Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hóa học của cây thức ăn Moringa oleifera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––

LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU
HOẠCH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA
HỌC CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––

LƯƠNG THỊ THU HƯƠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU
HOẠCH ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA
HỌC CỦA CÂY THỨC ĂN MORINGA OLEIFERA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 8.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển



Thái Nguyên – 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài ngiên cứu của luận văn này là một phần đề tài tiến sĩ của nghiên cứu
sinh, chúng tôi hợp tác cùng nhau nghiên cứu và đã được sự đồng ý của nghiên cứu
sinh về việc công bố các kết quả nghiên cứu trong luận văn này; các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố,
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này
đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lương Thị Thu Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn
GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt qúa trình thực hiện luận văn. Nhân dịp hoàn thành
luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các cán bộ bộ môn Cơ sở, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y
và khoa Sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ Ban đào tạo
Sau đại học - Đại học Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ viên chức
của các đơn vị: Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Thư viện trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tạo điều kiện, động
viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Tác giả

Lương Thị Thu Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................xi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2 Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
1.1. Giới thiệu về cây Moringa oleifera...........................................................................3

1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây thức ăn Moringa oleifera: ......................3
1.1.2 Đặc điểm sinh vật ...................................................................................................4
1.1.3. Khả năng nhân giống .............................................................................................4
1.1.4. Một số giá trị sử dụng của cây Moringa oleifera ..................................................5
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây thức ăn gia súc ................8
1.2.1. Ảnh hưởng của tuổi thu cắt hay khoảng cách cắt ..................................................8
1.2.2. Ảnh hưởng của phân bón.....................................................................................10
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về Moringa oleifera ở trong và ngoài nước ................16
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................16
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu ở trong nước .............................................................18
Chương II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .........................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................21
2.3.Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................21
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................21


iv

2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................23
2.3.3. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu .............................................................................23
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................24
Chương III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .........................................................................25
3.1. Khí tượng và thành phần hóa học đất khu vực thí nghiệm ....................................25
3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất và chất lượng M.oleifera .............27
3.2.1. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất sinh khối của M.oleifera ............................27
3.2.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi .........................................................30
3.2.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất vật chất khô ...............................................32
3.2.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học lá ................................................34
3.2.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng....................................................................36

3.3. Ảnh hưởng của mức bón đạm đến năng suất, chất lượng
cây thức ăn xanh M.oleifera ..........................................................................................38
3.3.1. Ảnh hưởng của mức bón đạm đến năng suất sinh khối.......................................38
3.3.2. Ảnh hưởng của mức bón đạm đến năng suất lá tươi ...........................................41
3.3.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô ...........................42
3.3.4. Ảnh hưởng các mức bón đạm đến thành phần hóa học.......................................44
3.3.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của M.oleifera .......................46
3.3.6. Hiệu lực sản xuất vật chất khô và protein của các mức bón đạm .......................48
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................51


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ash

: Khoáng Tổng số

CF

: Xơ thô

CP

: Protein thô

Cs


: Cộng sự

DM

: Vật chất khô

DXKN

: Dẫn xuất không chứa nitơ

EE

: Lipit thô

GE

: Năng lượng thô

K

: Kali

KCC

: Khoảng cách cắt

KL

: Khối lượng


N

: Nitơ

NFE

: Dẫn xuất không chứa nitơ

NS

: Năng suất

NT

: Nghiệm thức

P

: Phốt pho

Pr

: Protein

SL

: Sản lượng

TB


: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VCK

: Vật chất khô


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1............................................................................... 22
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2............................................................................... 23
Bảng 3.1. Khí tượng tỉnh Thái Nguyên năm 2017 ........................................................ 25
Bảng 3.2. Thành phần hóa học đất ................................................................................ 27
Bảng 3.3.Năng suất sinh khối M.oleifera ở các khoảng cách cắt khác nhau ................ 28
Bảng 3.4. Năng suất lá tươi của M.oleifera ở các khoảng cách cắt khác nhau ............. 31
Bảng 3.5. Năng suất vật chất khô của M.oleifera ở các khoảng cách cắt khác nhau. ... 32
Bảng 3.6. Thành phần hóa học lá M.oleifera ở các khoảng các cắt khác nhau ............. 34
Bảng 3.7. Sản lượng M.oliefera ở các khoảng cách cắt khác nhau (tấn/ha/năm) ......... 36
Bảng 3.8. Năng suất sinh khối của M.oleifera ở các mức bón đạm khác nhau............. 39
Bảng 3.9. Năng suất lá tươi của M.oleifera ở các mức bón đạm khác nhau ................. 41
Bảng 3.10. Năng suất vật chất khô của M.oleifera ở các mức bón đạm khác nhau ...... 43
Bảng 3.12. Sản lượng của M.oleifera ở các mức bón đạm khác nhau (tấn/ha/năm)..... 46
Bảng 3.13. Hiệu lực sản xuất vật chất khô và protein thô ở các mức bón đạm khác
nhau 49



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa ở khu vực Thái Nguyên.....................26
Hình 3.2: Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và năng suất sinh khối. .............29
Hình 3.3: Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và năng suất lá tươi. .................31
Hình 3.4: Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và năng suất VCK ....................34
Hình 3.5: Biểu đồ mối quan hệ giữa khoảng cách cắt và sản lượng VCK ....................37
Hình 3.6: Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng suất sinh khối. .................40
Hình 3.7: Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng suất lá tươi. .....................42
Hình 3.8: Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và năng suất VCK ........................44
Hình 3.9: Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và sản lượng VCK........................47


