Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ trung dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.12 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Lời mở đầu
Xã hội tồn tại và phát triển luôn gắn liền với các hoạt động của sản xuất, đó
là những quá trình sử dụng t liệu lao động tác động đến đối tợng lao động, biến
đối tợng đó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con ngời. Trong t liệu lao động
tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò hết sức quan trọng. Với doanh nghiệp, TSCĐ
là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc để tiết kiệm sức lao động. Nó thể hiện
cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, giữa các doanh nghiệp luôn có
sự cạnh tranh gay gắt nhằm tồn tại, phát triển cũng nh nâng cao uy tín và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng. Để sản phẩm sản xuất ra đến đợc với ngời tiêu
dùng, một trong những biện pháp có ý nghĩa quan trọng đó là cải tiến kỹ thuật và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Để làm đợc điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải biết
khai thác, tận dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không
ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng nh hạch toán chính xác, đầy đủ kịp
thời những hao phí TSCĐ của đơn vị mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu t phát triển công nghệ Trung
Dũng, Em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ là mối quan tâm của tất
cả các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần đầu t phát triển công nghệ
Trung Dũng nói riêng và để đáp ứng yêu cầu quản lý, thích nghi với nền kinh tế
thị trờng, với những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài:
"
hoàn thệin kế toán tscđ tại công ty cổ
hoàn thệin kế toán tscđ tại công ty cổ


phần đầu t
phần đầu t
phát triển công nghệ trung
phát triển công nghệ trung




Dũng
Dũng


Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trang kế toán TSCĐ ở Công ty cổ phần đầu t phát triển công
nghệ Trung Dũng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 1
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty cổ
phần đầu t phát triển công nghệ Trung Dũng.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu và nghiên cứu chuyên đề đợc sự chỉ bảo tận
tình của TS Trần Quý Liên và các anh chị ở phòng kế toán Công ty cổ phần đầu t
phát triển công nghệ Trung Dũng, nhng do hiểu biết của em có hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 2
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp.
1. ý nghĩa của việc hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động đợc biểu hiện dới hình thái vật chất hoặc phi
vật chất, có đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo quy định trong chuẩn mực kế toán. Theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ đã qui định về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ nh sau: Mọi t liệu lao động là

từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản
cố định:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của
nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nẵm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc
giá trị và do doanh nghiệp nẵm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 3
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính: là tài sản cố định mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
1.2. Bản chất TSCĐ: Tài sản là nguồn lực mà:
Doanh nghiệp kiểm soát đợc tài sản đó;
Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp.

Tài sản cố định của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn và đem lại lợi
ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý TSCĐ
Xác lập đối tợng ghi TSCĐ
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng. Mỗi TSCĐ phải
đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại
Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ
Thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nh TSCĐ
bình thờng
Định kỳ phải tiến hành kiểm kê TSCĐ
1.3. ý nghĩa của việc hạch toán kế toán TSCĐ
Việc hạch toán kế toán TSCĐ mang một ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp, nó cung cấp các thông tin nh: giá trị hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của các loại tài sản cố định hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính
theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị hao mòn. Các nhà quản lý, các nhà đầu t căn cứ
vào các giá trị trên để đa ra các quyết định đầu t .. .. .. Qua đó mỗi doanh nghiệp
cần phải biết khai thác, tận dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 4
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
khác không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng nh hạch toán chính xác,
đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ của đơn vị mình.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán trong doanh nghiệp
Kế toán là công cụ đắc lực để quản lý kinh doanh một cách có hiệu quả. Vì
vậy, kế toán TSCĐ phải cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc quản lý,giám sát chặt chẽ tình hình biến động của TSCĐ nhằm sử
dụng TSCĐ một cách có hiệu quả. Để thực hiện đợc điều này, kế toán TSCĐ phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lợng,hiện trạng về giá trị còn lại của TSCĐ, tình hình tăng

giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc hình thành và thu
hồi các khoản đầu t, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời và đầy đủ giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các
khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ, tham gia đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ
trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.1. Phân loại TSCĐ:
2.1.1 - Theo hình thái biểu hiện:
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và đợc chia thành các
nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 5
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Máy móc, thiết bị
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý:
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm
Các loại tài sản cố định khác
* TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất.
- TSCĐ của doanh nghiệp: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế
tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, tự bổ sung, do
đơn vị khác góp liên doanh...) hoặc bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ tài sản Nhợng
quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê.

