Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần ăn đến sức sản xuất của gà ja dabaco và isa brown

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG BÃ NGHỆ
VÀO KHẨU PHẦN ĂN ĐẾN SỨC SẢN XUẤT
CỦA GÀ JA-DABACO VÀ ISA - BROWN

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

60 62 01 05

Người hướng dẫn:

TS. Cù Thị Thiên Thu

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách qua và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Cù Thị Thiên Thu bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh lý - Tập tính động vật, Khoa chăn ni - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo trong công ty Hà Thành; chủ trang trại
chăn nuôi – Bà Lưu Thị Tám, tập thể các anh chị công nhân của trại đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thủy

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục viết tắt ............................................................................................................. vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình, đồ thị.................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abtract ................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề............................................................................................................ 1

1.2.

Mục đích của đề tài ............................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học................................................................................................. 3

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 3


Phần 2. Tổng quan tài liệu ..............................................................................................4
2.1.

Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm .............................................................................................. 4

2.1.1.

Khái niệm sinh trưởng ......................................................................................... 4

2.1.2.

Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng trong chăn nuôi ......................... 4

2.1.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm ................................ 5

2.2.

Khả năng cho thịt và chất lượng thịt ................................................................... 6

2.2.1.

Về khả năng cho thịt của gà ................................................................................ 6

2.2.2.

Về chất lượng thịt gà ........................................................................................... 7


2.3.

Cơ sở về tiêu tốn thức ăn ..................................................................................... 8

2.4.

Vài nét về gà ja - dabaco ..................................................................................... 8

2.5.

Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái ........................................... 9

2.5.1.

Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái ............................................................................ 9

2.5.2.

Cơ chế điều hịa q trình phát triển và rụng trứng ........................................... 10

2.6.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm ................................... 11

2.7.

Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ .......................................................................... 13

iii



2.7.1.

Nhu cầu về năng lượng...................................................................................... 14

2.7.2.

Nhu cầu về protein và các axit amin ................................................................. 15

2.7.3.

Nhu cầu về khoáng chất .................................................................................... 16

2.7.4.

Nhu cầu về vitamin ........................................................................................... 18

2.8.

Giống gà isa – brown ........................................................................................ 19

2.9.

Vài nét về cây nghệ vàng .................................................................................. 20

2.9.1.

Nguồn gốc, phân bố của cây nghệ vàng ............................................................ 20


2.9.2.

Đặc điểm sinh học của cây nghệ vàng .............................................................. 21

2.10.

Các nghiên cứu ở trong và ngồi nước.............................................................. 22

2.10.1. Tình hình nghiên cứu về cây nghệ vàng ở việt nam.......................................... 22
2.10.2. Tình hình nghiên cứu về cây nghệ trên thế giới ............................................... 23
Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu .........................................28
3.1.

Đối tượng........................................................................................................... 28

3.2.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................................................... 28

3.3.

Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 28

3.3.1.

Ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ trong khẩu phần tới khả năng sản
xuất thịt của gà ja-dabaco .................................................................................. 28

3.3.2.


Ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ trong khẩu phần tới khả năng sản
xuất trứng của gà isa-brown .............................................................................. 28

3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 29

3.4.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 29

3.4.2.

Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................................... 33

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 36

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................37
4.1.

Đối với gà thịt ja-dabaco ................................................................................... 37

4.1.1.

Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................................. 37

4.1.2.


Khả năng sinh trưởng ........................................................................................ 38

4.1.3.

Khả năng chuyển hóa thức ăn ........................................................................... 43

4.1.4.

Khả năng cho thịt .............................................................................................. 46

4.2.

Đối với gà đẻ trứng isa - brown......................................................................... 47

4.2.1.

Tỉ lệ đẻ của gà thương phẩm ............................................................................. 47

4.2.2.

Năng suất trứng của gà thương phẩm ................................................................ 49

iv


4.2.3.

Lượng thức ăn thu nhận của gà isa - brown đẻ trứng thương phẩm ................. 51

4.2.4.


Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà isa - brown đẻ trứng thương phẩm ............... 53

4.2.5.

Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà isa - brown thương phẩm (19 - 30
tuần tuổi) ........................................................................................................... 54

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .......................................................................................58
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 58

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................... 58

Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................59
Phụ lục ............................................................................................................................64

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

KL


Khối lượng

Ca

Canxi

cs

Cộng sự

Cu

Đồng

ĐC

Đối chứng

ĐK

Đầu kỳ

Fe

Sắt

g

Gam


kg

Kilogam

KPCS

Khẩu phần cơ sở

LTATN

Lượng thức ăn thu nhận

NXB

Nhà xuất bản

P

Photpho



Đường kính



Thức ăn

TĂBS


Thức ăn bổ sung

TAHH

Thức ăn hỗn hợp

TB

Trung bình

TLNS

Tỷ lệ ni sống

TN

Thí nghiệm

TN I

Thí nghiệm 1

TN II

Thí nghiệm 2

TN III

Thí nghiệm 3


TT

Tuần tuổi

VNĐ

Việt Nam đồng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhu cầu dinh dưỡng cho gà đẻ trứng theo phương thức nuôi và
mùa trong năm (Phyloxia, 1978) ................................................................14

Bảng 2.2.

