Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của phân bón qua lá đến giống đ8 trồng vụ hè 2016 tại kim thành hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.08 MB, 146 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG THỊ MAI LAN

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÂN BÓN QUA LÁ ĐẾN GIỐNG Đ8 TRỒNG
VỤ HÈ 2016 TẠI KIM THÀNH - HẢI DƯƠNG
Ngành

: Khoa học cây trồng

Mã số

: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Phạm Tuấn Anh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng…năm 2017


Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Phạm Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Sinh lý thực vật, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi
hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Lan

ii


năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................ ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
Thesis abstract ...............................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Giả thuyết khoa học .........................................................................................2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.5.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................3

1.5.1.

Ý nghĩa khoa học .............................................................................................3

1.5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..............................................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ..........................................................................................4
2.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trêm thế giới và Việt Nam .................................4

2.1.1.

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới .......................................................4

2.1.2.

Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ........................................................6

2.2.

Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và ở
Việt Nam .........................................................................................................9

2.2.1.


Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới ...................9

2.2.2.

Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương tại Việt Nam ................10

2.3.

Một số kết quả nghiên cứu về phân bón, phân bón qua lá cho cây đậu tương. .....12

2.3.1

một số kết quả nghiên cứu về phân bón. ......................................................... 12

2.3.2.

Đặc điểm dinh dưỡng qua lá .......................................................................... 15

2.4.

Một số kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón lá ............................................. 18

2.4.1.

Một số kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón lá trên thế giới .........................18

2.4.2.

Một số kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón lá ở Việt Nam .......................... 20


iii


2.5.

Đặc điểm khí hậu và tình hình sản xuất đậu tương tại Kim Thành – Hải Dương ...... 21

2.5.1.

Đặc điểm khí hậu thời tiết .............................................................................. 21

2.5.2.

Tình hình sản xuất đậu tương tại huyện Kim thành, tỉnh Hải Dương .............. 23

2.5.3.

Đánh giá chung về tình hình sản xuất đậu tương tại Hải Dương .................... 25

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................27
3.1.

Vật liệu nghiên cứu. ....................................................................................... 27

3.1.1.

Giống đậu tương ............................................................................................ 27

3.1.2.


Phân bón lá: ................................................................................................... 27

3.2.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................................28

3.4.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................28

3.4.1.

Nội dung........................................................................................................ 28

3.4.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28

3.4.3.

Các biện pháp kỹ thuật................................................................................... 30

3.4.4.

Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 31

3.4.5.

Phương pháp xủ lý số liệu ..............................................................................35


Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 36
4.1.

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống
đậu tương trồng vụ hè năm 2016 tại huyện Kim Thành – Hải Dương ................... 36

4.1.1.

Thời gian từ gieo đến mọc của các giống đậu tương .......................................36

4.1.2.

Khả năng sinh tưởng, phát triển một số giống đậu tương ................................37

4.1.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống đậu tương............. 38

4.1.4.

Đặc điểm về số lá/cây, số cành cấp 1 của các giống đậu tương .......................40

4.1.5.

Diện tích lá và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống tham gia thí nghiệm ........... 43

4.1.6.

Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ..........44


4.1.7.

Khả năng tích lũy chất khơ và hiệu suất quang hợp của các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm .............................................................................46

4.1.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
tham gia thí nghiệm ...................................................................................... 48

4.1.9.

Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại. ......................................................................... 52

4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số phân bón qua lá đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống đậu tương đ8 trồng vụ hè 2016 tại Kim Thành –
Hải Dương ..................................................................................................... 53

iv


4.2.1.

Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian sinh trưởng của giống đậu
tương Đ8 ....................................................................................................... 54

4.2.2.


Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao thân
chính cây đậu tương Đ8 .................................................................................55

4.2.3.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến số lá/cây, số cành cấp 1 của giống đậu
tương Đ8 ....................................................................................................... 56

4.2.4.

Ảnh hương của phân bón qua lá đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống Đ8. ...................................................................................... 58

4.2.5.

Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng hình thành nốt sần của
giống đậu tương Đ8 ....................................................................................... 59

4.2.6.

Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng tích lũy chất khơ và hiệu
suất quang hợp của giống đậu tương Đ8. ....................................................... 61

4.2.7.

Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống đậu tương Đ8 . ............................................................... 64

4.2.8.


Ảnh hưởng của việc phun phân bón qua lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh
hại của giống đậu tương Đ8 trồng trong vụ hè 2016 .......................................68

4.2.9.

Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón qua lá đối với cây đậu tương
giống Đ8 trồng trong vụ hè 2016. ..................................................................69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 70
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 70

5.2.

Đề nghị .......................................................................................................... 70

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 71
Phụ lục ...................................................................................................................... 76

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CT


Công thức

Đ/c

Đối chứng

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

PBQL

Phân bón qua lá

SLNS

Số lượng nốt sần

KLNS

Khối lượng nốt sần

cs

Cơng sự


HSQH

Hiệu suất quang hợp

NS

Năng suất

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới từ năm 2008
– 2014....................................................................................................... 4

Bảng 2.2.

Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới .............................. 5


Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam .............................................. 7

Bảng 2.4.

Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2014 ....... 9

Bảng 2.5.

Điều kiện khí hậu, thời tiết tại Kim Thành, Hải Dương ........................... 22

Bảng 2.6.

Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương tại Kim Thành - Hải
Dương (2015 - 2016) .............................................................................. 24

Bảng 4.1.