* TSCĐ thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
2.1.2 Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
- TSCĐ dùng cho kinh doanh
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
2.2. Tính giá TSCĐ:
2.2.1- Nguyên giá của TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ
khi đa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 6
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trờng hợp:
Trờng hợp mua sắm:
NG
=
Gt
+
Tp
+
Pt
+
Lv
-
Tk
-
Cm
-
Th

Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ.
Gt: Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần).
Tp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc ngoài giá mua.
Pt: Phí tổn trớc khi dùng, nh: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử...
Lv: Lãi tiền vay phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Tk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại.
Cm: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng.
Th: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu đợc khi chạy thử.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 7
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Trờng hợp XDCB: Nguyên giá tài sản cố định do đầu t xây dựng cơ bản hình
thành theo Phơng thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trớc bạ và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Tự xây dựng, tự chế, tự triển khai: Là giá thành thực tế của tài sản cố định cộng
(+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra
tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác vợt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
TSCĐ đợc cấp, đợc Điều chuyển: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ
của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa
TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị
giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
TSCĐ loại đợc biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp liên
doanh, hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá đợc xác định bằng giá trị thực tế theo

giá của Hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trớc khi đa TSCĐ
vào sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ không t-
ơng tự là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về)
cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa tài sản vào sử dụng.
*Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố định t-
ơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Nguyên giá TSCĐ có tính ổn
định cao, nó chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 8
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có đủ thẩm quyền.
Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ đợc bổ sung vào
nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ, khi đó giá trị của bộ phận
tháo ra sẽ đợc trừ vào nguyên giá của TSCĐ.
2.2.2 - Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
* Bản chất hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do
tiến bộ kỹ thuật...
Khấu hao TSCĐ là sự tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán
Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính
đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ
khi chúng bị h hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực
* Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Theo Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ (Mkhn) đợc tính theo công thức sau:

Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm =
Căn cứ để xác định thời gian khấu hao
Đối với những tài cố định đợc mua sắm hoặc đầu t mới thì số năm sử dụng dự
kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nớc
quy định. Với 1 TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải căn cứ vào:
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...).
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 9
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: đợc quyết định bởi thời gian kiểm soát
TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
Thời gian sử
dụng TSCĐ
(năm)
=
Giá mua của TSCĐ cũ
Giá của TSCĐ mới cùng loại
hoặc tơng đơng
x
Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới theo quy
định hiện hành (năm)
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Điều kiện cần có:
Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Công thức tính: Mkhn
=

Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo Phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao đợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:) cho số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 10
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x
Hệ số
điều chỉnh

Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t

4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t

6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5

Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13

Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Điều kiện: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, xác định tổng số lợng, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ đó, gọi tắt là sản lợng
theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối lợng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dới
đây:
Một số qui định quan trọng:
Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao,
mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể
cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 11
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm


Trong đó:

Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn
vị sản phẩm
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế


Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố
định đó.
Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung thời
gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong khoản
thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời hạn là thời hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng
tham gia vào hoạt động kinh doanh.
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì cũng không đợc trích khấu hao nữa.
TSCĐ cha khấu hao hết đã h hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại đợc
xử lý thu hồi một lần (coi nh một nghiệp vụ bất thờng).
Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu
hao.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi

nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu
hao.
Các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu t,
thay thế, đổi mới TSCĐ; khi cha có nhu cầu đầu t tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp
có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của
mình.
2.2.3 - Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định.
Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng
trên thị trờng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 12
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tính đến thời điểm xác định.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ đợc thể hiện của công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
2.3. Hạch toán tính hình biến động TSCĐ
2.3.1- Thủ tục và hạch toán chi tiết TSCĐ
2.3.2- Tài khoản sử dụng
TK 2112 "Nhà cửa,vật kiến trúc"; TK 2113 "Máy móc thiết bị"
TK 2114 "Phơng tiện vận tải, truyền dẫn";
TK 2115 "Thiết bị, dụng cụ quản lý"
TK 2116 "Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm"
TK 2118 " TSCĐ hữu hình khác"
N TK 211 "TSCĐ hữu hình" C
N TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" C
N TK 213 "TSCĐ vô hình" C
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 13
Nguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm
trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ hữu hình của DN tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh
nghiệp
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có ở DN
Nguyên giá TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
giảm trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
tăng trong kỳ
D: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của doanh
nghiệp
TSCĐ
tăng
Hội đồng
giao nhận,
tài sản
Biên bản giao
nhận
Thẻ
TSCĐ
Sổ TSCĐ
TSCĐ giảm
Hội đồng
giao nhận,
thanh lý
Biên bản giao
nhận, thanh lý
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
TK 2131 "Quyền sử dụng đất"; TK 2132 Quyền phát hành

