Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM HÀ THÁI

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 -2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM HÀ THÁI

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 -2018
Chuyên Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng (Hướng ứng dụng)
Mã Số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH

Thành Phố Hồ Chí Minh - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lại Tiến Dĩnh. Các số liệu và kết luận được trình
bày trong luận văn này là hồn tồn trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Học viên

PHẠM HÀTHÁI


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TĨM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 1

1.1.

Sự Cần Thiết Của Vấn Đề Nghiên Cứu ............................................................. 1

1.2.


Xác Định Vấn Đề Nghiên Cứu. .......................................................................... 3

1.3.

Mục Tiêu, Và Câu Hỏi Nghiên Cứu. .................................................................. 3

1.4.

Phạm Vi Nghiên Cứu Và Đối Tượng Nghiên Cứu. ........................................... 4

1.5.

Phương Pháp Nghiên Cứu .................................................................................. 4

1.6.

Ý Nghĩa Của Đề Tài. .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ..................................................... 5
2.1.

Tín dụng tại ngân hàng. ...................................................................................... 5

2.1.1.

Khái niệm tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5

2.1.2.


Phân loại tín dụng ngân hàng. .................................................................... 5

2.1.3.

Vai trị của tín dụng ngân hàng. .................................................................. 7

2.2.

Rủi ro tín dụng ngân hàng. ................................................................................. 8

2.2.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng .......................................................... 8

2.2.2.

Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. 9

2.2.3.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng ...................................................................... 10

2.2.4.

Hậu quả của rủi ro tín dụng. ..................................................................... 13

2.2.5.

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại. ................................. 15



2.2.6.

Những tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại. ... 18

Tóm Tắt Chương 2...................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM VÀ NHỮNG DẤU HIỆU CẢNH BÁO VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG. ............................................................................................................. 21
3.1.

Giới Thiệu Tổng Quan Về Vietinbank. ............................................................ 21

3.2.

Những Dấu Hiệu Cảnh Báo Rủi Ro Của Vietinbank. ...................................... 26

3.3.

Những Biểu Hiện Của Rủi Ro Tín Dụng Tại Vietinbank. ............................... 30

3.4.

Xác định vấn đề. ............................................................................................... 30

Tóm Tắt Chương 3...................................................................................................... 30
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM. .................................................................................. 31
4.1.


Phân Tích Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Vietinbank. ............................... 31

4.1.1.

Tổng quan về hoạt động tín dụng tại Vietinbank ...................................... 31

4.1.2.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank. ................................................. 36

4.2.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thực trạng tại Vietinbank. ................................... 43

4.2.1.

Nguyên nhân từ nội tại ngân hàng ............................................................. 43

4.2.2.

Nguyên nhân từ bên ngồi ngân hàng. ...................................................... 45

Tóm Tắt Chương 4...................................................................................................... 46
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. ..................................................................... 48
5.1.

Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank. ..................................... 48

5.2.


Chứng minh tính phù hợp và khả thi của giải pháp.......................................... 54

5.3.

Xây dựng kế hoạch thực hiện ........................................................................... 58

5.4.

Các bước thực hiện giải pháp. .......................................................................... 59

5.5.

Đánh giá hiệu quả thực hiện. ............................................................................ 60

5.6.

Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................ 61

Tóm Tắt Chương 5...................................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 3.1

TÊN BẢNG
Bảng tổng hợp các Cổ đông lớn và tỷ lệ sở

hữu cổ phần tại Vietinbank

TRANG
22

Bảng 3.2

Bảng tổng hợp tỉ trọng nợ xấu và cho vay
của các Ngân hàng

27

Bảng 3.3

Bảng so sánh tỷ lệ nợ xấu và cho vay
Khách hàng tại ngân hàng BIDV,
Vietinbank và Vietcombank

28

Bảng 3.4

Cơ cấu và tỉ trọng các nhóm nợ của các
Vietinbank, BIDV và Vietcombank Quý
III/2018

28

Bảng 3.5


Bảng tỉ trọng nợ xấu và cho vay của các
Ngân hàng

29

Bảng 4.1

Bảng tổng hợp dư nợ cho vay theo đối
tượng khách hàng và theo loại hình doanh
nghiệp

34


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

TÊN HÌNH

TRANG

Hình 3.1

Cơ cấu Cổ đơng lớn tại Vietinbank

22

Hình 3.2

Biểu đồ tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận qua

các năm của Vietinbank

24

Hình 3.3

Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn của
Vietinbank qua các năm

25

Hình 4.1

Dư Nợ Cho Vay Vietinbank Qua Các Năm
2016, 2017, 2018

32

Hình 4.2

Cơ cấu nợ theo thời gian của Vietinbank
năm 2016, 2017, 2018

33

Hình 4.3

Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành năm 2016,
2017, 2018 tại Vietinbank.


