đối tượng.
Số liệu được xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS 15.0 để tính tần suất
và một số tương quan của nguồn thông tin thu được từ bảng hỏi định lượng.
8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
Nghiên cứu tiến hành 10 phỏng vấn sâu bao gồm: lãnh đạo xã, cán bộ
quản lý môi trường, Trưởng ban và thư ký Ban quản lý, Trưởng thôn/phó
thôn, chủ doanh nghiệp và người dân.
Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân nhằm thu nhận những thông tin
định tính về hiểu biết của họ vấn đề môi trường của địa phương, cách giải

13
quyết xung đột môi trường và ô nhiễm môi trường nhằm bổ sung những thông
tin mà phương pháp định lượng không thực hiện được.
9. Kết cấu luận văn
Phần Mở đầu
Phần Nội dung chính
Chương 1. Cơ sở lý luận của luận văn
Chương 2. Nhận diện xung đột môi trường giữa các nhóm xã hội tại
làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Chương 3. Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trường tại làng
nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Phần Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
















14
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN

1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Khái niệm môi trường
Từ những góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi tác giả sẽ đưa ra những quan
niệm khác nhau về môi trường. Chẳng hạn như: Theo định nghĩa của UNEP
(Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc- United Nations Environment
Programme - UNEP) thì “môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học,
sinh học, kinh tế - xã hội, tác động lên từng cá nhân hay cả cộng đồng”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa: “Môi trường là
một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ
thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình
trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống
đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét
cần phải có tính tương tác với hệ thống đó”. Một định nghĩa rõ ràng hơn như:
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con
người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con
người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.

Nói chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều
kiện hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao
quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng. Từ
này được sử dụng với ý nghĩa chuyên biệt trong các ngữ cảnh khác nhau.
Còn theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005 đã đưa ra định nghĩa: “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất, nhân tạo bao quanh con
người có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật” [19, Điều 1].
Có thể phân chia môi trường thành ba hệ thống:

15
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên
nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người,
nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi
sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước Môi trường tự nhiên cho
ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp
cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là
nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí,
làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó
là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định ở các cấp khác nhau
như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể, Môi
trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội xoay quanh con
người và con người lấy đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình.
Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở,
các khu vực đô thị, công viên nhân tạo Xét về mối quan hệ tổng thể, biện

chứng thì ba loại môi trường trên luôn tồn tại cùng nhau, xen kẽ lẫn nhau và
có mối quan hệ tương tác, chặt chẽ với nhau.
Như vậy ta thấy, Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã
hội và môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà
chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng
cuộc sống con người. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh
ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển.

16
Trong luận văn này môi trường được hiểu là sự tổng hợp các yếu tố vật
chất tự nhiên (gồm lý hoc, hoá học, sinh học), các yếu tố xã hội (thể hiện mối
quan hệ giữa con người và cộng đồng) và các yếu tố nhân tạo cùng tồn tại
trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố này có quan hệ khăng
khít, tương tác lẫn nhau và tác động đến con người và sinh vật nói chung
trong quá trình tồn tại và phát triển. Tổng hoà về chiều hướng phát triển của
các yếu tố quyết định chiều hướng phát triển của hệ sinh thái cũng như xã hội loài
người. Đối với con người và xã hội loài người, các yếu tố bao quanh đó không chỉ
là những điều kiện tự nhiên mà còn bao gồm cả những điều kiện xã hội.
Mối quan hệ giữa Môi trường với cuộc sống con người
Trong mối quan hệ chặt chẽ và sự tác động qua lại giữa xã hội tự nhiên,
yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con
người. Trái lại sự tác động của con người và xã hội ngày càng đóng vai trò
quan trọng mang tính quyết định đối với sự biến đổi chiều hướng phát triển
của môi trường. Theo sự phân tích, đánh giá của UNESCO (Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc – United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization) thì môi trường tự nhiên trong mối quan
hệ với con người có ba chức năng cơ bản: (1) cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển của con người và xã hội loài người.(2)

nơi thu nhận các hoạt động của con người nhằm phục vụ cho các nhu cầu và
tinh thần của con người. (3) là nơi đồng hoá các chất thải do kết quả của các
hoạt động đó.
Có thể nói rằng sinh quyển là môi trường sống của con người là điều
kiện đầu tiên, thường xuyên và là tất cả của quá trình sản xuất ra của cải vật
chất, là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất ra của cải vật chất, là
một trong những yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã hội. Điều đó khẳng định
rằng không thể ở đâu khác, môi trường chính là nơi tập hợp các chất tạo nên
sự sống. Đồng thời môi trường cũng là nơi tập hợp toàn bộ các cơ thể sống từ