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Các chất tạo màu đưa vào thức ăn gia súc, gia cầm tuy cũng làm tăng được sự
hấp dẫn của sản phẩm nhưng các chất này có thể gây tổn hại đến sức khỏe của
người tiêu dùng. Vì vậy, tìm các giải pháp để có được sản phẩm vừa hấp dẫn
người tiêu dùng vừa đảm bảo an toàn thực phẩm là hết sức cần thiết. Một trong
các giải pháp này là sản xuất bột lá giàu protein, giàu sắc tố bổ sung vào thức
ăn của vật nuôi.
Trong thời gian vừa qua, các nhà khoa học trong nước đã nghiên cứu
theo hướng này và thu được nhiều kết quả tốt. Một số cây thức ăn có sản lượng
chất xanh cao, giàu protein và sắc tố đã được nghiên cứu như: sắn trồng thu lá,
keo giậu, cỏ stylo. Bột lá của các cây thức ăn này bổ sung vào thức ăn của gà

thịt đã làm cho độ vàng của da gà tăng thêm 3-4 điểm, bổ sung vào thức ăn của
gà đẻ trứng đã làm cho sản lượng trứng tăng 6-8% và độ đậm màu của lòng đỏ
trứng tăng thêm 5-6 điểm. Để có một ngành công nghiệp sản xuất bột lá bổ
sung vào thức ăn của gia súc, gia cầm thì cần phải có một tập đoàn cây thức ăn
xanh và cần phải nghiên cứu toàn diện về kỹ thuật canh tác, thành phần hóa học
và giá trị dinh dưỡng của các cây thức ăn này.
Cây Moringa oleifera Lam (Chùm ngây) có mặt ở nhiều nơi trên thế giới
như: các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới thuộc châu Mỹ La Tinh, châu Phi, châu Á.
Lá của cây Moringa oleifera giàu protein, từ 30 - 40 % vật chất khô tùy theo
tuổi lá và khu vực trồng, giầu sắc tố, carotenoids tổng số khoảng 700 mg/kg vật
chất khô(VCK), carotene khoảng 300 mg/kg VCK. Vì vậy, lá tươi và bột lá
Moringa oleifera là một nguồn thức ăn quý, giàu protein, sắc tố đối với vật
nuôi.Moringa oleiferalà một trong các cây thức ăn xanh có triển vọng tốt cho
việc sản xuất bột lá bổ sung vào thức ăn cho vật nuôi.
Để góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác cây Moringa
oleiferasử dụng trong chăn nuôi, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Ảnh


2

hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần
hóa học của cây thức ăn Moringa oleifera”.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xác định được mức bón phân đạm và tuổi thu hoạch thích hợp để áp
dụng vào canh tác cây Moringa oleifera (M. Oleifera) nhằm đạt được năng suất
chất xanh và bột lá cao.
Xác định được thành phần hóa học của lá và bột lá để làm dữ liệu xây
dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà mà trong đó bột lá Moringa oleifera là
một trong những nguyên liệu thức ăn.
3.Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho ngành thức ăn gia súc những hiểu
biết về ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất chất xanh
và thành phần hóa học của cây Moringa oleifera. Kết quả nghiên cứu này có
thể sử dụng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thức ăn và
dinh dưỡng vật nuôi.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Ứng dụng các kết quả của đề tài này trong sản xuất sẽ nâng cao năng
suất chất xanh, bột lá, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây Moringa oleifera
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây thức ăn Moringa oleifera:
Cây Moringa oleifera Lam (Chùm ngây) thuộc ngành ngọc lan
Magnoliophyta, lớp ngọc lan Magnoliopsida, bộ Chùm ngây Moringales, họ
Chùm ngây Moringaceae, chi Chùm ngây Moringa (Foidl, 2001) [41].
Moringa oleifera là giống cây có xuất xứ từ vùng Nam Á, có tốc độ sinh
trưởng nhanh và là cây trồng quan trọng ở nhiều nước như: Ấn Độ, Ethiopia,
Philippines hiện đang phát triển tại một số nơi thuộc châu Phi, châu Á nhiệt
đới, châu Mỹ latinh, vùng Caribean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình
Dương. (Fahey, 2005) [40] cây mọc hoang và được trồng, khai thác, sử dụng ở
nhiều nơi trên thế giới do có giá trị kinh tế cao.
Moringa oleiferathích hợp và phát triển tốt nhất ở nơi có độ cao dưới
600m, chịu hạn, sinh trưởng tốt ở những nơi có lượng mưa hàng năm từ 250 –
1.500 mm. Tuy nhiên ở những nơi có độ cao 1.200m cây M. oleifera vẫn phát
triển bình thường (Bennett và cs, 2003) [38].

Nhiệt độ môi trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển và phân bố cây M. oleifera; cây sinh trưởng, phát triển tốt ở nhiệt độ
từ25 – 350C; tuy nhiên cây vẫn tồn tại được trong một khoảng thời gian khi nhiệt
độ môi trường cao tới 48oC.Chất lượng, năng suất và thành phần hóa học của lá
cây M. oleifera chịu ảnh hưởng rất lớn củasự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa
trong năm.
Moringa oleifera trồng ở nơi đất xấu cũng mọc được, chịu được hạn, ưa
nắng, ít bị sâu bệnh. Tuy nhiên, nóưa đất có khả năng thoát nước hoàn toàn,
thích nghi tốt nhất tại những vùng đất mùn pha cát, đất nhiều cát; những vùng
đất thoát nước kém cây vẫn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhưng cây
không cao, thân nhỏ. Cây không chịu được ngập úng, ở những vùng đất ngập