Thời gian mọc mầm của các giống đậu tương ........................................ 36

Bảng 4.2.

Các giai đoạn gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm ........ 37

Bảng 4.3.

Chiều cao thân chính của các giống đậu tương ........................................ 39

Bảng 4.4.


Động thái ra lá của đậu tương các giống đậu tương ................................. 41

Bảng 4.5.

Đặc điểm phân cành của các giống đậu tương ......................................... 41

Bảng 4.6.

Đặc điểm về diện tích lá (LA, dm2/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI,
m2lá/m2đất) của một số giống đậu tương. ................................................ 43

Bảng 4.7.

Đặc điểm sự hình thành nốt sần của một số giống đậu tương ................... 45

Bảng 4.8.

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm (g/cây) và hiệu suất quang hợp (g/ m 2lá/ ngày đêm) .................... 46

Bảng 4.9.

Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương .......... 49

Bảng 4.10. Đặc điểm năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm .......... 51
Bảng 4.11. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống chụi của các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm ................................................................ 53
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian sinh trưởng giống đậu
tương Đ8................................................................................................. 55

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
thân chính cây đậu tương Đ8................................................................... 56
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái ra lá của đậu tương Đ8 ... 57
Bảng 4.15.

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng phân cành của các giống
Đ8........................................................................................................... 58

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
của giống đậu tương Đ8. ......................................................................... 59
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng hình thành nốt sần của
giống đậu tương Đ8. ............................................................................... 61

vii


Bảng 4.18. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến khả năng tích lũy chất khơ của
giống đậu tương Đ8 và hiệu suất quang hợp. ........................................... 62
Bảng 4.19. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương
Công thức ............................................................................................... 65
Bảng 4.20. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của đậu tương Đ8 ................... 67
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại
của giống đậu tương Đ8 trong vụ hè 2016 ............................................... 68
Bảng 4.22. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón qua lá cho đậu tương
trồng vụ hè 2016 ..................................................................................... 69

viii


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và thực thu của các giống đậu tương .............................52
Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của đậu tương Đ8 ........................ 68

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Thị Mai Lan
Tên luận văn: Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu
tương và ảnh hưởng của phân bón qua lá đến giống Đ8 trồng vụ hè 2016 tại Kim Thành
– Hải Dương.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được các đặc điểm về sinh trưởng, phát triển và năng suất của 05 giống
đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra các giống đậu tương phù hợp với điều kiện
sinh thái Hải Dương. Xác định được phân bón lá có hiệu quả cho giống đậu tương Đ8
sinh trưởng phát triển tốt, năng suất cao tại Kim Thành - Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 05 giống đậu tương
(DT84; ĐT22; Đ8; Đ51; ĐVN6) trồng tại huyện Kim Thành - Hải Dương.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón qua lá đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống đậu tương Đ8 vụ Hè 2016 tại Kim Thành - Hải Dương.
Đề tài được thực hiện tại vụ Hè 2016, gồm 2 thí nghiệm độc lập bố trí ngồi
đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại.
+ Thí nghiệm 1 với 05 công thức về giống gồm: DT84 - đối chứng; ĐT22; Đ8;
ĐT51; ĐVN6.

+ Thí nghiệm 2 nghiên cứu trên giống Đ8 với 4 dạng phân bón qua lá gồm:
Phun nước (đối chứng); phun Phân bón lá cao cấp ZK – 07; phun Siêu kali; phun Siêu
kali +TE.
Kết quả chính và kết luận
1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của 05 giống đậu tương (DT84; ĐT22; Đ8;
Đ51; ĐVN6):
Trong 05 giống đậu tương nghiên cứu: giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất
là giống Đ8 (82 ngày); giống có chiều cao thấp nhất, số cành cấp 1 nhiều nhất là giống
ĐVN6 (57,25cm và 3,65 cành/cây). Tổng số quả trung bình/cây đạt cao nhất là giống
ĐT22 (49,03 quả/cây). Các giống tham gia thí nghiệm đều cho khả năng hích lũy chất
khô và hiệu suất quang hợp cao hơn hẳn so với đối chứng (DT84). Cả 4 giống (ĐT22,

x


ĐT51, Đ8,ĐVN6) đều cho năng suất cao hơn giống đối chứng, trong đó giống Đ8 có
năng suất thực thu cao nhất đạt 27,47 ta/ha.
2. Ảnh hưởng một số loại phân bón qua lá đến sinh trưởng phát triển của giống
đậu tương Đ8:
Sử dụng các loại phân bón qua lá có ảnh hưởng tích cực tới các q trình sinh
trưởng, phát triển, năng suất của giống đậu tương Đ8. Trong đó, sử dụng phân bón lá
loại Siêu kali + TE cho hiệu quả cao nhất về sinh trưởng, phát triển, năng suất. Ở cơng
thức bón này cho lãi thuần 34.470.000 đồng/ha cao hơn đối chứng – phun nước (chỉ đạt
20.815.000 đồng/ha) là 13.655.000 đồng/ha.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Lan Mai Dang Thi

Thesis title: Characteristics of growth, development and yield of some soybean
varieties and influence of leaf fertilizers on soybean Đ8 2016 cultivated in summer
season on Kim Thanh, Hai Duong.
Major: Crop science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National Univetsity of Agriculter (VNUA)
Research Objectives:
The growth, development and yield of 05 cultirar the soybean (DT84; ĐT22;
ĐT8; Đ51; ĐVN6) were deternimed to find suitable varieties in Kim Thành District,
Hải Dương .
Experiments 1 using 05 cultivates: DT84- as control, ĐT22, Đ8, ĐT51, ĐVN6.
Experiments 2 using 4 fertilizers includes:
1.

