Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.82 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến to lớn,
đó là sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế
đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ các công cụ quản lý mà trong đó hạch toán kế
toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế tài chính, nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để doanh
nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, kế toán có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng, yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng, liên tục đó là nguyên vật liệu. Nguyên vật
liệu là đối tợng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm do đó tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu
sẽ có những tác động tích cực đến quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất,
giúp quản lý chặt chẽ vật t, sử dụng tiết kiệm vật t, góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ của doanh nghiệp do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vì vậy,
công tác kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò rất quan trọng và là vấn đề cấp thiết cần
đợc doanh nghiệp quan tâm và ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu.
Công ty 20 TCHC BQP là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại
quân trang, quân nhu phục vụ quân đội và các sản phẩm may mặc phục vụ thị trờng
trong nớc và xuất khẩu. Trong các loại sản phẩm của Công ty thì chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Công tác tổ chức kế toán vật liệu ở
Công ty đã đợc quan tâm và cải tiến để phù hợp với điều kiện thực tế. Nhng trớc sự
đổi mới của chế độ kế toán đòi hỏi công tác kế toán của Công ty nói chung và công
tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty 20 đợc sự giúp đỡ của các phòng ban


là phòng Kế toán tài chính, sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà,
em đã chọn đề tài nghiên cứu: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20
TCHC BQP .
Với mục đích đi sâu tìm hiểu về thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu của
một doanh nghiệp sản xuất: Tìm ra những u, khuyết điểm trong công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu của Công ty để rút ra kết luận học tập kinh nghiệm và đa ra
một số đề xuất để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu của Công ty.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 1
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác nguyên liệu- vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên liệu- vật liệu ở Công ty 20- TCHC- BQP.
Phần III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 2
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Phần I
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên liệu-
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1. Đặc điểm nguyên vật liệu- Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động- một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất
thuộc nhóm hàng hoá tồn kho, nhng nguyên vật liệu có những đặc điểm riêng khác
với tài sản khác của doanh nghiệp là: khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.

Nguyên vật liệu là loại tài sản thờng xuyên biến động. Để đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu khác trong
doanh nghiệp, các doanh nghiệp thờng xuyên phải tiến hành mua và dự trữ nguyên
vật liệu. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy tăng
cờng công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa
quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu mua, dự trữ,
bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lý về khối lợng, quy cách,
chủng loại, giá mua, thuế GTGT đợc khấu trừ và chi phí mua. Đồng thời phải quản lý
kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi,
xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật liệu tránh h
hỏng, mất mát, han hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu cả về số lợng, chất
lợng và giá trị.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu cần phải tổ chức tôt việc ghi chép, phán
ánh tình hình xuât dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so sánh với định
mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó tìm biện pháp
sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng không bị
ngng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 3
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho và phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh nghiệp đêt ghi
chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của
cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế toán.
-Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ với
nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất, căn cứ vào vai trò và yêu cầu
quản lý, nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, ví dụ: nh sắt, thép trong các doanh
nghiệp chế tạo máy, cơ khí; sợi trong nhà máy dệt; vải trong doanh nghiệp may
Trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi
tiết, bộ phận của sản phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp mua của các đơn vị
khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nh lốp
xe đạp trong nhà máy sản xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ: là loại đối tợng lao động chỉ có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm: làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính và sản phẩm

phục vụ cho việc bảo quản bao gói sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ
sản xuất nh các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn, gia vị, bao bì
- Nhiên liệu: cũng là vật liệu phụ nhng do có tính chất lý hoá đặc biệt và có vai
trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên đợc xếp thành một loại riêng để có chế
độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí,
rắn nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
các phơng tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 4
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện để lắp đặt vào
các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh gỗ,
sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân chia các nguyên vật thành các loại nh trên giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các
loại nguyên liệu đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng
loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các
phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành:

- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn kinh doanh
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục không bị gián
đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết một cách cụ thể
về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy các loại nguyên vật liệu cần
phải đợc phân chia một cách chi tiết tỷ mỷ hơn theo tính năng lý, hoá, theo quy cách
phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một cách chi tiết tỷ mỷ trong các
doanh nghiệp sản xuất đợc thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ điểm danh vật
liệu, trong đó vật liệu đợc chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc sử
dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ điểm danh vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong
phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp
phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số
trang trong sổ điểm danh vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liệu thuộc loại vật liệu
đó.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc kế toán xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo
giá thực tế.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 5
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
2.2.1. Giá thực tế nhập kho
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: cần phân biệt ở 2 trờng hợp sau
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá Trị giá Chi Các

vốn mua phí khoản
thực tế ghi trên Thuế trực chiết
của hoá nhập tiếp khấu
nguyên = đơn + khẩu + phát - thơng
vật liệu (không (nếu sinh mại,
nhập bao có) trong giảm giá
kho gồm khâu và hàng
trong thuế mua mua
kỳ GTGT) trả lại
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trị giá Trị giá Thuế Chi Các
vốn mua ghi nhập phí khoản
thực tế trên hoá khẩu và trực chiết
của = đơn + thuế + tiếp - khấu
nguyên bao gồm GTGT phát thơng
vật cả thuế của sinh mại,
liệu GTGT hàng trong giảm giá và
nhập kho nhập khẩu khâu hàng mua
trong kỳ mua trả lại
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế
của nguyên vật liệu = của vật liệu + Chi phí
gia công nhập kho xuất gia công chế biến
trong kỳ chế biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá
vốn thực tế Trị giá thực Tiền
của tế của vật Chi phí công
nguyên = liệu xuất + giao, + gia

vật liệu gia công nhận công
gia công chế biến
nhập kho
trong kỳ
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 6
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá trị thực tế là
do các bên tham gia liên doanh đánh giá.
2.2.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuât cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho có thể áp dụng một ttong các phơng pháp sau:
a.Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: theo phơng pháp này giá thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liêụ xuất kho và
đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
b. Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực
tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó. Phơng pháp này thờng đợc áp
dụng đối với những nguyên vật liệu đặc chủng, có giá trị cao.
c. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc:Theo phơng pháp này kế toán
phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi
xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá trị thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế Số lợng Đơn giá thực tế
của nguyên vật = nguyên vật ì của lô hàng
liệu xuất kho liệu xuất kho nhập trớc
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhận với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập tiếp sau. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua

sau cùng.
d. Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc: theo phơng pháp này kế toán
cũng phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó
khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho theo công thức:
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 7
Giá thực
tế NVL
xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất
kho
ì
Đơn giá
thực tế bình
quân
Đơn giá thực tế
bình quân Số lượng NVL + số lượng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực
tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực
tế NVL nhập
trong kỳ
=
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Trị giá thực tế Số lợng Đơn giá thực tế

của nguyên vật = nguyên vật liệu ì của lô hàng nhập
liệu xuất kho xuất kho sau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trớc lô hàng đó và cứ tính lần lợt nh thế. Nh vậy theo phơng pháp này
giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ
số giá vật liệu có thể đợc tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi một phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, u nhợc điểm và điều
kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa
chọn và đăng ký một phơng pháp tính phù hợp. Phơng pháp tính giá đã đăng ký phải
đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
3. Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu
3.1. Hạch toán ban đầu
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phán ánh tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu, kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc,
doanh nghiệp căn cứ váo đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu của đơn vị mà sử
dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nh phiếu xuất kho vật t theo hạn mữc (mẫu 04-
VT), biên kiểm nhận vật t (mẫu 05- VT).
3.2. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu đợc tiến hành theo một

trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Do đó các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy
định chế độ kế toán mà lựa chọn phơng pháp kế toán nguyen vật liệu cho phù hợp.
3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
3.2.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK152 Nguyên liệu, vật liệu: TK này dùng để phán ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK152 có nội dung và kết cấu nh sau:
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 8
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ (phơng pháp KKĐK)
Bên Có:
-Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
- Khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá NVL mua vào, giá trị NVL mua trả lại
bên bán
- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ (phơng pháp KKĐK)
D nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK152 có thể mở thêm
các TK cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu. Thí dụ:
- TK152 Nguyên liệu, vật liệu
1521- nguyên vật liệu chính
1522- VL phụ
1523- nhiên liệu
1524- phụ tùng thay thế