Mức năng lượng trong khẩu phần ăn cho gà theo tỷ lệ đẻ (theo
hãng Hubbard - ISA, Pháp khuyến cáo) .....................................................15

Bảng 2.3.

Cân bằng lý tưởng axit amin cho gà theo lysine (Rose, 1997) ...................15

Bảng 3.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...............................................................................29


Bảng 3.2.

Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp cho gà từ 1 – 28 ngày
tuổi ..............................................................................................................30

Bảng 3.3.

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho gà từ 28 ngày
đến xuất bán ................................................................................................30

Bảng 3.4.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...............................................................................31

Bảng 3.5.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã nghệ .............................32

Bảng 3.6.

Thành phần hóa học và dinh dưỡngcủa các khẩu phần thí nghiệm ............32

Bảng 4.1.

Tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ...........................37

Bảng 4.2.

Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) (n = 3) ................39


Bảng 4.3.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày)(n = 3) ..........40

Bảng 4.4.

Sinh trưởng tương đối của gà qua các giai đoạn tuổi (%) (n = 3) ..............42

Bảng 4.5.

Lượng thức ăn thu nhận của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày) (n = 3)...........44

Bảng 4.6.

Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà ( n = 3, kg) ....................45

Bảng 4.7.

Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi (n = 6) ..............47

Bảng 4.8.

Tỷ lệ đẻ của gà ISA - BROWN thương phẩm giai đoạn 19 – 30 tuần
tuổi (n=20) ..................................................................................................48

Bảng 4.9.

Năng suất trứng của gà ISA – BROWN giai đoạn 19 - 30 tuần tuổi ..........50

Bảng 4.10. Lượng thức ăn thu nhận của đàn gà ISA - BROWN đẻ trứng

thương phẩm 19 - 30 tuần tuổi (g/con/ngày) ..............................................52
Bảng 4.11. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg thức ăn/10 trứng, n=3) .........................54
Bảng 4.12.

Kết quả đánh giá màu lòng đỏ trứng từ tuần 21 đến tuần 30 (n=10) ................55

Bảng 4.13. Kết quả đánh giá khối lượng trứng từ tuần 21 đến tuần 30(n= 10) ............56

vii


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà JA - DABACO ................................41
Biểu đồ 4.2. Tốc độ sinh trưởng tương đối của gà JA - DABACO ...............................43
Biểu đồ 4.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà JA – DABACO .......................................44
Biểu đồ 4.4. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà JA – DABACO ...................46
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ đẻ của gà ISA - BROWN thương phẩm giai đoạn 19 – 30
tuần tuổi .....................................................................................................49
Biểu đồ 4.6. Lượng thức ăn thu nhận của gà ISA - BROWN đẻ trứng thương
phẩm (19-30 tuần tuổi) ..............................................................................53
Hình 2.1.

Sơ đồ hệ sinh dục của gia cầm cái.............................................................10

Hình 1.

Gà 10 tuần tuổi ..........................................................................................64

Hình 2.


Chế phẩm bã nghệ đã ép đùn ....................................................................64

Hình 3.

Trang trại gà ..............................................................................................65

Hình 4.

Màu sắc lịng đỏ trứng ở các lô TN ...........................................................65

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Thủy
2. Tên luận văn: “Ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần ăn đến sức sản
xuất của gà JA – DABACO và ISA - BROWN”.
3. Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60 62 01 05

4. Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
5. Kết quả nghiên cứu chính
Hiện nay, kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong thức ăn chăn ni như chất
kích thích tăng trưởng sinh trưởng của gia súc và gia cầm. Việc sự dụng kháng sinh với
liều thấp nhưng trong thời gian kéo dài tạo ra những chủng vi sinh kháng kháng sinh tồn
tại trong sản phẩm cuối cùng và ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Do đó, việc
dùng kháng sinh như chất kích thích tăng trưởng trong thức ăn gia súc đã bị cấm ở Liên
minh châu Âu kể từ tháng 1 năm 2006. Do lệnh cấm này của EU đã làm áp lực tăng lên
đối với các nhà chăn nuôi ở các khắp nơi trên thế giới, các chất thay thế và các chiến