Control- water spray.

2.

Advanced foliar tertilizer ZK- 07.

3.

Super potassium.

4.

Super potassium + TE.


Main findings and conclusions:
1. Growth and development characteristics of the 5 soybean varieties (DT84,
ĐT22, Đ8, ĐT51, ĐVN6):
Of the five soybean cultivars studied, the shortest growing time was the Đ8 (82
days); ĐVN6 seedlings had the lowest height, highest number of branches (57.25 cm
and 3.65 branches/tree). The highest number of fruits/plants was ĐT22 (49,03
fruits/tree). All varieties in the experiment gave the ability of photosynthesis,
accumulation of dry matter is higher than the control variety (DT84). All 4 varieties
(Đ8. ĐT22, ĐT51, ĐVN6) gave higher yield than the control varieties, in which the
highest yield was 2.747 ton /ha.
2. Effect of some foliar fertilizers on growth, development and yield of soybean
variety Đ8.
Use of foliar fertilizers has a positive effect on the growth, development and
productivity of soybean variety Đ8. I n particular, using Siêu kali + TE leaf fertilizer for
the highest efficiency in terms of growth, development, productivity. In this formula,
the net profit is 34,470,000 VND/ha higher than control - spraying water (only
20,815,000 VND/ha) is 13,655,000 VND/ha.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cây đậu tương hay cây đậu nành(Glycine max (L.) Merrill) là một trong
những cây trồng cổ xưa nhất của nhân loại, được ví với các tên gọi như: “cây
thần diệu”, “vàng mọc từ đất”, “cây đỗ thần”…
Cây đậu tương có tác dụng nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao, sản
phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người làm thức ăn cho gia súc, nguyên
liệu cho cơng nghiệp chế biến, mặt hàng xuất khẩu. Ngồi ra đậu tương còn là

cây trồng ngắn ngày, luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều cây trồng khác. Một
lợi ích khác rất quan trọng của cây đậu tương đó là khả năng cải tạo đất rất tốt,
bởi khả năng cố định nitơ của vi khuẩn Rhizobium japonicum sống cộng sinh trên
rễ cây họ đậu (Ngô Thế Dân và cs., 1999).
Đậu tương được nhân dân thế giới suy tôn là kim lương màu vàng, là
minh tinh của ẩm thực hiện đại bởi đậu tương chứa nhiều hoạt chất cần thiết cho
cơ thể. Giá trị kinh tế chủ yếu của cây đậu tương được thể hiện qua các thành
phần dinh dưỡng chứa trong hạt đậu tương, trong đó protein và lipit là hai thành
phần quan trọng nhất: Hàm lượng protein chiếm khoảng 40% - 50% và lipit biến
động từ 12%- 24%, Gluxit chiếm 10-15%, tùy từng giống và điều kiện ngoại
cảnh. Protein trong hạt đậu tương có đầy đủ và cân đối axit amin cần thiết, đặc
biệt là giàu lysin và triptophan (là hai loại axit amin không thay thế cần thiết cho
cơ thể người và gia súc). Lipit của đậu tương chứa một lượng rất lớn các axit béo
khơng no có hệ số đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon. Ngồi ra trong hạt đậu tương
cịn có khá nhiều vitamin: B1, B2, PP, A, E, D, C, ...và các loại muối khống
(Đồn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996).
Theo tác giả Chu Văn Tiệp (1981), cây đậu tương là một trong bốn cây
trồng chính trên thế giới sau lúa mì, lúa nước và ngô. Ở nước ta đậu tương là một
cây họ đậu quan trọng, khơng những có lịch sử trồng lâu đời mà điều kiện thiên
nhiên cũng thích hợp với cây đậu tương, đậu tương có thể trồng 3 vụ trong năm,
vì vậy đậu tương được coi là loại cây trồng rất có triển vọng ở nước ta.
Để phát huy tiềm năng, năng suất của cây đậu tương, việc không ngừng
đẩy mạnh cơng tác chọn tạo giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu
tốt với điều kiện bất thuận của ngoại cảnh, thích hợp với từng thời vụ ở các
vùng sinh thái khác nhau là điều rất cần thiết. Trong sản xuất muốn đưa năng