1525- VL và thiêt bị XDCB
- TK331 Phải trả cho ngời bán
- TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
- TK151 Hàng mua đang đi đờng
Và các TK liên quan khác nh TK111, TK112, TK141
3.2.1.2. Phơng pháp kế toán
a. Kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng giảm nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài: Cần phân biệt 2 trờng hợp: NVL mua để sử dụng váo
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ và nguyên vật liệu mua để sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.
Tr ờng hợp nộp thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ:
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu (nếu nhập kho)
Nợ TK621, 627, 641, 642 (nếu đa vào sử dụng ngay)
Nợ TK133- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 311: (nếu trả tiền ngay)
Có TK331- Phải trả cho ngời bán (nếu mua chịu)
- Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá
đơn, kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK331- Phải trả cho ngời bán
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 9
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên
hoá đơn (nếu có sự chênh lệch):
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số
chênh lệch
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu

Có TK331- Phải trả cho ngời bán
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm
bới số chênh lệch bằng bút toán đảo
Nợ TK331- Phải trả ngời bán
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331- Phải trả ngời bán
- Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn và doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán
nhng cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho. Số hàng này gọi là hàng mua đang đi đ-
ờng và kế toán ghi sổ nh sau:
Nợ TK151- Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 141, 331
Khi số hàng đang đi đờng về nhập kho hoặc đa thẳng vào sử dụng không qua
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK152, 621, 627, 641, 642
Có TK151- Hàng mua đang đi đờng
- Các chi phí phát sinh liên quan đến mua nguyên vật liệu kể cả hao hụt tự
nhiên trong định mức trong quá trình mua, kế toán ghi:
Nợ TK152, 151, 621, 627, 641, 642
Nợ TK133 (nếu có)
Có TK111, 112, 331, 333 (3333)
- Khi thanh toán cho ngời bán, nếu có phát sinh chiết khấu thanh toán bên mua
đợc hởng, kế toán căn cứ chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK331- Phải trả cho ngời bán
Có TK111, 112
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính
Trờng hợp mua hàng có phát sinh chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua
hoặc trả lại hàng mua cho bên bán, ghi:

Nợ TK331, 111, 112
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Tr ờng hợp không thuộc đối t ợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
ph ơng pháp trực tiếp
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Trong trờng hợp này đơn vị không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giá nhập
kho nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, cụ thể:
- Nếu mua NVL đa về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK152 (Nếu nhập kho)
Hoặc Nợ TK621, 627, 641, 642 (nếu sử dụng ngay)
Có TK111, 112, 141, 311 (nếu trả tiền ngay)
Hoặc Có TK331 (nếu mua chịu)
- Nếu phát sinh hàng mua đang đi đờng, cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK151- Hàng mua đang đi đờng
Có TK111, 112, 311
- Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK331- Phải trả ngời bán
Khi nhận đợc hoá đơn: có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi trên hoá
đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá hoá đơn
+Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính, kế toán ghi bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK331- Phải trả ngời bán
+Nếu giá hoá đơn < giá tạm tính kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch
bằng bút toán:
Nợ TK331- Phải trả ngời bán
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua nguyên vật liệu (kể cả hao

hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua), kế toán ghi:
Nợ TK152, 621, 627, 641, 642
Có TK liên quan (TK111, 112, 141 )
- Khi thanh toán cho ngời bán nếu có phát sinh chiết khấu thanh toán bên mua
đợc hởng, kế toán căn cứ chứng từ thanh toán, ghi:
Nợ TK331- Phải trả ngời bán
Có TK111, 112
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trờng hợp mua hàng có phát sinh chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua
hoặc trả lại hàng mua cho ngời bán, ghi:
Nợ TK331, 111, 112
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
*Tăng do đợc Nhà nớc, cấp trên cấp, do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị
khác, kế toán ghi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK411- Nguồn vốn kinh doanh
*Tăng do nhận đợc quà biếu tặng bằng nguyên vật liệu, vật liệu, ghi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 11
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Có TK711- Thu nhập khác
*Tăng do nhập kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi;
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK154 (Chi tiết tự gia công chế biến)
Có TK154 (Chi tiết thuê ngoài gia công chế biến)
*Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh, ghi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK128- Đầu t ngắn hạn khác
Có TK222- Góp vốn liên doanh
*Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:

Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK338 (3381)- TS thừa chờ giải quyết
- Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân, ghi:
Nợ TK338 (3381)- TS thừa chờ giải quyết
Có TK liên quan
- Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi bổ
xung giá trị tăng thêm:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK421- Chênh lệch đánh giá lại TS
- Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK711- Thu nhập khác
b. Kế toán tổng hợp các trờng hợp giảm nguyên vật liệu
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ giá
thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK621- nếu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK627 (6272)- nếu dùng cho công tác quản lý chung ở bộ phận SX
Nợ TK641 (6412)- nếu dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng
Nợ TK642 (6422)- nếu dùng cho quản lý chung toàn doanh nghiệp
Nợ TK241 (2412, 2413)- nếu dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho NVL để tự chế biến hoặc đa đi thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK154 (chi tiết liên quan)- chi phí SXKD dở dang
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho NVL đa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác: Căn cứ vào giá thực
tế xuất kho theo sổ kế toán của doanh nghiệp và giá trị vốn góp do hội đồng liên
doanh đánh giá để xác định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ:
+Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK128, 222: Trị giá vốn góp
Có TK152: Giá thực tế xuất kho

Có TK412: Số chênh lệch
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 12
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
+Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK128, 222: Trị giá vốn góp
Nợ TK412: Số chênh lệch
Có TK152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho nguyên vật liệu bán, cho vay: căn cứ giá thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK632, 138 (1388)
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
- Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê nếu cha rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK138 (1381)- Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
- Khi có quyết định xử lý, tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi:
+Nếu thiếu trong định mức đợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK632- Gía vốn hàng bán
Có TK138 (1381)
+Nếu thiếu ngoài định mức, ngời chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thờng:
Nợ TK111: Số bồi thờng vật chất dã thu
Nợ TK138 (1388): Số bồi thờng vật chất phải thu
Có TK138 (1381)
Trờng hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK138
(1381) mà tuỳ từng nguyên nhân để xử lý nh ở trên.
- Giảm nguyên vật liệu trong kho do đánh giá giảm theo quyết định của cấp có
thẩm quyền:
Nợ TK412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK152- Nguyên liệu, vật liệu
3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3.2.2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
-TK611- Mua hàng, TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật t, hàng

hoá mua vào trong kỳ. TK này chỉ đợc áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Nội dung, kết cấu của TK611 nh sau:
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của vật t, hàng hoá tồn đầu kỳ
- Trị giá thực tế của vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ
- Trị giá thực tế vật t, hàng hoá nhập trong kỳ (do các nguồn khác)
Bên Có:
- Trị giá thực tế vật t, hàng hoá tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật t, hàng hoá xuất dùng, xuất bán trong kỳ
- Trị giá thực tế hàng hoá gửi bán cha xác định là tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá vật t, hàng hoá trả lại ngời bán hoặc số chiết khấu thơng mại, giảm giá
nguyên vật liệu mua vào.
TK611 có hai TK cấp 2:
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 13
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
-TK6111- mua nguyên liệu, vật liệu
-TK6112- mua hàng hoá
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ TK152, 151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử
dụng để kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng lúc
đầu kỳ, cuối kỳ.
3.2.2.2. Phơng pháp kế toán
a. Trờng hợp nguyên vật liệu mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Đầu kỳ căn cứ giá trị thực tế nguyên vật liệu mua đang đi đờng và tồn kho
cuối kỳ trớc để kết chuyển vào TK611 (6111)
Nợ TK611 (6111)
Có TK152, 151
- Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu căn cứ hoá đơn GTGT của bên bán lập và

chứng từ liên quan khác ghi sổ nh sau:
+Phản ánh giá mua thực tế theo hoá đơn
Nợ TK611 (6111): giá mua cha có thuế
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK111, 112, 141 (nếu trả tiền ngay)
Hoặc Có TK311 (nếu trả bằng tiền vay ngắn hạn)
Có TK331 (nếu cha trả tiền)
+Chi phí mua nếu có phát sinh căn cứ hoá dơn GTGT
Nợ TK611 (6111): Chi phí không có thuế GTGT
Nợ TK133: thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111, 112, 141 ): giá thanh toán
+Khi thanh toán nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK331- Phải trả ngời bán
Có TK515- Doanh thu hoạt động tài chính
+Khoản chiết khấu thơng mại đợc hởng do mua hàng với khối lợng lớn, giảm
giá hàng mua đợc hởng hoặc trị giá hàng mua trả lại do hàng mua kém phẩm chất,
không đúng quy định, chủng loại, ghi:
Nợ TK331(nếu trừ nợ)
Nợ TK111, 112 (nếu thu lại ngay)
Nợ TK138 (1388) (nếu cha thu đợc)
Có TK611 (6111))- mua hàng
Có TK133- thuế GTGT đợc khấu trừ
- Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ làm cơ sở để xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực Trị giá thực Trị giá thực trị giá thực
tế nguyên vật liệu tế nguyên tế nguyên vật tế nguyên
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 14
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
xuất dùng = vật liệu tồn + liệu mua vào - vật liệu tồn