4

úng thường xuyên, đất không được thoát nước, cây dễ chết.Độ pHkcl thích hợp
nhất đối với cây M. oleifera từ 5 đến 9.
1.1.2 Đặc điểm sinh vật
Moringa oleifera Lam là cây thân gỗ, thân hình trụ, cao từ 5 đến 10m,
phân nhiều nhánh.Thân còn non màu xanh và có lông, thân cây già có màu xám
và nốt sần, không có gai. Lá dài 30 – 60mm, lá kép hình lông chim 3 lần lẻ, lá
có màu xanh thẫm, mọc cách nhau, lá phụ bậc 1 có từ 5 – 7 cặp lá, lá phụ bậc 2
có từ 4 – 6 cặp lá, lá chét dài 12 – 20 mm hình trứng, mọc đối nhau, cuống lá
có chiều dài khoảng18 – 25 cm.
Moringa oleifera thường ra hoa ngay trong năm đầu sau khi trồng khoảng
6 tháng. Hoa Moringa oleifera có mầu trắng kem, giống hoa đậu, có mùi thơm
cuống dài 1-2cm, có lông tơ. Cụm hoa dạng chùm sim mọc ở nách lá hay ngọn
cành. Trục phát hoa dài 10 -15 cm mầu xanh, có lông. Lá bắc hình vảy nhỏ, có
lông. Đài hoa mầu trắng dài 1cm, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng. Cánh
hoa mầu trắng hơi vàng, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, phấn nằm ngoài,

dài hơn nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cánh hoa.
Chỉ nhị mầu vàng dài 06, - 1 cm, có lông. Bao phấn hình bầu dục, mầu vàng.
Bộ nhụy 3 lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn
bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình
trụ, màu vàng, có lông (Trần Việt Hưng và Võ Duy Huấn, 2007) [48]. Quả
dạng nang treo, dài 25 – 30 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên, dọc theo quả
có khía rãnh, quả khô màu vàng xám. Hạt màu trắng sữa, tròn, to lớn cỡ hạt đậu
Hà Lan.
Cây Moringa oleiferanếu trồng bằng hạt hệ thống rễ sẽ phát triển nhanh
hơn trồng bằng cách giâm, rễ câyMoringa oleifera trồng bằng hạt phình to
như củ, mầu trắng, rễ thưa nhau.
1.1.3. Khả năng nhân giống
Khi để giống M. oleifera bằng hạt cần lưu ý rằng: Tỷ lệ nẩy mầm của hạt
giảm rất nhanh theo thời gian bảo quản, hạt mới thu hoạch tỷ lệ nẩy mầm là 60


5

– 90 %, sau 2 tháng giảm xuống chỉ còn 48%, sau 3 tháng trong điều kiện bảo
quản thông thường thì chỉ còn 7,5%.
Cây trồng từ hạt, trong giai đoạn cây con thường yếu nên cần được chăm
sóc tốt và trong điều kiện bóng mát còn đối với biện pháp giâm cành cũng có
thể thực hiện, tuy nhiên hiệu quả không cao do hệ số nhân giống thấp, người ta
thường tiến hành giâm cành vào mùa mưa, khi điều kiện không khí đạt được độ
ẩm thích hợp. Ở Việt Nam cây trổ hoa nhiều đợt trong một năm. Quả chín, hạt
giống phát tán khắp nơi theo gió và nước hoặc được mang đi bởi những loài
động vật ăn hạt.
Do M. oleifera có khả năng tái sinh chồi mạnh nên người ta thường lựa chọn
phương pháp nhân giống in vitro để nhân giống cây M. oleifera nhằm khắc
phụcnhững hạn chế của phương pháp trồng bằng hạt hoặc giâm cành. Với nguồn

nguyên liệu là đoạn chồi từ cây mẹ đã chọn lọc, chỉ trong một thời gian ngắnngười
ta có thể tạo ra lượng lớn cây con có chất lượng tốt, đồng đều, đủ đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất và thương mại vớigiá thành sản xuất thấp, phù hợp với sản xuất đại trà.
1.1.4. Một số giá trị sử dụng của cây Moringa oleifera
* Giá trị dinh dưỡng:
Hạt Moringa oleifera chứa nhiều dầu, dầu có thể sử dụng làm dầu ăn (chế
biến các món ăn). Dầu có tỷ lệ axit béo khoảng 67,9%, trong đó chủ yếu là axit
béo không no, vì vậy nó có thể thay thế các loại dầu ăn quý như dầu oliu. Toàn
bộ quả Moringa oleifera được sử dụng để ăn xanh, hạt được rang thành bột,
hấp trong trà và món cà ri (Fahey, 2005) [40].
Lá Moringa oleifera chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin
thiết yếu như vitamin A, C và E. Lá Moringa oleifera là nguồn dinh dưỡng bổ
sung các hợp chất hữu cơ tự nhiên tốt cho sức khỏe con người, được hai tổ
chức thế giới WHO và FAO khuyến cáo sử dụng cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ
suy dinh dưỡng. So sánh hàm lượng một số dinh dưỡng chính trong lá Moringa
oleifera với một số loại thực phẩm phổ biến hiện nay cho thấy: hàm lượng


6

vitamin C nhiều hơn 7 lần so với quả cam; vitamin A nhiều hơn 4 lần so với cà
rốt; canxi nhiều hơn 4 lần so với sữa; chất sắt nhiều hơn 3 lần so với rau cải bó
xôi; chất đạm (protein) nhiều hơn 2 lần so với yaourt; kali nhiều 3 lần sovới
quả chuối. Ngoài ra, trong lá Moringa oleiferacòn chứa hàm lượng cao
carotenoid hoạt tính sinh học, tocopherols và vitamin C.Các nghiên cứu dịch tễ
học đã chứng minh rằng các loại rau quả giàu carotenoid có liên quan đến giảm
nguy cơ ung thư, bệnh tim mạch, sự thoái hoá điểm vàng và sự hình thành đục
thuỷ tinh thể (Bennett và cs, 2003) [38]. Những chất dinh dưỡng thiết yếu có thể
giúp làm giảm sự thiếu hụt dinh dưỡng và chống lại nhiều căn bệnh mãn tính.
*Giá trị y học, dược liệu