lược khuyến khích tăng trưởng và phịng chống dịch bệnh đang được nghiên cứu, trong
đó sản phẩm thảo mộc và thảo dược đã nhận được sự quan tâm ngày càng cao. Đồng
thời những sản phẩm dùng chất phụ gia được sự chấp nhận rộng rãi của người tiêu dùng
như các chất phụ gia tự nhiên.
Một trong những loại phụ gia hay được sử dụng đó là củ nghệ. Các chất có hoạt
tính sinh học quan trọng của bột nghệ làm cho nó trở thành một chất thay thế tiềm năng
cho các kháng sinh trong chế độ ăn cho gia súc. Một số nghiên cứu trên thế giới đã
được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của nó đối với hiệu quả của gà thịt, gà đẻ và một
số loại gia súc khác, tuy nhiên ở Viêt Nam những nghiên cứu như thế cịn rất hạn chế.
Do đó nghiên cứu được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của bã nghệ tới một số chỉ tiêu
trên gà thịt JA-DABACO và gà đẻ ISA – BROWN.
Tổng cộng 270 gà thịt JA-DABACO (1-70 ngày tuổi) và 240 gà đẻ (19 tuần
tuổi) ISA - BROWN được sử dụng trong thí nghiệm với 3 lần lặp lại bản. Thí nghiệm
được thiết kế theo kiểu phân lô so sánh giữa lô đối chứng là khẩu phần ăn cơ sở không
bổ sung bã nghệ và lơ thí nghiệm là KPCS với các mức bổ sung bã nghệ khác nhau trên
hai đối tượng là gà thịt và gà đẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung bã nghệ làm ảnh
hưởng đến tỉ lệ nuôi sống của gà thịt JA – DABACO cụ thể: Tỷ lệ nuôi sống cả kỳ của
lô ĐC thấp nhất là 89.73%; lô TN1 là 99.78%; lô TN2 cao nhất là 99.88%. Đồng thời,
màu sắc, da chân, mào của 2 lô thí nghiệm đẹp hơn, dễ bán hơn phù hợp thị hiếu người
tiêu dùng . Khả năng cho thịt của hai lơ thí nghiệm sử dụng thức ăn có khẩu phần bã
nghệ (lô TN 1 và lô TN 2) cao hơn hẳn so với khả năng cho thịt của lô ĐC không sử

ix


dụng bã nghệ vào khẩu phần thức ăn. Cụ thể khối lượng thân thịt ở lô ĐC là 853,3g, lô
TN1, 2 lần lượt là 1066,7g; 1120,3g. Bổ sung bã nghệ làm tăng màu sắc da gà theo
quan sát bằng mắt thường.
Trên đối tượng gà đẻ ISA - BROWN, bổ sung bã nghệ có kết quả trong thời
gian ngắn (sau 12 tuần), màu sắc lịng đỏ lơ ĐC 8,67; ở TNI cao hơn lô ĐC 10,20; lô

TNII 11,43; lô TNIII cao nhất lên đến 13,53. Kết quả trong khóa luận chỉ là những bước
đầu nghiên cứu. Thí nghiệm nên được lặp lại ở quy mô lớn hơn, thử nghiệm trên nhiều
đối tượng gà khác nhau để, từ đó triển khai sản xuất diện rộng.

x


THESIS ABTRACT
1. Name ofAuthor: Nguyễn Thị Thu Thủy
2. Thesis title: “Effect of supplementation of tumeric residue powder on meat and egg
production in JA-DABACO and ISA – BROWN”.
3 Major: Animal science

Code: 60 62 01 05

4. University: Vietnam national University of Agriculture
5. Main finding
Antibiotics at subtherapeutic doses have been widely used in animal feed as
growth promoters to enhance animal growth performance and production. In the
presence of low levels of antibiotics, resistant cells survive and grow producing an
antibiotic resistant population in the final products. Therefore, the application of
antibiotics as growth promoters in the animal feed has been banned in the European
Union since January 2006. As a result of this ban in EU and growing pressure on
livestock producers in other parts of the world, alternative substances and strategies for
animal growth promotion and disease prevention are being investigated, among which
phytogenic and herbal products have received increased attention since they have
acquired more acceptability among consumers as natural additives.
The significant biological properties of turmeric powder make it a potential
substitute for infeed antibiotics in livestock diets. A number of studies have been
conducted to evaluate its effects on the performance of broiler chickens, laying hens and

rabbits, however, the results have not been consistent. Keeping in view the medicinal
attributions of Curcuma longa, the current study was designed to evaluate the effects of
increasing levels of turmeric resdidue powder on performance, carcass characteristics
on JA-DABACO and ISA - BROWN chicken.
A total of 270 JA-DABACO and 240 ISA BROWN chicken were allocated to
four treatments with three replicates. The dietary treatments consisted of the basal diet
as control, different level of turmeric residue powder added to the basal diet for JADABACO and ISA - BROWN. Body weight gain and daily feed intake of chickens at
different periods were influenced by the dietary treatments. Control chicken is 853,3g,
in experiment I and II is 1066,7g and 1120,3g.
Broilers fed turmeric residue powder supplemented diets exhibited better feed
efficiency over the grower and entire experimental periods in comparison with control
group (P<0.05). Chicken skin of broilers fed turmeric residue powder is more yellow
compared to the group without turmeric powder in feed.