trong kỳ đầu kỳ trong kỳ đầu kỳ
Để xác định đợc giá trị thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng nhu
cầu (sản xuất, gia công, bán, mất mát, hao hụt ) kế toán phải kết hợp với số liệu
hạch toán chi tiết mới có thể xác định đợc vì kế toán tổng hợp không theo dõi ghi
chép tình hình xuất dùng liên tục nh ở phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Các nghiệp vụ chủ yếu đợc ghi sổ cuối kỳ bao gồm:
+Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (bao gồm tồn trong
kho và đang đi đờng):
Nợ TK152, 151
Có TK611 (6111)- Mua hàng
+Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, cho quản lý
phân xởng sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK621 (xuất cho sản xuất sản phẩm)
Nợ TK627 (xuất cho quản lý phân xởng)
Có TK611 (6111)- Mua hàng
+Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất đi gia công chế biến
Nợ TK154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK611 (6111)- Mua hàng
+Trị giá thực tế của nguyên vật liệu bị thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản,
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK138 (1381)- Tài khoản thiếu chờ xử lý
Nợ TK138 (1388)- Phải thu khác
Có TK611 (6111)- Mua hàng
b. Trờng hợp nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp:
- Đầu kỳ kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
Nợ TK611 (6111)- Mua hàng
Có TK151, 152
- Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu

+Phản ánh giá mua theo hoá đơn:
Nợ TK611 (6111)- Mua hàng
Có TK111, 112, 141
Có TK311 (nếu trả bằng tiền vay)
Có TK331 (nếu cha trả tiền)
+Chi phí thu mua phát sinh, ghi:
Nợ TK611 (6111)
Có TK liên quan (111, 112, 141 )
+Khi thanh toán đợc hởng chiết khấu thơng mại, giảm giá hoặc trả lại hàng
mua:
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 15
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Nợ TK331, 111, 112, 138 (1388)
Có TK611 (6111)- Mua hàng
- Cuối kỳ doanh nghiệp kiểm kê xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ và thực hiện các bút toán kết chuyển tơng tự nh trờng hợp (a).
3.3. Sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán dùng để
phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu có thể khác nhau. Tuy nhiên các doanh
nghiệp sản xuất thờng áp dụng tình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên
vật liệu đợc thực hiện trên nhiều sổ kế toán.
Đối với các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu thì việc ghi sổ kế toán đợc thực
hiện nh sau:
- Những nghiệp vụ có định khoản kế toán liên quan đến bên Có, bên Nợ
TK331- Phải trả cho ngời bán, trớc hết phải phản ánh vào sổ chi tiết thanh toán với
ngời bán (sổ này đợc mở cho từng ngời bán), cuối tháng cộng với số liệu chi tiết
thanh toán với ngời bán, ghi vào nhật ký chứng từ số 5- Ghi Có TK331- Phải trả cho
ngời bán. Cuối tháng cộng sổ nhật ký chứng từ số 5 đối chiếu số liệu với các sổ kế
toán có liên quan để đảm bảo số liệu chính xác. Sau đó căn cứ cột ghi Có TK331-

phải trả ngời bán, Nợ TK152 lấy số liệu ghi vào sổ cái TK152- Nguyên liệu, vật liệu.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu thì đồng
thời ghi vào bảng kê số 3- Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 16
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Tài khoản 331
Đối tợng Loại tiền
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
TK
đối
ứng
Thời hạn
đợc CK
Số phát
Sinh
Số d
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1. Số d
đầu kỳ
2. Số phát sinh
trong kỳ

Cộng phát
Sinh
3.Số d

cuối kỳ
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bộ, tổng cục nhật ký chứng từ số 5
Đơn vị .. Ghi có TK331- phải trả cho ngời bán
Tháng .năm
S
T
T
Tên
đơn
vị
hoặc
ngời
bán
Số
d
đầu
tháng
Ghi Có TK331, ghi
Nợ các TK
Theo dõi
Thanh toán,
Ghi Nợ
TK331
Số d
cuối
tháng
152 153 Cộng Có Cộng