1


suất cây trồng lên cao ngoài các yếu tố như đất đai, khí hậu, trình độ thâm

canh... thì giống và phân bón là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới năng
suất và sản lượng.
Trên thực tế, việc sử dụng phân bón hóa học cho cây trồng đã làm thiếu
hụt các nguyên tố vi lượng trong đất cũng là một trong những nguyên nhân làm
năng suất đậu tương thấp, dễ nhiễm sâu bệnh. Chính vì thế mà cần phải bổ sung
dinh dưỡng cho cây, đặc biệt là việc bón phân qua lá.
Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Đặc điểm
sinh trưởng phát triển, năng suất của một số giống đậu tương và ảnh hưởng của
phân bón lá đến giống Đ8 trồng vụ Hè 2016 Kim Thành - Hải Dương”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Chọn tạo và lựa chọn được các giống đậu tương mới có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, tiềm năng năng suất cao luôn là mong muốn không chỉ của
các nhà nghiên cứu khoa học, nhà kinh tế, những người trực tiếp sản xuất mà còn
của những nguời chuyển giao tiến bộ và những người quan tâm điến cây đậu
tương. Ngoài chọn được giống tốt, giống phù hợp thì cần phải làm sao để không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng trên cây đậu tương. Một trong những biện
pháp mang lại hiệu quả cao, dễ thực hiện đó là sử dụng phân bón phân qua lá. Vì
thế, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm lựa chọn được giống đậu
tương phù hợp với điều kiện sinh thái Hải Dương và loại phân bón qua lá phù
hợp với giống đậu tương mới - Đ8.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá được các đặc điểm về sinh trưởng, phát triển và năng suất
của 05 giống đậu tương tham gia thí nghiệm nhằm tìm ra giống đậu tương phù
hợp với điều kiện sinh thái Hải Dương và xác định được loại phân bón qua lá
có hiệu quả cho cây đậu tương sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao tại
Hải Dương.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU


- Đề tài được thực hiện tại vụ Hè 2016, gồm 2 thí nghiệm độc lập bố trí
ngồi đồng ruộng theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại.
+ Thí nghiệm 1 với 5 cơng thức về giống gồm: DT 84 – giống đối chứng;
ĐT22; Đ8; ĐT51; ĐVN6.

2


+ Thí nghiệm 2 trên giống Đ8 với 4 loại phân bón gồm:
CT1: Phun nước - Đối chứng;
CT 2 : Phân bón lá cao cấp ZK – 07;
CT3: Phun Siêu kali;
CT4: Phun Siêu kali +TE.
- Địa điểm: Kim Thành - Hải Dương
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu một cách có cơ sở khoa học các đặc điểm sinh trưởng phát
triển của một số giống đậu tương và đánh giá ảnh hưởng của phân bón qua lá đến
đậu tương Đ8.
- Kết quả của đề tài được sử dụng làm dẫn liệu cho những nhà nghiên cứu
quan tâm trong lĩnh vực này.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung thêm giống đậu tương cho năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ
cấu cây trồng nông nghiệp tại Hải Dương.
- Ứng dụng phân bón qua lá nhằm tăng năng suất trên giống đậu tương
mới Đ8, góp phần vào việc hồn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊM THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế giới
gồm đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô Thế Dân
& cs., 1999) , đồng thời cũng là cây trồng đứng thứ tư trong các cây làm lương
thực, thực phẩm (sau lúa mỳ, lúa nước và ngơ). Chính vì vậy đậu tương được
trồng phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước
châu Mỹ (chiếm tới 73,0%), sau đó là các nước thuộc khu vực châu Á với
23,15%. Tình hình sản xuất đậu tương của thế giới trong những năm gần đây
được thể hiện qua bảng 2.1 và 2.2.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
từ năm 2008 – 2014
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


2008
2009

96,87
98,82

23,84
22,49

230,95
222,26

2010
2011

115,34
125,17

23,91
24,36

275.78
304,91

2012
2013
2014

125,23
126,24

113,049

24,84
22,79
25,11

311,11
287,69
283,873

Nguồn: FAOSTAT (2015)

Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích cây đậu tương trên thế giới đã
tăng mạnh từ năm 2008 - 2012. Diện tích cây đậu tương năm 2008 là 96,87 triệu
ha tăng lên thành 125,23 triệu ha năm 2012, tăng 28,36 triệu ha.
Về năng suất: nếu như năm 2008 năng suất đậu tương trung bình trên thế
giới đạt 23,84 tạ/ha đến năm 2011 là 24,36 tạ/ha. Do áp dung công nghệ sinh học
trong việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong cơng tác chuyển gen vào
chọn tạo giống mới thì năng suất đậu tương trung bình của thế giới đã đạt 24,84
tạ/ha năm 2012. Năm 2014 trên thế giới có 113,049 triệu ha đậu tương với tổng
sản lượng trên 283,873 triệu tấn, năng suất đậu tương tăng nhẹ ở mức 25,11

4


tạ/ha. Tốc độ tăng năng suất liên tục của cây đậu tương ghi nhận những đóng góp
to lớn của các nhà khoa học đối với quá trình sản xuất đậu tương của thế giới.
Trong vòng 3 thập kỷ gần đây, diện tích gieo trồng đậu tương ở Braxin tăng cao,
đạt 30,27 triệu ha, với tổng sản lượng 86,76 triệu tấn năm 2014. Cây đậu tương ở
Braxin đóng vai trị quan trọng góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và

được gieo trồng chủ yếu ở vùng miền Trung, miền Tây và miền Nam Braxin. Hạt
đậu tương được chế biến chủ yếu để làm thức ăn gia súc và gần đây, phần đậu
tương được sử dụng làm thực phẩm cho người đã tăng lên.
Về sản lượng: Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng
đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng từ năm 2008 sản lượng
đậu tương của thế giới chỉ đạt 230,95 triệu tấn thì năm 2012 tăng lên thành
311,11 triệu tấn. Tuy nhiên từ năm 2013 đến 2014 lại có sự giảm nhẹ về diện tích
và sản lượng, nhưng năm suất có sự tăng nhanh rõ rệt.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương, các quốc gia
như Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái Lan,
các nước thuộc Liên Xô cũ là những nước có diện tích đậu tương đứng hàng đầu
thế giới. Qua bảng 2.2 nhận thấy Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và
sản lượng đậu tương của tồn thế giới. Braxin có biến chuyển tăng rõ rệt về diện
tích cũng như sản lượng đậu tương. Năm 2014 diện tích gieo trồng tăng 10,86%
và năng suất tăng 1,06% so với năm 2013. Argentina cũng không ngừng mở rộng
diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương. Argentina hiện đứng thứ ba
thế giới về xuất khẩu hạt đậu tương, đứng đầu về xuất khẩu cám bã đậu tương,
dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tương.
Bảng 2.2. Tình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu thế giới
Năm 2012
Tên nước