TK2133 Bản quyền, bằng sáng chế ; TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy vi tính
TK 2136 Giấy phép và giấy phép nh ợng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
N TK 214 " Hao mòn TSCĐ" C
TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2.3.3- Hạch toán tình hình tăng TSCĐ
TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn chuyên dùng:
Đối với những TSCĐ hình thành qua quá trình xây dựng, lắp đặt, chỉnh lý,
chạy thử, nghiên cứu, triển khai thì kế toán phải tập hợp các khoản chi tiêu phát
sinh trong quá trình đó vào TK 241 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang :
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu, triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152, 311, 331...
Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế toán phản ánh tình hình
quyết toán chi phí và giá trị tài sản hình thành qua quá trình trình xây dựng, lắp
đặt, triển khai:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ hình thành đa vào sử dụng.
Nợ TK 155: Giá trị sản phẩm thu đợc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 14
Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng trong kỳ
D: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm trong kỳ
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Nợ TK 138: Khoản chi sai yêu cầu bồi thờng hoặc chờ xử lý.
Có TK 241: Tổng chi phí mua sắm, xây dựng, lắp đặt, triển khai.
Đối với những TSCĐ mua sắm đa vào sử dụng không qua lắp đặt thì kế toán
căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi:

Nợ TK 211; 213: Theo nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111; 112; 331: Giá thanh toán cho ngời bán.
Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất - kinh doanh đợc mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn đầu t XDCB, quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi, thì khi hoàn thành thủ
tục đa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414: TSCĐ đợc đầu t bằng quỹ đầu t phát triển.
Nợ TK 441: TSCĐ đợc đầu t bằng nguồn vốn đầu t XDCB.
Nợ TK 431(4312): TSCĐ đầu t bằng quỹ phúc lợi.
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn khấu hao (là một bộ phận của
nguồn vốn kinh doanh) thì kế toán chỉ ghi đơn vào bên Có TK 009 "Nguồn vốn khấu
hao".
TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng, triển khai bằng nguồn vốn vay dài hạn: Tr-
ờng hợp doanh nghiệp nhận tiền vay dài hạn để thanh toán tiền mua TSCĐ khi
hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ
Có TK 341: Nhận nợ với ngời cho vay dài hạn.
TSCĐ tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền:
Trong các trờng hợp Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác liên doanh
góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh hoặc doanh nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ
bằng TSCĐ... khi xác định đợc nguyên giá TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211; 213
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 15
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Có TK 711: Giá trị TSCĐ đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên liên doanh góp vốn.
Có TK 128; 222: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn góp liên doanh.
Có TK 111,112, 331... Phí tổn trớc khi dùng mà doanh nghiệp phải chịu.

Nếu phí tổn trớc khi sử dụng TSCĐ đợc bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng thì
kế toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn nh trờng hợp trên.
Trong các trờng hợp Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, các bên đối tác liên doanh
góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh hoặc doanh nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ
bằng TSCĐ... khi xác định đợc nguyên giá TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211; 213
Có TK 711: Giá trị TSCĐ đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên liên doanh góp vốn.
Có TK 128; 222: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn góp liên doanh.
Có TK 111,112, 331... Phí tổn trớc khi dùng mà doanh nghiệp phải chịu.
Nếu phí tổn trớc khi sử dụng TSCĐ đợc bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng thì
kế toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn nh trờng hợp trên.
TSCĐ thừa: Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp phải truy tìm
nguyên nhân để xử lý ghi sổ phù hợp với từng nguyên nhân. Chẳng hạn TSCĐ
thừa là do để ngoài sổ kế toán, thì căn cứ vào hồ sơ ban đầu để ghi tăng TSCĐ theo
một trong số các trờng hợp đã trình bày ở trên.
Riêng mức khấu hao của TSCĐ trong thời gian quên ghi sổ đợc tập hợp vào chi
phí quản lý doanh nghiệp:Nợ TK 642
Có TK 214
Trờng hợp tài sản thừa không thể phát hiện đợc nguyên nhân, không tìm đợc chủ
sở hữu TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá của TSCĐ mới ở thời điểm hiện tại)
Có TK 214: Giá trị hao mòn (theo đánh giá thực tế)
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại (tài sản thừa chờ xử lý).
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 16
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Sơ đồ hạch toán
2.3.4- Hạch toán tình hình giảm TSCĐ
* Giảm giá trị còn lại của TSCĐ do khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 17