Nợ Có Giá
HT
Giá
TT
Giá
HT
Giá
TT
TK 331 111 112 Nợ
TK331
Nợ Có
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan đến bên Có TK111
đợc phản ánh ở nhật ký chứng từ số 1- ghi Có TK111- Tiền mặt. Cuối tháng cộng sổ
nhật ký chứng từ số 1, lấy số tổng cộng ở cột ghi Có TK111- Tiền mặt, ghi Nợ
TK152- Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh vào TK152. Trờng hợp doanh nghiệp sử
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 17
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật liệu thì đồng thời ghi vào bảng kê số 3- tính
giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Cách ghi chép tơng tự nh trên ở các nhật ký chứng từ khác (nhật ký chứng từ số
2, 3, 4, 6, 7, 8, 9, 10). Cuối tháng cộng các nhật ký chứng từ, lấy số tổng cộng ở cột,
ghi có các tài khoản, ghi Nợ TK152- Nguyên liệu, vật liệu để ghi vào sổ cái TK152
và ghi vào bảng kê số 3- tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ.
Bảng kê số 3 dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ
dụng cụ ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu.

Đơn vị bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (TK152, TK153)
Tháng năm
TT Chỉ tiêu TK152 TK153
HT TT HT TT
1 I. Số d đầu tháng
2 II. Số phát sinh trong tháng
3 Từ NKCT số 1(ghi Có TK111)
4 Từ NKCT số 2 (ghi có TK112)
5. Từ NKCT số 5 (ghi có TK331)

10
11 III. Cộng số d đầu tháng và phát sinh trong tháng
(I+II)
12 IV. Hệ số chênh lệch
13 V. Xuất dùng trong tháng
14 VI. Tồn kho cuối tháng
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi đã tổng hợp đợc giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ từ các NKCT, kế
toán tiến hành tính hệ số chênh lệch (chỉ tiêu IV). Đối với các chỉ tiêu xuất dùng
trong tháng kế toán lấy số liệu trên bảng phân bổ số- Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ (giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo giá hạch toán )
nhân với hệ số chênh lệch giá.
Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu trớc hết đợc phản ánh vào bảng
phân bổ số 2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng đối tợng sử
dụng nguyên vật liệu. Nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu thì giá nguyên vật liệu xuất dùng hàng ngày đợc ghi vào bảng phân
bổ số 2 theo giá hạch toán, cuối tháng tổng cộng số liệu nhân với hệ số chênh lệch

giá ở bảng kê số3 để tính giá thực tế. Nếu doanh nghiệp sử dụng các phơng pháp tính
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 18
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
giá thực tế xuất kho khác thì kế toán căn cứ phơng pháp áp dụng để tính giá thực tế và
ghi vào cột giá thực tế trên bảng phân bổ số 2.
Bảng phân bổ số 2
Phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng năm
Ghi có các TK TK152 TK153
TT Đối tợng sử HT TT HT TT
dụng (ghi Nợ các TK)
1 2 3 4 5 6
1 TK621: Chi phí NVL trực tiếp
- Phân xởng (sản phẩm)

2 TK627: Chi phí sản xuất chung
- Phân xởng

Sau đó căn cứ số liệu ở bảng phân bổ số 2- phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cột giá trị thực tế ghi vào NKCT số 7 theo định khoản ghi có TK152, ghi nợ
các TK liên quan (621, 627, 641 ).
Cuối tháng căn cứ số tổng cộng cột có TK152 ở NKCT số 7 để ghi vào sổ cái
TK152 dòng tổng số phát sinh có.
Bộ, tổng cục sổ cái
Đơn vị Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
Số d đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng với
TK này
Tháng 1 Tháng 2 Tháng12 Cộng

- Từ NKCT số 1, (ghi có TK111)
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có (từ NKCT 7)
Số d Nợ cuối tháng
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung thì sổ kế toán
sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu còn có các sổ nh sổ tổng hợp xuất- nhập- tồn,
sổ tổng hợp bán, sổ tổng hợp mua và các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến hoạt
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 19
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
động mua, bán, xuất, nhập nguyên vật liệu. Mẵu biểu của các loại sổ trên tuỳ thuộc
vào từng doanh nghiệp.
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho
và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phơng pháp
kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý nguyên
vật liệu.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phơng pháp sau để kế toán
chi tiết nguyên vật liệu.
4.1. Phơng pháp thẻ song song
*Nội dung của phơng pháp:
- Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06- VT) cho từng danh điểm vật
liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Thẻ kho
Ngày lập thẻ:

Tờ số:
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật t:
- Đơn vị tính:
- Mã số:
Chứng từ Ngày nhập Số lợng Ký xác
STT
Số Ngày
Diễn giải Xuất
Nhập Xuất Tồn
nhận của
kế toán
A B C D E 1 2 3 4
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất nguyên vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để ghi chép số thực tế nhập, xuất vào thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn để ghi vào thẻ kho. Thủ kho phải thòng
xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho để
đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoậc định kỳ, sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển các chứng từ đã đợc phân loại theo từng nguyên vật liệu về
phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh
điểm vật liệu theo tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Sổ chi tiết vật liệu có thể mở theo mẫu sau:
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 20
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản ..
Tên kho ..
Tên, quy cách vật liệu Mã số .Đơn vị tính .
Chứng

từ
Diễn
giải
TK
đối
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
Số Ngày ứng Lợng Tiền Lọng Tiền Lọng Tiền
1 2 3 4 5 6
7 (5
ì
6)
8
9(5
ì
8)
10
11(5
ì
10)
12
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số
lợng nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải ăn khớp với số tồn kho
ghi trên thẻ kho.
Ngơài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán nguyên
vật liệu phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vào bảng kê tổng hợp
nhập- xuất- tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
* u điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.

* Nhợc điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn
chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phơng pháp thẻ song song áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 21
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
4.2. Phơng pháp số d
* Nội dung phơng pháp:
- Tại kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn vật
liệu theo chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song. Cuối tháng căn cứ số tồn
kho đã tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ số d (cột số lợng), sau đó chuyển trả cho kế
toán.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao
cho thủ kho ghi một lần.
- Tại phòng kế toán: khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao nhận
chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập xuất tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày hoặc
định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng tồn
kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành tiền ghi vào
cột số tiền ở sổ số d. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với số tồn kho
trên bảng kê nhập- xuất- tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.

* u điểm: giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và công
việc đợc tiến hành đều trong tháng.
* Nhợc điểm: do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể
biết đợc tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu mà muốn biết phải xem thẻ
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 22
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
kho. Ngoài ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ rất khó
khăn.
Phơng pháp số d áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ về nhập xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều chủng loại vật liệu, đã xây dựng hệ
thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán
bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp số d

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 23
Thẻ kho
Chứng từ nhập Sổ số d Chứng từ xuất
Bảng kê nhập- xuất- tồn từng kho
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
Phần II
Thực trạng kế toán nguyên liệu- vật liệu
ở Công ty 20 TCHC- BQP
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 20

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
Công ty 20 là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tchc bqp.
Tên giao dịch: Công ty 20.
Tên giao dịch quốc tế: grament textile company no 20
(viết tắt là gatexco 20)
Giấy phép kinh doanh số: 110965.
Số hiệu tài khoản tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội là: 05124.630.0
Tiền thân của Công ty 20 là Xởng may đo kỹ nghệ (Gọi tắt là X20) ra đời
ngày 18/02/1957 tại phòng làm việc cũ trên nhà máy da Thuỵ Khê thuộc Quận Ba
Đình- Thành phố Hà Nội.
Khi mới đợc thành lập xởng có nhiệm vụ may đo quân trang, quân phục phục
vụ cán bộ trung và cao cấp trong toàn quân. Ngoài ra xởng còn có nhiệm vụ tham gia
chế thử và sản xuất thử nghiệm các loại quân trang phục vụ cho quân đội, biên chế
ban đầu của Công ty là 36 ngời. Phơng hớng tổ chức cán bộ đơn giản. Mô hình sản
xuất gồm 3 tổ sản xuất, 1 bộ phận kỹ thuật đo cắt, 1 tổ hành chính hậu cần.
Để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của nghành may quân đội
nhân dân Việt nam tháng 12/1962, Tổng cục Hậu cần chính thức ban hành nhiệm vụ
cho Công ty X20 theo quy chế của xí nghiệp quốc phòng. Theo nhiệm vụ mới do
Tổng cục Hậu cần và quân nhu giao cho Xí nghiệp ngoài nhiệm vụ may đo cho cán
bộ trung và cao cấp và đảm bảo các kế hoạch sản xuất, xí nghiệp bắt đầu nghiên cứu
tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lới may gia công ngoài xí
nghiệp.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nớc độc lập thống nhất. Đặc
điểm này tác động không nhỏ đến các hoạt động của xí nghiệp quốc phòng nói chung
và xí nghiệp may 20 nói riêng- đó là chuyển hớng sản xuất từ thời chiến sang thời
bình. Đây là thời kỳ chuyển mình sau chiến tranh của cả nớc, cũng nh nhiều đơn vị
sản xuất trong và ngoài quân đội, xí nghiệp may 20 đứng trớc 2 thử thách lớn: Đảm
bảo cho sản xuất tiếp tục phát triển và đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công
nhân viên chức. Trớc tình hình đó xí nghiệp may 20 đã chuyển hẳn sang hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