17
đơn giản đến phức tạp, từ động vật bậc thấp đến con người – xã hội loài người
và sự sống trên hành tinh của chúng ta hiện nay.
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) thì: “Ô nhiễm môi
trường là việc chuyển các chất thải hoặc các nguyên liệu vào môi trường đến
mức có thể gây hại cho sức khoẻ của con người và sự phát triển của sinh vật
hoặc làm giảm chất lượng môi trường sống”.
Còn theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì “Ô nhiễm môi trường là
sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn của môi trường”.
Ô nhiễm, suy thoái môi trường hiện nay bức xúc và nghiêm trọng nhất
là trên các lĩnh vực thành phần cơ bản của môi trường như:
Ô nhiễm môi trường đất: là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất. Có nhiều nguyên nhân, trước hết là do rừng bị tàn phá nặng
nề, làm cho độ che phủ ngày càng bị giảm sút, dẫn đến mưa và lũ bất thường
làm cho đất bị sạt lở, xói mòn, bạc màu Mặt khác đất còn bị ô nhiễm do các chất
thải công nghiệp và do việc lạm dụng các loại hoá chất, phân bón hoá học.
Ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu
đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các

chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và
sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền
và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm
đất. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công
nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô
nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

18
Ô nhiễm môi trường không khí: Ô nhiễm môi trường không khí là sự có
mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí,
làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa do bụi…
1.1.3. Xung đột môi trường
Khái niệm xung đột: Đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm xung
đột khác nhau. Bản thân từ “xung đột” (conflict) đứng riêng bao hàm nhiều
nghĩa, nhiều cấp độ. Theo từ điển tiếng Anh: conflict có nghĩa là trạng thái
đối lập hoặc thù địch, sự đấu tranh hay cũng có nghĩa là mâu thuẫn, bất đồng bất
hoà nghiêm trọng, tranh cãi, tranh luận, sự đối lập, sự khác biệt, không tương hợp.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia quan niệm: Xung đột có thể
hiểu là sự đối lập về những nhu cầu, giá trị và lợi ích. Xung đột có thể là nội
tại (trong bản thân) cá nhân. Khái niệm xung đột có thể giúp giải thích nhiều
mặt của xã hội như sự bất đồng xã hội, những xung đột về lợi ích, những cuộc
đấu tranh giữa các cá nhân, nhóm và các tổ chức. Theo thuật ngữ chính trị,
"xung đột" có thể ám chỉ tới những cuộc chiến tranh, những cuộc cách mạng
hay những cuộc chiến đấu khác, trong đó có thể bao gồm việc sử dụng lực
lượng theo nghĩa xung đột vũ trang. Nếu không có sự điều hòa và giải pháp
thỏa đáng, xung đột có thể dẫn đến stress hay căng thẳng giữa những cá nhân
hay nhóm người liên quan.

Khái niệm xung đột môi trường
Thuật ngữ xung đột môi trường bắt đầu xuất hiện trên các diễn đàn và
báo chí trong khoảng từ cuối những năm 1980 đến đầu những năm 1990. Cho
đến nay, việc nghiên cứu về xung đột đã tương đối phổ biến. Các tác giả khác
nhau đã có những quan niệm tương đối khác nhau. Như quan niệm của
Libiszewski của nhóm ENCOP dẫn đầu là bởi Gunther Baechler: “Xung đột
môi trường là xung đột chính trị, xã hội, kinh tế, tôn giáo, lãnh thổ, tộc người
hoặc là xung đột đối với các nguồn tài nguyên hay các lợi ích quốc gia hoặc

×