xi


Yolk eggs colour from ISA - BROWN hens with turmeric residue powder added
is 8,67 in experiment I group, higher than control group 10,20; and the highes is the
eggs from experiment III (13,53). Daily feed intake of chickens at different periods was
not influenced by the dietary treatments.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mấy năm trở lại đây, ngành chăn nuôi nước ta đã phát triển
mạnh mẽ và ngày càng chăn nuôi với quy mô lớn hơn. Cùng với sợ phát triển đó
nền nơng nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng cũng có những bước

phát triển theo, đặc biệt nghề chăn nuôi gia cầm.
Màu sắc của lòng đỏ, vỏ trứng, màu vàng của da, mỡ, chân là những chỉ
tiêu quan trọng của chất lượng trứng, thịt gà thương phẩm và ảnh hưởng đến thị
hiếu của người tiêu dùng của nhiều nước như: Mĩ, Pháp, Anh, Đức, Tây Ban
Nha, Ý, Hy Lạp, Ba Lan, Việt Nam...(Galobart et al., 2004; Hernandez, 2005;
Castaneda et al., 2005). Đặc biệt, màu sắc của các sản phẩm trên ở gia cầm được
quyết định bởi nguồn thức ăn.
Để đáp ứng nhu cầu về thịt và trứng gia cầm ngày càng cao của thị
trường, cùng với việc tăng nhanh tổng đàn gia cầm bằng phương thức chăn nuôi
công nghiệp, ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang đưa nhiều tiến bộ khoa hoc kĩ
thuật vào áp dụng trong sản xuất, từ khâu cải tạo giống, nâng cao chất lượng thức
ăn đến cải tiến quy trình chăm sóc, ni dưỡng…Trong đó việc cải thiện chất
lượng thức ăn chăn nuôi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu protein, năng lượng, vitamin,
axit amin, các chất khoáng và đưa vào sử dụng một số loại thức ăn bổ sung được
các nhà sản xuất quan tâm. Để cải thiện màu sắc lòng đỏ và các sản phẩm của gia
cầm các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi thường sử dụng các chất tạo màu tự
nhiên hoặc nhân tạo bổ sung vào thức ăn. Tuy nhiên, việc các nhà chăn nuôi gia
cầm thường xuyên sử dụng một lượng lớn hóa chất, kháng sinh để phịng, trị
bệnh và kích thích sinh trưởng đã gây ra những tác hại không nhỏ: tồn dư hóa
chất và kháng sinh trong trứng, thịt, gây ô nhiễm môi trường chăn nuôi và sinh ra
một số vi khuẩn kháng kháng sinh. Chính vì thế trong thời gian qua tình hình
dịch bệnh trên gia cầm diễn ra rất phức tạp đặc biệt là dịch cúm gia cầm, các
bệnh về đường tiêu hóa: bệnh Cầu trùng, E.coli, Samonella... thường xuyên xảy
ra trên gia cầm đã gây ra những thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi. Trong
những năm gần đây, một số sản phẩm tạo màu có nguồn gốc tự nhiên đã được
nhập vào nước ta và được nhiều công ty thức ăn chăn nuôi sử dụng mặc dù có giá
thành tương đối cao.

1



Sử dụng cây thuốc phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm thay thế kháng
sinh (đặc biệt trong phòng bệnh và có khả năng kích thích tăng trưởng) sẽ giảm
được giá thành, tạo thực phẩm sạch và an toàn.
Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà vẫn nâng cao sức khỏe của vật
nuôi việc sử dụng một số nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như bã nghệ,
bột nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đạt hiểu quả kinh tế cao trong chăn
nuôi gia cầm.
Từ ngàn xưa, người Ấn Độ đã phát hiện ra công dụng không ngờ từ nghệ
như bảo vệ gan, chữa lành vết thương nên nghệ được dùng trong bữa ăn hàng
ngày. Curcumin là thành phần hoạt chất chính trong nghệ, giúp tăng bài tiết dịch
mật tiêu hóa chất béo, bảo vệ cho gan. Sau đây là một vài khám phá mới về hoạt
chất thần kỳ curcumin trong nghệ. Nghệ có tác dụng rất quan trong với con người
giúp giảm cân, lưu thông và lọc máu, giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký
sinh trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa, giúp chống ung thư, kháng viêm,
giảm nguy cơ nhiễm trùng , giúp khử trùng, mau lành vết thương. Nghệ chứa :
Nước 13,1%; protein 6,3%; chất béo 5,1%; chất vơ cơ 3,5%; sợi 2,6%;
carbonhydrat 69,4% và caroten tính theo vitamin A. Các chất màu phenolic trong
củ Nghệ chủ yếu là dẫn chất của diarylheptan, 3 chất chủ yếu là curcumin, bis(4hydroxy-cinnamoyl)- methan và 4-hydroxycinamoyl feruloyl methan.
Theo một số tài liệu nghệ có tác dụng rất quan trọng giúp cơ thể chống
lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa, giúp
giảm nguy cơ nhiễm trùng, giúp khử trùng, mau lành vết thương. Đặc biệt
thành phần curcumin có trong nghệ khi bổ sung vào trong thức ăn của gia
cầm không những đảm bảo vể sức khỏe cho con vật mà còn cải thiện mầu sắc
của da và lịng đỏ trứng. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bã
nghệ đến màu sắc, chất lượng thịt và lòng đỏ trứng là hết sức cần thiết. Xuất
phát từ yêu cầu sản xuất chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng
của việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần ăn đến sức sản xuất của gà JA –
DABACO và ISA - BROWN”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được thực hiện với mục đích sau:
- Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ trong khẩu phần đối với
sức sản xuất thịt của gà JA – DABACO.