Năm 1985, đợc sự đồng ý của Tổng cục Hậu cần, sự giúp đỡ của Bộ công
nghiệp nhẹ và liên hợp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc Việt Nam, xí
nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật vay 20.000 USD để mua sắm thiết bị
chuyên dùng đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu.
Những lô hàng đầu tiên của công nhân xí nghiệp may 20 thực hiện gửi đi Liên Xô và
nhanh chóng đợc thị trờng chấp nhận. Chất lợng lô hàng này đã khẳng định tiềm năng
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 24
Chuyên đề tốt nghiệp Trờng ĐHTM
của xí nghiệp trong lĩnh vực hàng xuất khẩu và là tiền đề cho xí nghiệp tạo mối quan
hệ với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài sau này.
Ngày 12/2/1992 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 746/qp chuyển xí nghiệp
may 20 thành Công ty may 20.
Ngày 19/2/1998 Bộ Quốc phòng ký quyết định số 199/qđ-qp cho phép thành
lập xí nghiệp vải trực thuộc Công ty may 20.
Ngày 17/3/1998 Bộ trởng Bộ Quốc phòng ký quyết định số 319/QĐ-QP cho
phép Công ty may 20 đổi thành Công ty 20.
Với những thành tích to lớn đã đạt đợc trong 45 năm xây dựng và trởng thành,
Công ty 20 đã đợc Nhà nớc phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng lao động năm
1998 và năm 2001, đợc tặng thởng 17 huân chơng các loại và nhiều phần thởng cao
quý khác.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Ngày 01/04/1998, Bộ quốc phòng lại có quyết định số 118/QĐ- QP chuyển tên
gọi công ty may 20 thành Công ty 20. Nhiệm vụ chính của Công ty 20 là sản xuất
may mặc theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục hậu cần. Ngoài nhiệm vụ
truyền thống từ trớc đến nay của công ty là chuyên sản xuất các mặt hàng dệt may
phục vụ cho quân đội, nay công ty còn tham gia xuất khẩu và làm kinh tế nội địa,
kinh doanh vật t thiết bị, nguyên liệu hoá chất và phụ tùng phục vụ ngành dệt may.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
Trang phục quân đội
Các sản phẩm dệt kim

Các loại sản phẩm may mặc xuất khẩu: áo jacket, quần áo sơ mi nam, nữ, váy
thời trang, quần áo đua môtô.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty
20
1.3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế thừa truyền thống vẻ vang " Đơn vị anh hùng lao động lực lợng vũ trang "
Công ty 20 vẫn tiếp tục khẳng định vai trò của mình là một đơn vị quốc phòng kinh
tế. Sự nghiệp đổi mới và cơ chế thị trờng đã tạo điều kiện cho Công ty 20 vơn xa hơn
trong sản xuất kinh doanh, nhng không vì thế mà Công ty xa rời nhiệm vụ trung tâm
của mình. Sự nghiệp hoá, hiện đại hoá quân đội vẫn đòi hỏi nỗ lực của Công ty 20.
Doanh thu hàng năm ở các đơn đạt hàng quốc phòng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh thu của Công ty. Các mặt hàng quốc phòng ngày càng đòi hỏi phải
có chất lợng cao, mẫu mã đẹp để phục vụ sự nghiệp xây dựng quân đội chính quy và
từng bớc hiện đại hoá. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Dệt -May lại là một
doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Công ty 20 có những đặc điểm riêng về
hoạt động sản xuất của mình.
Hoàng Thị Thuý Vinh- lớp 7EVB2 25

×