Các bộ phận của câyMoringa oleifera như thân, rễ, lá, hạt Moringa
oleiferađã được dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại nhiều nước
trong vùng Nam Á.Trong lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa có những hoạt tính như
kích thích hoạt động của tim, hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u bướu, hạ nhiệt,
chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ
huyết áp, hạ cholesierol, chống oxy hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh
và chống nấm.
*Sử dụng trong công nghiệp
Hạt Moringa oleiferachứa nhiều dầu chiếm khoảng 42% dầu hạt Moringa
oleiferacó màu vàng, ngoài giá trị sử dụng như một loại dầu ăn, thì cũng được
sử dụng khá rộng rãi trong nền công nghiệp sản xuất các thiết bịcần độ chính
xác cao, được sử dụng như một chất bôi trơn cho các máy móc thiết bị cần
chính xác vì không gây ra hiện tượng ôi và bám dính. Ngoài ra, dầu trong hạt
Moringa oleifera còn được biết đến với khả năng hấp thụ và giữ lại các chất dễ
bay hơi được sử dụng trong ngành công nghiệp nước hoa dùng để giữổn định
mùi hương. Hàm lượng axit béo tự do thay đổi từ 0,5 - 3,0%, hàm lượng axit
béo no chiếm 13%, axit béo không no chiếm 82%, đặc biệt có lượng axit oleic
cao chiếm 40%.


7

*Sử dụng lọc nước
Hạt Moringa oleiferacó chứa từ 30 - 42% dầu và lượng protein rất cao.
Trong nước bẩn có các chất keo và cationhoạt động như chuỗi điện tử,các
cation này có tác dụng trung hoà các chất keo trong nước bẩn bởi vì đa số các
chất keo này mang điện tích âm. Do đó protein này có thể được sử dụng như
một polypeptide tự nhiên không độc hại, làm kết tủa các ionkim loại và các
chất hữu cơ trong quá trình lọc nước uống, làm sạch dầu thực vật hoặc làm kết
tủa cellulose trong, vừa đắt tiền lại không phù hợp sản xuất bia, nước trái

cây;điều này hoàn toàn ngược lại với các chất kết tủa được sử dụng trong công
nghiệp như nhôm có thể là chất độc hại đến sức khoẻ con người.
Ở Trung Quốc và Ấn Độ người ta đã sớm nhận biếtcác đặc tính của các
polypeptide có trong hạt Moringa oleifera. Ở Ai Cập và Sudan người talàm
sạch nước sông Nile để sử dụng làm nước uống bằng cách loại bỏ vỏ
hạtM.oleifera sau đó nghiền thành bột rồi cho vào nước khuấy đều trong 5
phút, sau 1 giờlọc nước qua vải để thu nước tinh khiết hoặccho bột Moringa
oleifera vào túi vải và treo lơ lửng trong nước trong khoảng 10-12 giờ, sau đó
gạn lấy nước tinh khiết;sử dụng phương pháp này có thể loại bỏ được trên 99%
các tạp chất trong nước. Chỉ cần sử dụng 1g bột hạt Moringa oleifera cho 1 lít
nước hơi đục và 2g cho 1 lít nước đục là có thể lọc được cơ bản các tạp chất.
*Sử dụng kích thích sinh trưởng thực vật
Dung dịch chiết xuất thu được từ lá Moringa oleiferatrong ethanol 80% có
chứa chất kích thích sinh trưởng thực vật (thuộc nhóm cytokinin). Chất chiết xuất
này có thể được phun trực tiếp lên lá cây để kích sinh trưởng cây con, làm cho
thực vật cứng cáp hơn, chống chịu tốt hơn với sâu bệnh hại, cây trồng ra hoa nhiều
hơn, tăng kích thước quả và tăng năng suất. Sử dụng dung dịch lá cây Moringa
oleifera được chiết xuất bằng ethanol 80% pha loãng với nước để phun lên lá các
cây như mía, lạc, khoai tây giúp cây có tuổi thọ cao hơn, khoẻ mạnh hơn; trọng
lượng rễ, thân và lá cao hơn; hàm lượng đường và kích thước quả lớn.


8

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cây thức ăn gia súc
1.2.1. Ảnh hưởng của tuổi thu cắt hay khoảng cách cắt
Kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là
tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt. Khi cây dự trữ đủ các chất dinh dưỡng thì
ta bắt đầu thu hoạch, cây thức ăn nếu bị cắt sớm trước khi rễ và những phần
còn lại của lứa cắt trước chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì tái sinh sẽ gặp khó khăn