Năm 2013

Năm 2014

Diện

Năng


Sản

Diện

Năng

Sản

Diện

Năng

Sản

tích
(triệu

suất

lượng
(triệu

tích
(triệu

suất

lượng
(triệu


tích
(triệu

suất

lượng
(triệu

tấn)

ha)

tấn)

ha)

ha)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

(tạ/ha)

tấn)

Mỹ

33,65


28,72

96,64

5,62

8,12

240,74

1,87

9,52

271,21

Brazil
Argentina

27,01
16,24

21,92
27,28

59,21
44,31

7,86
9,41


29,32
25,39

81,68
49,30

0,27
9,25

8,65
27,73

86,76
53,39

Trung Quốc

10,72

17,79

19,10

6.60

18,93

12,5


6,73

18,12

12,20

Nguồn FAOSTAT (2015)

5


Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương. Ở
quốc gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại vùng Đơng Bắc, nơi có nhiều
mơ hình trồng đậu tương năng suất cao, đạt tới 83,93 tạ/ha đậu tương hạt.
Năm 2011 năng suất đậu tương của Trung Quốc đạt 18,14 tạ/ha và sản lượng
đạt 20,72 triệu tấn. Năm 2014 sản lượng đậu tương giảm chỉ còn 12,20 triệu
tấn nguyên nhân chủ yếu là do diện tích giảm.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng đậu tương nhưng
không phải nước nào cũng tự túc được nhu cầu đậu tương trong nước, phần lớn
các nước đều phải nhập khẩu đậu tương. Châu Á là nơi có nhiều nước sản xuất
đậu tương nhất nhưng chỉ mới sản xuất ra 1/2 sản lượng đậu tương cần dùng.
Hàng năm các nước Châu Á vẫn phải nhập khẩu 8 triệu tấn hạt đậu tương, 1,5
triệu tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Trong đó các nước nhập khẩu đậu tương
nhiều nhất là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan….
Nơi đảm bảo đủ nhu cầu đậu tương trong nước và có để xuất khẩu phải kể
đến các nước Châu Mỹ. Quốc gia đứng đầu và chiếm thị trường xuất khẩu đậu
tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ, sau đó đến Braxin.
Đậu tương là cây lấy hạt, cây có dầu quan trọng bậc nhất của thế giới,
đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngơ. Do khả năng thích ứng khá
rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu lục, nhưng tập trung nhiều nhất là

châu Mỹ 73,03%, tiếp đến là châu Á 23,15% …Hàng năm trên thế giới trồng
khoảng 54-56 triệu ha đậu tương với sản lượng khoảng 103-114 triệu tấn
(FAO,1992). Các nước trồng diện tích nhiều là Mỹ 23,6 triệu ha với sản lượng
59,8 triệu tấn, Braxin có 9,4 triệu ha với sản lượng là 9,7 triệu tấn. Achentina 4,9
triệu ha với sản lượng là 11,3 triệu tấn (Phạm Văn Thiều, 2009).
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử trồng đậu tương lâu đời, nhưng trước đây sản xuất
đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh phía Bắc như Cao Bằng,
Lạng Sơn. Hiện nay cả nước đã hình thành 7 vùng sản xuất đậu tương. Trong
đó, trung du miền núi phía Bắc là vùng có diện tích trồng đậu tương lớn nhất
(chiếm 37,1% diện tích gieo trồng cả nước), tiếp theo là vùng đồng bằng sông
Hồng với 27,21%. Năng suất đậu tương cao nhất nước ta là vùng đồng bằng
sông Cửu Long, bình qn 22,29 tạ/ha trong vụ Đơng Xn và 29,71 tạ/ha trong
vụ Mùa. Vùng trung du miền núi phía Bắc có diện tích trồng đậu tương lớn nhất
cả nước lại có năng suất thấp nhất, chỉ đạt trên 10 tạ/ha. Theo nghiên cứu của

6


Lê Quốc Hưng (2007) nước ta có tiềm năng rất lớn để mở rộng diện tích trồng
đậu tương ở cả 3 vụ: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông với diện tích có thể lên tới 1,5
triệu ha, trong đó trung du miền núi phía Bắc chiếm khoảng 400.000 ha.
Theo Ngô Thế Dân & cs. (1999) và Phạm Văn Thiều (2009), cây đậu tương
đã được trồng ở Việt Nam từ rất sớm. Trước năm 1945, diện tích đậu tương của
nước ta còn thấp với 32.000 ha, năng suất 4,1 tạ/ha (1944). Sau khi đất nước thống
nhất (1976), diện tích đậu tương cả nước là 39.400 ha, năng suất đạt 0,53 tấn/ha, từ
đó sản xuất đậu tương bắt đầu được mở rộng và phát triển. Tình hình sản xuất đậu
tương của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014 được trình bày tại bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam
Năm


Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

124,1
140,3
158,6
165,6
183,8
204,1
185,6
187,4
192,1

147,0

1,20
1,24
1,30
1,33
1,34
1,43
1,39
1,47
1,39
1,46

149,3
173,7
205,6
219,7
245,9
292,7
258,1
275,2
267,6
215,2

2010
2011
2012
2013
2014
2015


197,8
181,1
119,6
117,2
110,2
100,8

1,51
1,47
1,45
1,44
1,43
1,45

298,6
266,9
173,5
168,2
157,9
146,4

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016

Theo số liệu thống kê từ năm 2000 đến nay, sản xuất đậu tương của nước
ta có sự biến động khá lớn. Giai đoạn 2000 – 2005, diện tích, năng suất và sản
lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích tăng 80,0 nghìn
ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 0,23 tấn/ha (tăng 19,2%) và sản lượng
tăng 143,4 nghìn tấn (gấp gần 2 lần). Từ năm 2006, diện tích có biến động giảm
và giảm thấp nhất vào năm 2009, từ 204,1 nghìn ha năm 2005 cịn 147,0 nghìn

ha năm 2009, giảm 54,4 nghìn ha, nguyên nhân do gặp điều kiện mưa lũ. Sau đó,

7


sản xuất phục hồi dần, tuy nhiên không ổn định qua các năm. Thậm chí trong 3
năm liên tiếp từ 2011– 2015 diện tích, năng suất và sản lượng liên tục có chiều
hướng đi xuống.
Hiện nay, đậu tương nước ta được trồng ở chủ yếu ở 27 tỉnh. Theo số liệu
thống kê, diện tích trồng đậu tương chủ yếu là ở các tỉnh phía Bắc, khoảng gần 100
nghìn ha (chiếm hơn 80% tổng diện tích cả nước). Trong đó, hơn 60% đậu tương
nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không cần màu mỡ. Vùng Trung du
miền núi phía bắc có diện tích trồng đậu tương lớn nhất cả nước với 49,7 nghìn ha
(chiếm 45,1% tổng diện tích cả nước) và sản lượng đạt 62,2 nghìn tấn (chiếm
39,4% tổng sản lượng). Tiếp theo là vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích đậu
tương đứng thứ 2, chiếm 36,5% tổng diện tích (40,2 nghìn ha) nhưng lại có sản
lượng đứng đầu cả nước, chiếm 40,2% tổng sản lượng (63,5 nghìn tấn).
Về thời vụ trồng đậu tương, nhờ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cây đậu tương đã được trồng rộng rãi ở miền Bắc, biến đất 2 vụ lúa thành đất
trồng được 3 vụ trong năm (Trần Đình Long, 1998). Vụ đậu tương xuân gieo từ
10/2 – 10/3, (vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có thể gieo sớm hơn từ 20/1 –
10/2 để tránh gió Tây cuối tháng 4; vùng Tây Bắc Bắc bộ (Sơn La, Lai Châu…)
gieo muộn từ 1/3 – 20/3). Vụ đậu tương hè gieo từ 25/5 – 20/6 (một số tỉnh có
tập quán gieo đậu tương hè giữa 2 vụ lúa thì phải gieo kết thúc trước 1/6 và dùng
giống ngắn ngày). Vụ đậu tương đông được gieo vào 05/9 – 05/10.
Ở các tỉnh miền Nam thường chỉ có 2 vụ đậu tương trong năm và tùy từng
vùng địa lý cụ thể mà có thời vụ trồng thích hợp. Vùng Tây Ngun và Đông Nam
Bộ: vụ 1 gieo tháng 4, 5 và thu hoạch tháng 7, 8 (hay gặp mưa, chất lượng hạt kém);
vụ 2 gieo tháng 7, 8 và thu hoạch tháng 10, 11. Vùng đồng bằng sông Cửu Long vụ
1 gieo tháng 12, thu hoạch vào tháng 2, 3; vụ 2 gieo cuối tháng 2 đến đầu tháng 3 và

thu hoạch vào tháng 5.
Việt Nam được xếp hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương ở châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên 40% sản
phẩm đậu tương của nước ta được sử dụng để sản xuất dầu thực vật, phần còn lại
được dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và để làm
giống. Hiện nay sản xuất đậu tương của Việt Nam mới chỉ đáp ứng hơn 10% nhu
cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta đã phải nhập khẩu đậu tương với
số lượng lớn và phần lớn được sử dụng vào mục đích chế biến thức ăn chăn nuôi.
Năm 2014, Việt Nam đã nhập 1.564 nghìn tấn đậu tương, trong đó 45% nhập từ
Mỹ, 35% từ Brazil còn lại từ các quốc gia khác.

8


Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2014
2012

2013

2014

Quốc gia

Lượng
(nghìn
tấn)

Giá trị
(triệu

USD)

Lượng
(nghìn
tấn)

Giá trị
(triệu
USD)

Lượng
(nghìn
tấn)

Giá trị
(triệu
USD)