2


- Đánh giá ảnh hưởng của các mức sử dụng bã nghệ trong khẩu phần tới
sức sản xuất và màu sắc lòng đỏ trứng thương phẩm của gà ISA - BROWN.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài được tiến hành nhằm bước đầu đánh giá việc sử dụng bã nghệ vào
khẩu phần ăn đến sức sản xuất thịt của gà JA – DABACO, sức sản xuất trứng và
màu sắc lòng đỏ trứng thương phẩm của gà ISA - BROWN.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nếu thành công, đề tài sẽ góp phần cho thực tiễn chăn ni gia cầm một
nguồn phụ phẩm làm tăng năng suất, chất lượng thịt, trứng phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng. Giảm giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho hộ nông dân
chăn nuôi gia cầm phát triển về kinh tế.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM
2.1.1. Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ chất hữu cơ do đồng hố và dị hoá, là sự
tăng chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể
con vật trên cơ sở tính chất di truyền của đời trước. Sự sinh trưởng chính là sự

tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Tốc độ và sự tổng hợp protein cũng
chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Trần
Đình Miên và Nguyễn Kim Đường, 1992).
Chamber (1990), đã định nghĩa sinh trưởng là sự tổng hợp các bộ phận
như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau về tốc độ sinh
trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng. Sự tăng trưởng thực sự khi các
tế bào mơ cơ có tăng thêm về khối lượng, số lượng và các chiều đo. Vì vậy béo
mỡ khơng phải là tăng trưởng, nó được gọi là sự tăng trọng của cơ thể, vì béo mỡ
chủ yếu là tích luỹ nước, khơng có sự phát triển của thân, mô, cơ.
Sự tăng trưởng của sinh vật bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến lúc cơ
thể trưởng thành và được chia hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai (trong cơ
thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh
trưởng gồm hai quá trình: tế bào sản sinh và tế bào phát triển, trong đó sự phát
triển là chính. Theo Phùng Đức Tiến (1996), trong q trình sinh trưởng thì trước
hết là kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.
2.1.2. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng trong chăn nuôi
- Khối lượng cơ thể: Thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị
tính là kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian
khác nhau người ta còn biểu thị khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh
trưởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2.39, 1977) sinh

4


trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh
trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu

quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(T.C.V.N.2.40, 1977). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Gà cịn non
có sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Đường cong sinh trưởng: Là đường cong biểu thị sinh trưởng của gia
súc, gia cầm nói chung.
Theo tài liệu của Chamber.J.R (1988) đường cong sinh trưởng của gà thịt
có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
+ Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất.
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Đồ thị sinh trưởng tích lũy biểu thị một cách đơn giản nhất về đường cong
sinh trưởng. Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về
khối lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dịng, giống,
giới tính.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dịng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994), sự khác nhau về khối
lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng suất thịt cao hơn giống
gà hướng trứng từ 500 – 700 g/con (13 - 30%).
Theo tài liệu của Chambers. J.R (1990), thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có
tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng
di truyền liên kết với giới tính.

5


- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian
đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Chambers J.R (1990), thì tương quan giữa tăng trọng của gà và hiệu
quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng
của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng thức ăn theo nhu cầu mà
còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng
của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia
cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng
thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng
đến sức khỏe của gia cầm.
2.2. KHẢ NĂNG CHO THỊT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT
2.2.1. Về khả năng cho thịt của gà
Khả năng cho thịt là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi
gia cầm, khả năng cho thịt phụ thuộc rất nhiều vào dòng, giống. Năng suất cho
thịt của các dịng, giống khác nhau thì khác nhau đồng thời chất lượng thịt cũng
khác nhau, điều này liên quan chặt chẽ với yếu tố di truyền. Các chỉ tiêu khác
cũng mang tính chất đặc trưng cho dịng, giống: Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi, lườn,
cánh, xương, mỡ bụng, lông, da,… Quan điểm này đã được Đào Văn Khanh
(2001), nghiên cứu và khẳng định .
Theo tác giả Ngô Giản Luyện (1994), cho rằng : Trong cùng dòng, năng
suất, chất lượng và tỷ lệ các phần thân thịt cũng khác nhau giữa trống và mái.
Theo Chambers (1990), giữa các dịng ln có sự khác nhau về di truyền
năng suất thịt xẻ, tỷ lệ các phần như thịt đùi, thịt ngực, cánh, chân hay phần thịt