và có thể không tái sinh được. Một số nghiên cứu cho thấy nếu tuổi thu hoạch
chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng thêm
50% thời gian của tuổi thu hoạch thích hợp thì chỉ tăng năng suất 20%, nhưng
chất lượng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
Người trồng cỏ mong muốn số lần cắt cỏ trong năm càng nhiều càng tốt,
cũng có nghĩa là khoảng cách cắt càng ngắn càng tốt. Nhưng theo quan điểm
khoa học thì phải căn cứ vào đặc điểm sinh lý học, hình thái học để quyết định
khoảng cách cắt cỏ cho hợp lý để không ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và
nhiệm kỳ sử dụng của cây thức ăn.
Người ta có thể thu hoạch cây thức ăn 2 - 10 lần/năm tùy theo khu vực, phụ
thuộc vào vĩ độ và dạng đồng cỏ sinh trưởng. Mặc dù số lần thu hoạch có thể khác
nhau xong thu hoạch thường đạt đến sản lượng cao nhất và chất lượng tốt nhất tại
thời điểm liên quan tới giai đoạn thành thục.
Nếu cắt quá ít lần trên năm thì cây thức ăn sẽ bị già, đồng thời ảnh hưởng
tới lứa tái sinh sau của cây thức ăn và ảnh hưởng tới sản lượng cũng như chất
lượng cây thức ăn trên năm.
Nếu cắt quá ít lần trên năm thì cây thức ăn sẽ bị già, đồng thời ảnh hưởng
tới lứa tái sinh sau của cây thức ăn và ảnh hưởng tới sản lượng cũng như chất
lượng cây thức ăn trên năm. Nếu cắt quá nhiều lần trên năm, cây thức ăn chưa
đủ thời gian tích lũy các chất dinh dưỡng để cây sinh trưởng và phát triển, bộ rễ
phát triển kém hoặc bị teo đi ít nhiều, đất trồng cây dễ bị xói mòn, rửa trôi các
chất dinh dưỡng trên bề mặt đất, nên cây thức ăn nhanh chóng bị thoái hóa,
giảm năng suất và chất lượng.


9

Cây keo giậu thu hoạch lứa đầu khoảng 4 -5 tháng sau khi trồng, cây cao
1,5 - 1,6 m, các lứa sau thời gian thu cắt khoảng 40 - 45 ngày lúc này nhánh đã
tái sinh đạt từ 60 - 70 cm.Một số nhà khoa họccho biết keo giậu khi trồng với

mật độ là 100.000 - 140.000 cây/ha, chu kỳ thu hoạch từ 50 – 60 ngày với
chiều cao thu hoạch 60 - 70 cm thì năng suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn chất
khô/ha/năm.
Cây T. gigantea có thể thu hoạch sau 4 tháng kể từ khi trồng, năng suất
sinh khối lứa đầu tiên đạt khoảng 15 tấn/ha. T. gigantea có thể được thu hoạch
với khoảng cách cắt từ 2 đến 3 tháng, sản lượng sinh khối trung bình đạt 17
tấn/ha/lứa với chiều cao cắt 1m.
Cỏ voi trồng ở địa điểm khác nhau và khoảng cách cắt khác nhau thì cho
sản lượng là khác nhau. Sản lượng chất xanh của cỏ đạt được từ 40.000 50.000kg/ha khi cắt ở khoảng cách từ 35 đến 40 ngày; dưới điều kiện mưa tự
nhiên và được bón 897kg N/ha/năm cỏ có thể cho sản lượng là 84.800kg
VCK/ha/năm khi thu cắt cỏ ở 90 ngày. Nhưng sản lượng chỉ đạt 35.500kg
VCK/ha/năm khi cắt ở 56 ngày.
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2002) [6] cỏ Pangola thu hoạch lứa đầu sau
trồng 2 - 3 tháng, ở vụ hè thu các lứa sau cắt cách nhau 50 - 60 ngày, ở vụ đông
xuân cắt cách nhau 60 - 90 ngày. Cỏ Tây Nghệ An thu hoạch sau trồng 50 - 70
ngày, sau đó cứ 40 - 50 ngày (hè thu) và 70 - 80 ngày (đông xuân) cắt lứa tiếp
theo. Cỏ voi thu hoạch sau trồng từ 2 - 2,5 tháng, sau đó ở vụ hè thu cứ 30 - 50
ngày cắt lứa tiếp theo và ở vụ đông xuân cứ 50 - 65 ngày cắt lứa tiếp theo.
Theo Điền Văn Hưng, (1964) [13] thì cỏ thân đứng thu hoạch sau trồng
và sau thu hoạch là trên 60 ngày. Cỏ thân bụi thu hoạch sau trồng là 60 ngày,
sau cắt là 30 - 45 ngày. Cỏ thân bò thu hoạch sau trồng là 50 - 55 ngày, sau cắt
là 30 - 45 ngày.
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2005) [16] thu hoạch cỏ Stylo lứa đầu
khoảng 3 tháng sau khi trồng, tức là lúc thảm cỏ che phủ kín đất và cỏ cao


10

khoảng 60 cm, khi thu hoạch cắt cách mặt đất 15 – 20 cm. Thu hoạch các lứa
tiếp theo lúc cây cao 35 – 40 cm, sau khoảng 2 – 2,5 tháng.

Cây keo giậu có thể thu hoạch lứa đầu sau khi trồng 4-5 tháng, các lứa
tiếp theo thu hoạch với KCC 45 ngày trong mùa mưa và 60-70 ngày trong mùa
khô. Có thể sử dụng keo giậu như nguồn thức ăn tươi xanh cho gia súc ăn trực
tiếp hoặc chăn thả trên đồng cỏ trồng xen keo giậu, cũng có thể phơi sấy khô,
nghiền thành bột làm thức ăn cho vật nuôi.
Tuổi thu hoạch cỏ có liên quan chặt chẽ với chiều cao thảm cỏ, do đó người
ta dựa vào chiều cao của thảm cỏ để thu hoạch như: đối với cỏ Ghinê ta thu hoạch
khi thảm cỏ cao 60 - 90cm, cỏ lông Para 45 - 60cm, cỏ Pangola cao 35 - 50.
Như vậy, khoảng cách giữa hai lần cắt cỏ vào khoảng 30 - 60 ngày, tùy
thuộc vào giống cỏ là thích hợp nhất. Ở tuổi cỏ như vậy vừa đạt được sản lượng
cao vừa đạt được chất lượng tốt.
Vậy, xác định được tuổi thu hoạch hợp lý không chỉ nâng cao năng suất
chất lượng cây thức ăn mà còn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa cây thức ăn, đồng thời tạo
điều kiện cho cây thức ăn tái sinh tốt hơn và kéo dài tuổi thọ của cây thức ăn.
1.2.2. Ảnh hưởng của phân bón
Vai trò của phân bón là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng nhằm đạt
năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời bù đắp chất dinh dưỡng cho đất, nâng
cao độ phì của đất, góp phần cải tạo đất.
Người ta thấy rằng cứ bón 1kg N sẽ làm tăng 20 đến 30kg cỏ khô, bón
1kg P2O5 tăng 7 đến 8kg cỏ khô và bón 1kg K2O tăng 8 đến 10kg cỏ khô; Bón
vôi làm tăng sản lượng 5 đến 10 tạ/ha. Những bãi chăn có sản lượng cỏ khô
2,5tấn/ha/năm thuộc loại trung bình thì một năm tiêu tốn chừng 70kg N; 7,5kg P;
37kg Ca và 60kg K2O/ha. Vì vậy, hàng năm phải bón một lượng lớn hơn thế để bù
đắp cho cây (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [6].
Để bón phân có hiệu quả, phải hiểu rõ đặc tính, đặc điểm và tác dụng của
từng loại phân bón đối với cây thức ăn xanh. Tác động của một số loại phân
bón chính đến năng suất và chất lượng cây thức ăn xanh như sau:


11


1.2.2.1. Vai trò của phân đạm
Hàm lượng nitơ tổng số trong đất có khoảng 0,05 - 0,25 %, chủ yếu là
chứa trong các hợp chất hữu cơ và chiếm khoảng 5% trong mùn, do đó đất
càng giàu mùn thì nitơ tổng số càng nhiều (Cao Liêm và Nguyễn Văn Huyên,
1975) [18].
Theo Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, (2006) [36] đạm có trong thành
phần chất diệp lục, nguyên sinh chất, đạm có trong thành phần protein, các
axit amin và các hợp chất khác tạo nên tế bào. Đạm còn có trong các men của
cây, trong ADN, ARN, nơi khu trú các thông tin di truyền của nhân bào (Ngô
Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007) [5].
Cây được bón đủ đạm, lá có mầu xanh tươi, sinh trưởng khỏe mạnh
(Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007) [1]. Đủ đạm, chồi búp cây phát triển
nhanh, cành lá, nhánh phát triển mạnh, đó là cơ sở để cây trồng cho năng suất
cao (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, 2007) [5].
Nếu bón thừa đạm thì cây phải sử dụng nhiều nước để giải độc amon, do
đó tỷ lệ nước trong thân lá cao, thân lá vươn dài, mềm mại, che bóng lẫn nhau và
gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của cây. Bón nhiều đạm, tỷ lệ diệp lục
trong lá cao, lá có mầu xanh thẫm, quá trình sinh trưởng phát triển của thân, lá bị
kéo dài, cây thành thục muộn, dễ đổ lốp, dễ mắc sâu bệnh, rễ cây kém phát triển.
Nếu thiếu đạm, cây cỏ sẽ cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa thớt,
ít quả. Cây thiếu đạm buộc phải hoàn thành chu kỳ sống nhanh, thời gian tích
lũy ngắn, năng suất thấp bởi vì lá già sẽ chuyển đạm nuôi các lá non nên lá già
rụng sớm.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra ảnh hưởng của nitơ đến sản lượng
cây thức ăn xanh đồng thời tìm ra sự tương quan giữa liều lượng N được bón với
năng suất chất xanh và hiệu quả bón phân .
Đối với cỏ họ đậu: Liều lượng bón tối ưu cho đồng cỏ Alfalfa là 90 120kg N/ha/năm, đối với cỏ orchard là 140kg N/ha/năm và cỏ orchard hỗn hợp
với cỏ tall fescure là 180 kg N/ha/năm.



12

Liều lượng bón hữu hiệu cho cỏ họ đậu khoảng từ 100 - 200kg
N/ha/năm, còn cho cỏ hòa thảo khoảng từ 300 - 400kg N/ha/năm. Bón liều lượng
thấp quá sẽ không nhận thấy sự khác biệt về sản lượng cỏ, bón cao quá lại làm
giảm sản lượng cỏ. Như vậy, liều lượng đạm bón cho cỏ họ đậu và hòa thảo có
sự khác nhau, với cỏ họ đậu thì thấp hơn, còn với cỏ hòa thảo thì cao hơn
Hiện nay trong quá trình trồng và chăm sóc cây thức ăn xanh người ta
thường sử dụng đạm để bón cho cây tuy nhiên sử dụng với lượng bao nhiêu để
cây thức ăn tăng năng suất và chất lượng sản phẩm mà không bị tồn dư các chất
có hại cho cây trồng vật nuôi, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu trên các cây thức ăn xanh khác nhau như Bùi Quang Tuấn và cs, 2011 [32];
Trần Thị Hoan và cs,2011 [11], Từ Trung Kiên và Trần Thị Hoan; 2014 [14 ].
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng mức bón đạm cho cây thì protein tăng lên,
tỷ lệ chất xơ thô giảm có nghĩa là bón đạm ảnh hưởng đến cây thức ăn xanh.
Khi nghiên cứ về cỏ Panicum maximum, Nguyễn Văn Quang và cs
(2012) [22] đã thí nghiệm với 4 mức bón đạm khác nhau từ 120 đến 240 kg
N/ha/năm và đưa ra kết luận với mức bón đạm hợp lý nhất của cỏ là 200 – 240
KgN/năm.
Bùi Thị Hồng và cs (2012) [12] nghiên cứu về mức bón đạm cho cỏ voi
tím với 3 là 180 – 230 – 280 kgN/ha/năm; kết quả cho thấy mức nghiên cứu
cho biết 280 kgN/ha/năm là hợp lý nhất, ở mức này cỏ cho sản lượng chất
xanh, VCK, protein thô đạt cao nhất.
M.oleifera cũng đã được Mendieta – araica và cs (2013) [43] nghiên cứu
về mức bón đạm với 4 nghiệm thức là 0 – 261 – 521 – 782 kgN/ha/năm và kết
quả cho biết khi bón đạm cho M.oleifera ở mức 521 kgN/ha/năm thì cây cho
năng suất chất xanh và VCK cao nhất.
Bón đạm đã nâng cao chất lượng và tính ngon miệng của cỏ. Tuy nhiên,
khi lượng đạm bón cho đồng cỏ tăng sẽ đồng thời làm tăng tỷ lệ nitrat trong cỏ,