211, 212, 213
241
Thuế GTGT nằm
trong nợ gốc
222
342
nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
152, 334, 338
111, 112, 331, 341
Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Chi phí xd, lắp
đặt, triển khai
TSCĐ hình thành qua xd, lắp đặt,
triển khai
411
711
nhận quà biếu, quà tặng, viện trợ không hoàn lại bằng
TSCĐ
3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
Nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Nhận TSCĐ thuê tài chính
138
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, kế toán phải xác định tổng mức khấu hao TSCĐ;
phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo đối tợng sử dụng
TSCĐ và ghi giảm TSCĐ bằng cách ghi tăng giá trị hao mòn của chúng:

Nợ TK 627: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận QLDN.
Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ.
Đồng thời căn cứ vào tổng mức khấu hao TSCĐ trích trong kỳ, kế toán ghi
tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ bằng cách ghi đơn tổng mức khấu hao TSCĐ vào
Bên Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao.
*
Nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Kế toán ghi giảm các chỉ tiêu giá trị của TSCĐ:
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Có TK 211; 213: Nguyên giá của TSCĐ.
- Phản ánh thu nhập từ hoạt động Nhợng bán, thanh lý:
Nợ TK 111; 112; 131: Theo giá thanh toán.
Nợ TK 152: Phế liệu nhập kho.
Nợ TK 138: Tiền bồi thờng phải thu.
Có TK 711: Ghi thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ (nếu có)
- Phản ánh chi phí thanh lý, Nhợng bán:
Nợ TK 811: Chi phí khác.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331, 334, 338... Yếu tố chi phí.
* Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 18
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ, giá thoả thuận do hội đồng giao nhận vốn xác
nhận, kế toán ghi: Nợ TK 128, 222: Theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Theo giá trị hao mòn.
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ.

* Trả vốn góp liên doanh bằng TSCĐ:
Căn cứ vào giá do hội đồng giao nhận đánh giá, nguyên giá và giá trị hao mòn của
TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 411: Ghi theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214: Ghi theo số khấu hao luỹ kế.
Có TK 211; 213: Ghi theo nguyên giá.
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ.
* Trả vốn cho Nhà nớc bằng TSCĐ:
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, khi bàn giao TSCĐ cho đơn vị khác theo lệnh điều
động của cấp trên, kế toán căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
để ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 411: Giá trị còn lại.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn.
Có TK 211, 213: Nguyên giá.
* Hạch toán TSCĐ thiếu
- Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản xử
lý (nếu có), kế toán ghi: Nợ TK 138 (1381): Chờ xử lý.
Nợ TK 138 (1388): Yêu cầu bồi thờng.
Nợ TK 214: Ghi theo giá trị hao mòn.
Có TK 211: Ghi theo nguyên giá.
- Trờng hợp TSCĐ thiếu chờ xử lý khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền,
kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): yêu cầu bồi thờng.
Nợ TK 632: Tính vào giá vốn của doanh nghiệp.
Có TK 138 (1381): Giá trị còn lại của TSCĐ thiếu đợc xử lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 19
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
* Trao đổi TSCĐ không tơng tự
- Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng TSCĐ của mình để đổi lấy tài sản của đơn vị
khác có mức giá không tơng đơng nhau hoặc có công dụng khác nhau thì kế toán
căn cứ vào nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đem trao đổi để ghi:

Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213: Nguyên giá
- Căn cứ vào giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (do 2 bên trao đổi thoả thuận), kế
toán ghi:
Nợ TK 131: Giá hợp lý TSCĐ đem trao đổi
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo Phơng pháp khấu trừ
- Căn cứ vào giá hợp lý của TSCĐ nhận về, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 131: Giá hợp lý của TSCĐ nhận về.
- Nếu giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ nhận về thì
doanh nghiệp đợc nhận lại bằng tiền, khi nhận đợc, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Nếu giá hợp lý của TSCĐ nhận về lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi thì
kế toán xử lý ngợc lại.
* Trao đổi TSCĐ tơng tự: Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng TSCĐ của mình
để đổi TSCĐ tơng tự của đơn vị khác (có cùng công dụng và tơng đơng về giá cả)
thì kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ nhận về.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi.
Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 20
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Sơ đồ hạch toán
2.4. Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ
2.4.1 - Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa thờng xuyên TSCĐ
- Sửa chữa thờng xuyên là công việc sửa chữa nhỏ có tính chất bảo dỡng hoặc thay

thế những chi tiết, bộ phận nhỏ của TSCĐ.
- Đặc điểm của loại hình sửa chữa nhỏ là thời gian tiến hành sửa chữa ngắn, chi
phí sửa chữa chiếm một tỷ trọng không đáng kể so với tổng chi phí kinh doanh
trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 21
211, 212, 213
214
811
627,641, 642...
222
412
411
211,213
138
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý, trao đổi
không tương tự
Giá trị hao mòn giảm
Khấu hao TSCĐ
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Trả vốn góp liên doanh hoặc điều
chuyển cho đơn vị khác
chênh lệch
chênh lệch
Trao đổi TSCĐ tương tự
TSCĐ thiếu
NG
giảm
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
* Chi phí sửa chữa nhỏ thờng đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh
doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra.