ăn được (không xương) và từng phần thịt, xương, da.
Ngô Giản Luyện (1994), khi khảo sát năng suất thịt của 3 dòng V1, V3, V5
giống gà Hybro HV85 cho thấy giữa các dòng có sự sai khác nhau rõ rệt. Trong
cùng một dịng thì tính biệt cũng có sự khác nhau : Tỷ lệ thân thịt gà trống cao
hơn gà mái và tỷ lệ thịt ngực của gà mái cao hơn gà trống.

6


Nguyễn Văn Thiện và Hoàng Phanh (1999), nghiên cứu khả năng sinh
trưởng và sinh sản của gà Mía cho biết, nhìn chung tỷ lệ thân thịt, thịt đùi, thịt
lườn ở gà Mía cao hơn ở gà Ri.
Trần Cơng Xn và cs. (1998) Nghiên cứu khả năng cho thịt của gà Tam
Hoàng Jiangcun cho kết quả mổ khảo sát ở giai đoạn 15 tuần tuổi đạt tỷ lệ thân
thịt 67,97%, tỷ lệ thịt ức trên thân thịt đạt 20,61%, tỷ lệ thịt đùi trên thân thịt
24,22%. Tỷ lệ nước ở thịt ức là 73,33% thấp hơn thịt gà công nghiệp 1%, tỷ lệ
protein thịt ức đạt 24,06 – 24,57% cao hơn thịt gà công nghiệp 1 % và tương
đương với gà Ri.
Trần Công Xuân và cs. (2000), nghiên cứu công thức lai kinh tế giữa gà
Kabir và Lương Phượng hoa cho thấy tỷ lệ thân thịt 72,04 – 72,32%, tỷ lệ thịt đùi
20,64 – 21,43%, tỷ lệ thịt ngực 20,68 – 20,80%.
2.2.2. Về chất lượng thịt gà
Chất lượng thịt được phản ánh qua phân tích hàm lượng thành phần các
chất dinh dưỡng có trong thịt gà, thành phần này có sự khác nhau giữa các dòng,
giống và độ tuổi. Chất lượng thịt thường được đánh giá qua hàm lượng vật chất
khô, tỷ lệ protein, lipit, khống tổng số…Vật chất khơ thể hiện độ chắc của thịt,
protein thể hiện giá trị dinh dưỡng, mỡ thể hiện độ béo của thịt, khoáng tạo nên
vị đậm đà. Giá trị của thịt còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như hàm lượng
và tỷ lệ các axit amin, hàm lượng vitamin, khoáng đa vi lượng, các hoạt chất sinh
học… Ngồi ra các chất có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người như

cholesterol cũng được xem xét để đánh giá chỉ tiêu về chất lượng.
Chất lượng của sản phẩm thịt bị ảnh hưởng rất lớn bởi tốc độ sinh trưởng .
Theo Proudman J.A et al. (1970), nghiên cứu gà Plymouth trắng khi cho ăn tự do
và mổ khảo sát lúc 6 tuần tuổi, phân tích thịt cho thấy nhóm sinh trưởng nhanh tỷ
lệ nước 68,1%, protein 20,7%, mỡ 6,9% và khống 3%. Cịn nhóm sinh trưởng
chậm cho tỷ lệ tương ứng các tanh phần là 69,8%; 20,6% và 4,8%; 3,1%
(Nguyễn Mạnh Hùng và cs., 1994).
Chamber (1990), tốc độ sinh trưởng có tương quan âm với tỷ lệ mỡ (0,39) và tương quan dương với phần trăm protein (0,53) với độ ẩm (0,32) và
khoáng tổng số (0,14).
Theo Trần Cơng Xn và cs. (1999), tính biệt cũng quy định chất lượng
thịt . Thịt gà Tam Hoàng 882 nuôi đến 13 tuần tuổi, ở con trống thịt ngực có tỷ lệ