do đó cần đề phòng bón đạm với liều lượng cao sẽ dẫn đến tích tụ nitrat trong
cỏ và gây ngộ độc cho gia súc.


13

Tóm lại: xác định được mức bón phân đạm hợp lý sẽ giúp cho ta có cơ
sở để bổ sung hàm lượng cho cây giúp cây thức ăn tăng năng suất và phẩm chất
lá làm nguồn bổ sung thức ăn trong chăn nuôi
1.2.2.2. Vai trò của phân lân
Photpho là một nguyên tố đa lượng cần thiết cho cây trồng, nó đóng vai
trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và động vật.
Tác dụng của phân lân thể hiện ở vai trò của nguyên tố photpho đối với
thực vật. Photpho tham gia tạo nên các vật chất di truyền (ADN, ARN, axit
nucleic), các hợp chất cao năng (ADP, ATP,...). Photpho có tác dụng làm tăng
cường sự phát triển của bộ rễ (đặc biệt là thời kỳ đầu sinh trưởng). Cây đủ photpho,
bộ rễ phát triển sớm, lông hút xum xuê, là cơ sở tạo bộ rễ vững chắc để cây hút chất
dinh dưỡng và phát triển tốt. Thiếu photpho ảnh hưởng không tốt đến quá trình hình
thành và chắc hạt, nên năng suất hạt giảm rõ rệt (Nguyễn Công Vinh, 2002) [34].
Đối với đồng cỏ họ đậu: Mức bón phân cho đồng cỏ alfalfa chủ yếu là
bón hàng năm với lượng tương đương với lượng P, K bị mất do thu hoạch.
Nhiều nghiên cứu cho rằng cần phải bón liều lượng phân lân lớn cho đồng
cỏ mới gieo hoặc trồng lần đầu tiên, liều lượng này vào khoảng 300 - 500kg
super photphat tương đương với 60 - 100kg P2O5/ha.
Từ năm thứ 2 trở đi, có thể bón lân với liều lượng thấp hơn, khoảng từ
150 đến 300kg super photphat, tương đương với 20 - 60kg P2O5/ha/năm.
Tùy thuộc vào loại đất và giống cỏ để bón liều lượng lân cho phù hợp,
đồng thời phân lân phân giải chậm vì vậy phải bón toàn bộ lượng phân một lần
khi gieo, trồng và bón vào cuối thu hoặc đầu xuân đối với đồng cỏ từ năm thứ 2
trở đi.

1.2.2.3. Vai trò của phân kali
Kali là một khoáng đa lượng vô cùng thiết yếu cho cây sinh trưởng. Nó được
sử dụng với số lượng lớn hơn photpho. Trong mô cây sống, tỷ lệ của kali lớn
hơn của photpho khoảng 8 - 10 lần; trong đất, tỷ lệ K2O tổng số có thể từ 0,5 -


14

3% (Trịnh Xuân Vũ và Lê Doãn Diên, 1976) [35]. Đất nhiệt đới chứa kali ít hơn
đất ôn đới, vì vùng nhiệt đới mưa nhiều, các ion K+ lại dễ bị rửa trôi. Rất nhiều
vùng đất ở Việt Nam cần phải bón phân kali (Lê Văn Căn, 1978) [2]. Khi cây
lấy đi lượng lớn kali, đất phải được cung cấp thêm kali.
Kali làm tăng sức trương, tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào. Nó còn
giúp cây trồng chống bệnh, chống rét... có thể lấy được từ đá mẹ trong đất hoặc
lấy từ phân chuồng (Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006) [36] .
Kali làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cường sự hình thành bó
mạch, giúp cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây.
Kali giúp cho cây trồng không hút đạm ồ ạt, nói một cách khác là
chống bội thực đạm của cây, tránh hiện tượng lá thì nhiều, mà hạt và quả thì
ít. Cùng một lượng đạm, nếu ta tăng dần lượng phân kali, thì ở liều thấp kali cho
bội thu rất cao. Thế nhưng, cứ tăng kali đến một ngưỡng nào đó, thì năng suất lại
giảm đột ngột.
Tỷ lệ kali trong cây biến động trong phạm vi từ 0,48 - 1,85% so với tổng
khối lượng chất khô (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007) [1].
Ảnh hưởng của liều lượng phân kali bón riêng biệt cho cỏ thường ít
được chú trọng và nghiên cứu, mà thường được bón kết hợp với các loại phân
khác như N. P... và ảnh hưởng của phân kali tới các loại cỏ cũng gắn liền với
sự ảnh hưởng của các loại phân bón kết hợp cùng.
Lượng phân kali nên được bón hàng năm cho cỏ Orchard theo tỷ lệ kali
mất đi. Tỷ lệ nitơ cao sẽ tăng lượng kali được hút và thông thường tăng lượng

kali hấp thu sẽ có thể làm giảm Mg hấp thu.
Ở Orocovis, Puerto Rico, đồng cỏ được bón phân dùng để thu cắt mất đi
trung bình hàng năm 328kg nitrogen, 54kg phốtpho, 422kg kali, 128kg canxi
và 75kg magie/ha/năm. Lượng phân bón thông thường là 15: 5: 10 (N: P: K)
trộn và bón 5 tạ/ha hàng năm cho cỏ Pennisetum purpureum và 3,75 tạ/ha với
cỏ Digitaria decumbens, Cynodon nlemfuensis, Brachiaria ruziensis, Eriochloa