Tổng
Hoa Kỳ
Argentina

1.462,71
576,75
98,96

844,8
333,3
62,8


1.261,7
555,5
66,0

703,63
318,62
35,42

1.564,0
538,8
151,6

913,20
305,28
76,86

Canada
Paraguay

122,39
57,12

66,5
26,6

38,5
10,0

24,51
5,08


65,3
56,5

40,97
24,99

23,03

10,3

20,54

12,11

54,0

62,49

Khác

Nguồn: Cục Xúc tiến thương mại Việt Nam

Những kết quả nghiên cứu thống kê cho thấy, diện tích trồng đậu tương của
nước ta ngày càng thu hẹp trong khi diện đậu tương của thế giới liên tục tăng.
Việt Nam hàng năm vẫn nhập khẩu một lượng lớn đậu tương của nước ngoài để
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Tình trạng trên do nhiều
ngun nhân, trong đó năng suất vẫn là vấn đề hạn chế đối với sản xuất đậu
tương ở nước ta. Năng suất đậu tương ở Việt Nam những năm gần đây tuy đã
được cải thiện, nhưng vẫn thấp hơn so với thế giới, chỉ đạt khoảng 60% so với

trung bình chung tồn thế giới. Các biện pháp kỹ thuật canh tác chưa được
nghiên cứu cải tiến đồng bộ theo hướng giảm chi phí sản xuất. Giá thành đậu
tương trong nước vẫn ở mức cao, kém cạnh tranh so với đậu tương nhập khẩu.
Sản lượng đậu tương sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu.
Do vậy, cần tiếp tục quan tâm nghiên cứu những yếu tố hạn chế đối với năng
suất đậu tương, đặc biệt tập trung nghiên cứu về giống và biện pháp kỹ thuật phù hợp
nhằm tăng năng suất, góp phần tăng sản lượng, hạ giá thành sản xuất vì trong điều
kiện hiện nay việc tăng diện tích để tăng sản lượng l à rất khó khăn.
2.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới ở những quốc gia có nền khoa học kỹ thuật tiên
tiến, những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen,
xác lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng cử
viên của từng tính trạng và sử dụng phương pháp marker phân tử để chọn tạo

9


giống mới có đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều nhất có Mỹ và
Trung Quốc. Theo tác giả Trần Đình Long (2002), hiện nay nguồn gen đậu tương
của thế giới được lưu trữ chủ yếu ở 14 nước: Mỹ, Trung Quốc, Australia, Pháp,
Nigienia, Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái
Lan và Liên Xô cũ với tổng 45.038 giống. Nhìn chung những quốc gia sản xuất
cũng như xuất – nhập khẩu đậu tương lớn trên thế giới cũng đồng thời là những
nước rất chú trọng nghiên cứu về cây trồng này.
Đối với khu vực châu Á, Trung tâm rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean – Evaluation tricel – Aset), giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 quốc gia nhiệt đới và

á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống đậu tương của Aset đã được đưa vào mạng
lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 2003).
Từ năm 1949 – 2003, Trung Quốc đã chọn tạo thành công khoảng 1000
giống đậu tương và liên tục đưa vào sản xuất. Hầu hết các giống này đều có tiềm
năng năng suất cao, chất lượng tốt có khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện
bất thuận của môi trường đặc biệt là giống Xindadou.
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương tại Việt Nam
Với tiềm năng phát triển cây vụ Đông đặc biệt là trên các vùng đất trồng 2
vụ lúa của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học
đã tập trung cho việc chọn tạo các giống đậu tương cho vụ Đông, cũng như các
biện pháp thâm canh đậu tương phù hợp với từng vùng sinh thái, địa phương
khác nhau. Với những nổ lực đó, đã có một số giống đậu tương phù hợp cho vụ
Đơng tại đồng bằng Sông Hồng, tuy nhiên số lượng giống đang cịn hạn chế.
Ở Việt Nam, cơng tác chọn tạo giống được quan tâm nhiều kể từ khi đất
nước được đổi mới, đặc biệt là trong những năm gần đây nhiều giống đậu tương
được chọn tạo ra bằng các con đường khác nhau như lại hữu tính, xử lí đột biến,
chọn lọc cá thể, thu thập và nhập nội. phương pháp sử dụng có hiệu quả là lai
hữu tính
Trong những năm gần đây, công tác chọn tạo giống đậu tương liên tục
được phát triển, nhiều giống đậu tương mới được đưa vào sản xuất. đồng thời các
phương pháp chọn tạo giống mới cũng rất phong phú, nhất là lai hữu tính đã thu
được nhiều thành cơng đáng kể, các giống đậu tương được tạo ra bằng lai hữu
tính như D140, DT93, TL57. Viện Di truyền Nông nghiệp đã tạo ra dòng lai từ tổ
hợp DT80 x DT76, đặc điểm là cứng cây, hạt to (180-220g), không nứt hạt, năng

10


suất cao, thời gian sinh trưởng 93-96 ngày, thích hợp với vụ Xuân và vụ Đông.
Năm 1999, Bộ môn cây công nghiệp trường Đại Học Nông nghiệp Hà nội và

Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã chọn từ tổ hợp lai (821 x 134
Nhật Bản) tạo giống ĐT93 thích hợp cho vụ hè. Bên cạnh đó, Viện cây lương
thực và cây thực phẩm đã chọn ra từ tổ hợp lai ĐH4 x TH84 tạo ra giống ĐT93
thích hợp cho vụ xuân vùng đồng bằng sông Hồng, giống TL57 cũng do Viện
này tạo ra có khả năng chịu rét, năng suất 15-20 tạ/ha, thích hợp cho vụ xuân
đồng bằng Bắc Bộ.
Tác giả Nguyễn Thị Văn (1996) chọn lọc từ tổ hợp lai ĐH4 x cúc Lục
Ngạn đã tạo ra giống DN42, giống được chọn lọc từ vụ xuân 1998-1990 bằng
phương pháp chọn lọc cá thể.
Bên cạnh việc chọn tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính, việc sử
dụng các tác nhân đột biến cũng được các nhà chọn tạo giống quan tâm. Một
trong những người đầu tiên thành cơng trong phương pháp này là Viện sĩ, TSKH
Trần Đình Long. Năm 1978, tác giả dùng tia Y và các tác nhân gây đột biến tác
động vào vật liệu nghiên cứu từ đó phân lập ra các dịng, đánh giá, chọn lọc các
dịng có năng suất cao, chịu được khí hậu nóng như M103 được chọn từ dịng đột
biến của giống V70 năm 1987 (Ngô Thế Dân và cs.,1999)
Năm 1985, Mai Quang Vinh và cộng sự bằng phương pháp xử lí đột biến
các tác nhân tia Y, nguồn Co60 đã tạo ra giống DT84 từ dòng lai 8-33. Năm 1987,
Viện Khoa học kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã chọn được giống AK03 từ
dịng G2261 nhập nội có thời gian sinh trưởng 80-85 ngày, năng suất trung bình
13-16 tạ/ha thích hợp cho vụ đông. Trung tâm nghiên cứu đậu đỗ Viện khoa học
kĩ thuật nông nghiệp Việt Nam đã chọn lọc được giống đậu tương AK06 từ
nguồn nguyên liệu do trường đại học nông nghiệp cung cấp, qua 5 năm khảo
nghiệm (1990-1996) được đánh giá là giống có khả năng sinh trưởng phát triển
tốt, năng suất cao và ổn định có thể trồng 3 vụ/năm, nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh,
chống chịu với điều kiện bất thuận. Các nhà khoa học trường đại học James cook
CSIRO, trường đại học Thái Nguyên, trung tâm nghiên cứu Hưng Lộc và Viện
KHKT miền Nam đã chọn ra một số giống thích hợp với điều kiện Việt Nam, tốt
nhất là dòng 95389, được đăng kí với tên giống mới là ĐT21 là giống có tiềm
năng năng suất cao ở vùng đồng bằng sông Hồng. Năm 2006 đưa ra giống khảo

nghiệm qua 4 vụ có triển vọng là Đ2501 và ĐT24 cho sản xuất thử, hai giống
ĐT2006 và ĐVN10 được đưa vào khảo nghiệm sản xuất.

11


Đầu năm 2008, các nhà chọn giống Viện Di truyền Nông nghiệp (DTNN)
đã chọn tạo thành công giống đậu tương DT2008, là kết quả chọn tạo bằng
phương pháp lai + đột biến phóng xạ từ năm 2002 của để tài “Chọn tạo giống đậu
tương đột biến chịu hạn” mà Viện DTNN là cơ quan đại diện cho Việt Nam tham
gia phối hợp trong khuôn khổ Diễn đàn Hợp tác Hạt nhân châu Á (FMCA) về
chương trình chọn giống đột biến phóng xạ.
Từ nhiều năm các nhà chọn tạo giống đậu tương Việt nam đã chọn tạo
được nhiều giống đậu tương mới có nhiều ưu điểm như: năng suất cao, phẩm
chất tốt, thích ứng rộng với các vùng sinh thái khác nhau, chống chịu tốt với sâu
bệnh hại. Tuy nhiên, yêu cầu chú trọng đầu tư hơn nữa để tạo ra bộ giống phong
phú, chất lượng.
2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN BÓN, PHÂN BÓN QUA LÁ
CHO CÂY ĐẬU TƯƠNG.

2.3.1 Một số kết quả nghiên cứu về phân bón.
Theo Watanabe và các cs (1986) để đạt được nghiệm đồng ruộng các tác
giả đã chỉ ra rằng bón 60kg N/ha và 120kg N/ha và lúc ra hoa đã làm tăng năng
suất đậu tương lên tương ứng 4,8% và năng suất cao (3 tấn/ha) đậu tương cần
tích lũy được 300kg N/ha. Từ kết quả thí 6,7%. Năng suất đậu tương
Ở Việt Nam, cây đậu tương được trồng trọt và nghiên cứu từ lâu, đặc biệt
nhu cầu dinh dưỡng cho cây đậu tương cũng là một vấn đề rất được quan tâm.
Một tấn hạt đậu tương cùng với thân lá lấy đi từ đất 81 kg N, 17 kg P 2O5,
36 kg K2O, 25kg CaO, 18 kg MgO, 3 kg S, ngoài ra cây đậu tương còn hút khá
nhiều các nguyên tố vi lượng khác như Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón cho đậu

tương trong thực tế sản xuất phải tùy thuộc vào thời vụ, chân đất, cây trồng vụ
trước và giống cụ thể mà bón cho thích hợp (Trần Thị Trường và cs., 2006). Do
đó khơng thể áp dụng một cơng thức bón chung cho đậu tương trong mọi điều
kiện trồng trọt (vùng sinh thái, thời vụ, đất đai…).
Theo tác giả Võ Minh Kha (1996), khi nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy
đất đồi chua có hàm lượng sắt nhơm cao, bón phân lân và đạm có tác dụng nâng
cao năng suất đậu tương rõ rệt. Trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm
làm tăng năng suất đậu tương lên 10 – 20%, trên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm
làm tăng năng suất lên đến 40 – 50%. Bón đạm cho cây có tầm quan trọng để
tăng năng suất lên tối đa nhưng bón nhiều có thể gây dư thừa NO3 trong đất và

12


×