7


protein 24,13%; mỡ 0,38% và khoáng tổng số 1,26%, thịt đùi có tỷ lệ protein
20,07%; mỡ 1,37% và khống tổng số 1,08%. Đối với con mái thịt ngực có các
giá trị tương ứng là 24,72%; 0,306% và 1,31%, thịt đùi có các giá trị tương ứng
là 20,91%; 1,673% và 1,26%.
Nhu cầu tiêu dùng hiện nay là chất lượng thịt, vì vậy việc nghiên cứu
phương thức chăn nuôi , thức ăn dinh dưỡng , thời gian nuôi và tuổi xuất bán phù
hợp của gà nuôi luôn luôn là vấn đề cần thiết, vì nó liên quan đến thị hiếu người
tiêu dùng và giá thành sản phẩm.
2.3. CƠ SỞ VỀ TIÊU TỐN THỨC ĂN
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để
đạt được tốc độ tăng trọng, vì tăng trọng là một chức năng chính của q trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác tiêu tốn thức ăn là hiệu suất giữa thức ăn
trên kg tăng trọng. Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược
lại. Khi tăng trọng nhanh tức cơ thể nồng hóa, dị hóa tốt nên khả năng trao ñồi chất

tăng cường, làm cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao, dẫn ñến tiêu tốn thức ăn thấp.
Chambers et al. (1994) đã xác định được hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn thường là rất cao từ 0,5 - 0,9.
Bùi Đức Lũng (1992) cho biết gà lai V 135 chi phí thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng ở các độ tuổi 4 tuần: 1,91 kg; 5 tuần: 1,98 kg; 6 tuần: 2,01 kg; 7 tuần:
2,13 kg; 8 tuần: 2,26 kg.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh
tế trong chăn ni gà thịt. Do vậy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chế độ
dinh dưỡng và các chế phẩm bổ sung nhằm phát huy được tiềm năng sinh trưởng
và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.4. VÀI NÉT VỀ GÀ JA - DABACO
Gà JA - DABACO chân vàng có mỏ vàng, mào nụ hoặc múi khế, lơng
ơm gọn và đỏ màu mận chín, chân cao và vàng đặc trưng thể hiện vóc dáng hình
thể của những “chiến kê” oai vệ.
Có khả năng kháng bệnh cao & thích nghi với đặc điểm khí hậu, thời tiết
cũng như điều kiện chăm sóc ni dưỡng nhiều vùng miền cả nước.
Thời gian nuôi:

100 - 105 ngày.

8


Giống gà JA – DABACO đạt bình quân:
Tiêu tốn thức ăn (FCR):

1,8 – 2,2 kg/con.
2,6 – 2,8 kg TĂ/1kg tăng trọng

Nhu cầu dinh dưỡng:

01 - 20 ngày tuổi:

Năng lượng trao đổi: 3100Kcal/kg .

21 - 60 ngày tuổi:

Năng lượng trao đổi: 3000 Kcal/kg .

61 ngày tuổi – xuất bán:

Năng lượng trao đổi 2950 Kcal/kg .

2.5. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN Ở GIA CẦM MÁI
2.5.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm mái thối hóa buồng trứng bên phải, chỉ còn lại buồng trứng và
ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn liền với tử cung và cũng
nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: chứa phân, chứa nước
tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao cấu của con trống áp sát vào lỗ
huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng
khoảng 0,03g. Thời kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng
khoảng 45 - 55g chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và
tuyến sinh dục xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi
lại có những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng. Buồng trứng có
miền vỏ và miền tuỷ. Bề mặt vỏ được phủ bằng một lớp biểu mô có lớp tế bào
hình trụ hay lăng trụ thấp. Dưới chúng có 2 lớp nang với các tế bào trứng. Nằm ở
lớp ngồi là những nang nhỏ có đường kính đến 400 micron, trong lớp sâu hơn
có những nang lớn hơn với đường kính 800 micron hay to hơn. Chất tuỷ được
cấu tạo từ mơ liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Trong chất tuỷ có

những khoang được phủ bằng biểu mô dẹt và tế bào kẽ.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của
tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín. Trước khi bắt đầu
đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng, mỗi tế bào có một nỗn hồng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lòng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm: protein,
photpho, lipit, mỡ trung hịa, các khống chất và vitamin. Đặc biệt, lịng đỏ được
tích lũy mạnh vào ngày từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình

9


sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được tiết chế ở buồng trứng khi gà
mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào loa
kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào cuối buổi
chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng được thực hiện vào buổi sáng hôm sau. Trứng
được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thường xảy ra từ 2-14 giờ.

Hình 2.1. Sơ đồ hệ sinh dục của gia cầm cái
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện ni dưỡng, chăm
sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng, nhiệt độ
khơng khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Theo nghiên cứu của Lê Huy
Liễu và cs. (2003) ở Xí nghiệp gà giống Lương Mỹ - Tam Dương vào mùa nóng
(tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA - BROWN đã giảm
15 - 20%. Ngoài ra, gà nhiễm bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng.
2.5.2. Cơ chế điều hịa q trình phát triển và rụng trứng
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự
sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng rụng

vừa có tác dụng kích thích hoạt động của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh hưởng lên
tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy, tế bào trứng phát triển và chín chậm lại
làm ngừng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tử cung (chưa đẻ).