15

punctata, Panicum maximum, Brachiaria mutica. Một tấn vôi được bón cùng
với 1 tấn hỗn hợp phân cho đất loại này.
Ở vùng á nhiệt đới ẩm, lượng mưa từ 625 - 1.500mm, bón khoảng 100 200kg/ha super photphat/năm và cứ 3 - 4 năm một lần thì phải bón muối
molipden và muối kali với liều lượng 50 - 100kg/ha/năm.
Cỏ E. curvula được bón hàng năm 450kg N/ha + 38kg P2O5/ha + 58kg
K2O/ha, thì sản lượng cỏ đạt được là 5.930kg vật chất khô/ha/năm .
Sản lượng vật chất khô của cỏ đạt được 28.282 kg/ha qua 5 lứa cắt khi
được bón 220 kg N, 22 kg P2O5 và 55 kg K2O/ha/năm
Như vậy, phân kali trong tổ hợp phân bón (N.P.K) có ảnh hưởng tốt đến
cỏ, cụ thể là đã làm tăng sản lượng cỏ.
Liều lượng phân bón được sử dụng trong nghiên cứu rất khác nhau. Tuy
nhiên, liều lượng bón thông thường vào khoảng 50 - 60 kg K2O/ha/năm.
1.2.2.4. Vai trò của phân chuồng
Phân chuồng là hỗn hợp các chất do gia súc bài tiết ra cùng với chất độn
chuồng. Thành phần của chúng phụ thuộc nhiều vào loài gia súc và phương
pháp bảo quản. Bón phân chuồng thường có tác dụng ngay, vì trong phân
chuồng có một lượng đạm nhất định (Lê Văn Căn, 1978) [2]. Tuy nhiên, phân
chuồng chưa phải là loại phân hoàn chỉnh, vì vậy khi dùng phân chuồng phải
kết hợp với các phân giàu đạm, lân, kali để tăng độ phì nhiêu cho đất (Đào
Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007) [1].

Bón nhiều phân chuồng cũng có tác dụng khử chua của đất, amoniac
trong nước tiểu và các sản phẩm mang tính kiềm cao có trong phân chuồng
cũng làm cho đất mất chua, đồng thời không ảnh hưởng tới các chất dinh
dưỡng khác trong đất (Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006) [36].
Bón phân chuồng có thể cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây, làm
tăng năng suất và phẩm chất cây trồng. Đặc biệt, bón phân hữu cơ làm tăng số
lượng và cường độ hoạt động của vi sinh vật trong đất, góp phần làm tăng thêm
hàm lượng các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng.


16

Đối với cỏ voi khi bón N.P.K với tỷ lệ 250 : 80 : 80kg/ha/năm và chu kỳ
thu hoạch bình quân 6 tuần tuổi đã cho kết quả tốt. Đầu tư bón phân hữu cơ cao
40 tấn/ha, năng suất cỏ voi thu cắt đạt 200 tấn/ha/năm.
Nguyễn Văn Quang (2002) [20]đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón
đến năng suất của một số giống cỏ trong mô hình trồng xen với cây ăn quả trên
đất đồi Bá Vân - Thái Nguyên, trong đó gồm 3 giống cỏ là Brachiaria
decumbens,Setaria splendida, Panicum maximum TD58, phân vô cơ N.P.K bón
với tỷ lệ 160 : 80 : 80 kg/ha. Kết quả cho thấy 3 giống cỏ trên đạt sản lượng cỏ
tươi 15 - 19,7 tấn/ha/năm khi bón 10 tấn phân chuồng, nhưng khi bón 20 tấn
phân chuồng/ha thì sản lượng đạt là 75,2 - 94,7 tấn/ha/năm.
Nếu tăng mức bón phân chuồng gấp đôi so với khuyến cáo hiện nay thì
lượng đạm, khoáng từ phân hóa học có thể giảm xuống một nửa. Đó là hệ quả
của việc tăng dung tích hấp thu, tạo diện tích thừa để giữ ion NH4+, đồng thời
quá trình này sẽ làm tăng lượng phức chất, làm tăng pH đất và làm giảm độ
chua của đất, mặt khác, nó cũng giải phóng lân và tăng độ hòa tan của lân.
Chính vì vậy, tăng lượng phân chuồng bón cho đất sẽ tăng độ phì của đất và
tăng khả năng sử dụng của cây trồng.
Như vậy, bón phân chuồng đã cung cấp cho đất mùn, các khoáng đa, vi

lượng và đã làm tăng sản lượng cỏ.
Liều lượng phân chuồng thường được sử dụng bón cho cỏ trồng ở Việt Nam
vào khoảng từ 10- 20 tấn/ha/năm.
Tóm lại: xác định được mức bón phân đạm hợp lý sẽ giúp cho ta có cơ
sở để bổ sung hàm lượng cho cây giúp cây thức ăn tăng năng suất và phẩm chất
lá làm nguồn bổ sung thức ăn trong chăn nuôi
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về Moringa oleifera ở trong và ngoài nước
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
Cây Moringa oleifera được nghiên cứu khá nhiều về sinh trưởng, kỹ thuật
canh tác, thành phần hóa học của cây sử dụng trong nông nghiệp và công
nghiệp... tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về giống và chọn tạo giống.Tại


×