- Tập hợp chi phí sửa chữa thờng xuyên:
Nợ TK 627: Chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận SX.
Nợ TK 641: Chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí SCTX TSCĐ ở bộ phận QLDN.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 214, 334, 338, 331... Yếu tố chi phí.
2.4.2- Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ
* Đặc điểm: - Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục
năng lực hoạt động của TSCĐ, thay thế các bộ phận quan trọng của nó
- Thời gian diễn ra nghiệp vụ sửa chữa lớn thờng kéo dài
- Chi phí sửa chữa chiếm một tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng
kỳ hạch toán.
- Chi phí sửa chữa lớn phải đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch
toán khác nhau.
- Các loại hình sửa chữa lớn
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp đã
có dự kiến từ trớc, đã lập đợc dự toán, vì vậy, trong trờng hợp này kế toán phân bổ
chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh bằng cách trích trớc theo dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch là sửa chữa những TSCĐ h hỏng nặng ngoài
dự kiến của doanh nghiệp, vì vậy, chi phí sửa chữa phải phân bổ vào chi phí kinh
doanh của những kỳ hạch toán sau khi nghiệp vụ sửa chữa đã hoàn thành.
*
Trình tự hạch toán:
- Khi tiến hành trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ tính vào chi phí kinh doanh theo
dự toán, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 22
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
Nợ TK 641: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ ở bộ phận QLDN.v.v.

Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ diễn ra, tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ, kế
toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa TSCĐ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ (nếu có).
Có TK 111; 112; 152; 214; 331; 334; 338... yếu tố chi phí.
- Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán tính giá thành thực tế của công việc
sửa chữa và tiến hành kết chuyển.
- Trờng hợp sửa chữa lớn theo kế hoạch, căn cứ vào giá thành thực tế của công
việc sửa chữa, giá thành dự toán đã trích trớc, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Giá thành dự toán đã trích trớc.
Nợ TK 627, 641, 642... Phần dự toán thiếu
Có TK 241 (2413): Giá thành thực tế.
Có TK 711: Phần dự toán thừa
- Trờng hợp sửa chữa lớn ngoài kế hoạch thì kế toán ghi:
Nợ TK 242: Nếu phân bổ cho năm sau.
Nợ TK 627, 641, 642: Phân bổ vào chi phí của năm nay
Có TK 241 (2413)
Khi phân bổ chi sửa chữa chờ phân bổ vào chi phí năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642...
Có TK 242
2.
4.3- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
* Đặc điểm:
- Sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm tính
năng hoạt động của TSCĐ hoặc kéo dài tuổi thọ của nó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 23
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
- Bản chất của nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp TSCĐ là một nghiệp vụ đầu t bổ sung
cho TSCĐ.
* Trình tự hạch toán:

- Tập hợp chi phí nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338...
- Khi công việc sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế của công việc
sửa chữa và nguyên giá của TSCĐ đợc nâng cấp để kế toán xác định nguyên giá
mới, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241
- Nếu chi phí để nâng cấp TSCĐ đợc bù đắp bằng nguồn vốn chuyên dùng thì kế
toán còn phải ghi bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414; 441...
Có TK 411
sƠ Đồ hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 24
111,112, 152, 331, 334, 338...
627, 641, 642
Chuyên đề thực tập Khoa kế toán K13
2.4.4 - Hạch toán khấu hao TSCĐ:
Về nguyên tắc và phơng pháp tính khấu hao đợc trình bày ở mục II/2
Sử dụng tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh tình
hình tăng hoặc giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ trong quá trình sử dụng do
trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Bên nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý,
nhợng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh..)
Bên có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh
giá lại TSCĐ.
D có: - Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A Trang 25

335
711
242
CP SCL chờ phân bổ
Phân bổ CPSCL vào
chi phí KD
241
211, 213
133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Chi phí sửa chữa thường xuyên
CP SCL theo KH vợt dự toán
Trích trớc chi phí SCL theo
KH
CPSCL ngoài KH phân bổ vào chi
phí kinH
doanh năm nay
KC CP
SCL theo KH
KC phần dự toán thừa
Kết chuyển chi phí sửa chữa nâng cấp
Tập hợp CP SCL và SC nâng
cấp

×