10


Gà mái mới đẻ trứng thường cho trứng hai lòng đó là do FSH và LH hoạt
động mạnh, kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ tiết vào buổi
tối, từ lúc bắt đầu tiết đến khi rụng trứng khoảng 6 - 8 giờ. Vì vậy, việc chiếu
sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3 - 4
giờ. Việc chiếu sáng bổ sung 3 - 4 giờ buổi tối thực chất là để gà ổn định và tập
trung vào khoảng 8 - 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15
- 18 giờ/ ngày thì gà sẽ đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng.
Như vậy, điều hòa sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến
yên và buồng trứng phụ trách. Ngồi ra cịn có cả thần kinh cấp cao và vỏ bán
cầu đại não tham gia quá trình này.
2.6. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC ĐẺ TRỨNG CỦA GIA
CẦM
* Các yếu tố di truyền cá thể
+ Tuổi thành thục sinh dục
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sức đẻ trứng của gia cầm.
Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên.
Tuổi thành thục sinh dục ở các gia cầm khác nhau là khác nhau: ở gà là 150 - 190
ngày, vịt 130 - 200 ngày và ngỗng 210 - 250 ngày (Nguyễn Mạnh Hùng và cs.,
1994). Theo Taylor and Bogar (1988), tuổi thành thục sinh dục của gia cầm có hệ
số di truyền h2 = 0,35. Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
dòng, giống, hướng sản xuất, chế độ dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý,... Để đạt sản
lượng trứng cao thì gia cầm ở tuổi thành thục sinh dục phải phù hợp tiêu chuẩn
của giống và giữ được sức bền đẻ trứng bằng cách cho ăn hạn chế để khống chế

được khối lượng gia cầm.
+ Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng của gia cầm là sức đẻ trứng của gia cầm trong một thời
gian nhất định (tương đối ngắn). Đây là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết với
sản lượng trứng mà thơng qua đó người ta có thể ước tính sức sản xuất trứng của
gia cầm trong cả năm. Hệ số tương quan giữa sản lượng trứng 3 - 4 tháng đầu là
chặt chẽ (0,7 - 0,9).
+ Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
11


Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học là yếu tố quyết định sức đẻ trứng
của đàn gà. Chu kỳ đẻ trứng sinh học càng dài thì sức đẻ trứng càng cao và ngược
lại. Thường chu kỳ đẻ trứng của gà kéo dài 1 năm; gà tây, vịt, ngan, ngỗng chu kỳ
này thường ngắn hơn và thường theo mùa (Nguyễn Mạnh Hùng và cs., 1994).
Thời điểm kéo dài sự thay lơng nói lên chất lượng của gia cầm mái.
Những gia cầm tốt thường thay lông muộn và thời gian thay lơng kéo dài 1 - 2
tuần sau đó sẽ đẻ tốt. Gia cầm có phẩm chất kém thay lông sớm và thời gian thay
lông kéo dài (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009).
Hiện nay, người ta sử dụng biện pháp thay lông cưỡng bức dựa trên một
số yếu tố như: thuốc kích thích, ánh sáng, nước uống, chế độ và thành phần thức
ăn nhằm rút ngắn thời gian thay lông và thay lông hàng loạt nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn.
+ Thời gian nghỉ đẻ
Ở gà thường có hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, có thể kéo dài
trong năm đầu đẻ trứng, từ vài ngày đến vài tuần, thậm chí có thể kéo dài 1 - 2
tháng. Thời gian nghỉ đẻ thường vào mùa đông và nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lông vào mùa đông nên thời gian này
gà thường nghỉ đẻ. Trong điều kiện bình thường, lúc thay lông đầu tiên là vào
thời điểm quan trọng để đánh giá gà đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lông sớm,

thời gian bắt đầu thay lông từ tháng 6 - 7 và q trình thay lơng diễn ra chậm,
kéo dài 3 - 4 tháng là những đàn gà đẻ kém. Ngược lại, có những đàn gà thay
lông muộn, thời gian thay lông bắt đầu từ tháng 10 - 11, q trình thay lơng diễn
ra nhanh là đàn gà đẻ tốt. Đặc biệt, ở một số đàn gà cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ
4 - 5 tuần và lại đẻ ngay khi chưa hình thành xong bộ lơng mới. Có con gà đẻ
ngay trong thời kỳ thay lơng.
+ Tính ấp bóng
Tính ấp bóng hay bản năng ấp liên quan đến khả năng đẻ trứng là phản xạ
khơng điều kiện của gia cầm. Bản năng địi ấp của gia cầm nhằm bảo vệ nòi
giống và là điều kiện để sản xuất ra thế hệ con cháu. Bản năng này ảnh hưởng rất
lớn đến sức đẻ trứng của gia cầm. Bản năng địi ấp mạnh thì thời gian nghỉ đẻ
càng nhiều. Vì vậy, để tăng hiệu quả chăn nuôi người ta phải chọn lọc và loại bỏ
bản năng đòi ấp. Theo Lê Hồng Mận và Nguyễn Thanh Sơn (2001), tính địi ấp là

12


×