36

Hình 4.4

Tổng hợp dư nợ xấu và lợi nhuận Vietinbank
2016,2017,2018

37

Hình 4.5

Cơ cấu nợ xấu tại Vietinbank năm 2016,
2017, 2018

38

Hình 4.6

So sánh mức lũy kế trích lập dự phịng và lợi
nhuận trước thuế tại Vietinbank năm 2016,
2017, 2018

40


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên Viết Tắt

Tên Đầy Đủ


BCTC

Báo cáo tài chính

CAR

Hệ số an tồn vốn

CBTD
DN

Cán bộ tín dụng
Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


TCTD

Tổ chức tín dụng

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam


TĨM TẮT LUẬN VĂN
 Tiêu đề: Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Trong Giai Đoạn 2016-2018.
 Tóm Tắt: Trong những năm qua, Rủi ro tín dụng tại Vietinbank được biểu hiện
bởi dư nợ xấu gia tăng, trích lập dự phịng gia tăng, chất lượng tín dụng đi
xuống. Bài viết sẽ tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những biểu
hiện của rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018. Phương pháp
so sánh, thống kê được tác giả sử dụng để chỉ ra thực trạng rủi ro tín dụng,
nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro tín dụng, kiến nghị những biện pháp áp
dụng để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank. Tác giả hy vọng
sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
Vietinbank và hệ thống ngân hàng,vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận dựa trên phát
triển tín dụng vững bền.
 Từ Khóa: tín dụng, rủi ro tín dụng, Vietinbank, giải pháp hạn chế.
ABSTRACT
 Title: Credit Risk at Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry And
Trade In The Period Of 2016-2018.
 Abstract: In recent years, by the growth of credit however, Vietinbank also
faced with many problems related to credit risk such as the increase of bad debts
balance, the increase of provisioning or quality of loans decreases in recent
years by the increase of bad debts, the increase of provisioning or quality of

loans decreases. Author conducted this research to study the business activities
of Vietinbank, especially focused on behaviours of credit risk at Vietinbank in
the period of 2016-2018. The methods of comparison, statistics and survey were
used to pointed out the situation of credit risk that Vietinbank facing, the main
causes lead to credit risk and recommend possible methods to prevent and limit
credit risk at Vietinbank in the next period. Author hopes to contribute a very


small effort in preventing and decreasing the credit risk of Vietinbank in
particular and the banking system at Vietnam in general which aims to the
highest target to maximize the bank's profitability base on the basis of
sustainable credit development.
 Keywords: credit, credit risk, Vietinbank, method of preventing.


1

CHƯƠNG 1.
1.1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự Cần Thiết Của Vấn Đề Nghiên Cứu
Trong thời kỳ đổi mới kinh tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những rất

lớn trong cơng cuộc tăng trưởng kinh tế, ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát. Từ một
hệ thống ngân hàng một cấp, Ngân hàng Việt Nam đã nhanh chóng chuyển thành ngân
hàng hai cấp bao gồm: Ngân Hàng Nhà Nước và hệ thống các ngân hàng thương mại,
TCTD khác. Trong đó, hệ thống các ngân hàng thương mại đã phát triển đa dạng về
mơ hình tổ chức, loại hình sở hữu, và loại hình hình nghiệp vụ. Nhiệm vụ chính của hệ

thống ngân hàng thương mại đó là kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, cung ứng
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế…Trong những năm gần đây, hệ thống ngân
hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng phát triển đa dạng, đổi mới theo xu hướng
hội nhập nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa cơng nghệ, nâng cao năng
lực và trình độ cán bộ, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phát triển vững
mạnh và an toàn. Một trong những hoạt động quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng
đó chính là hoạt động tín dụng ngân hàng. Đây được xem là hoạt động then chốt nhất
của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, mang đến nhiều lợi nhuận nhất và góp phần
khơng nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, bản thân hoạt động
tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ có thể gây tổn thất về tài
chính, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm
hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng, ảnh
hưởng đến cả hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng từ nền kinh tế thế giới, hoạt động của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng chịu tác động chi phối. Tính đến hết
tháng 12/2018, vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng ước đạt 577,240 tỷ đồng, tăng
0.16% so với cuối năm 2017. Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng cũng đạt
trên 800,633 tỷ, giảm 0.69% so với cuối năm 2017. Tổng tài sản của toàn hệ thống


2

ngân hàng đạt 11,127,336 tỷ đồng tăng 0.57% so với cuối năm 2017. Dư nợ tín dụng
của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế đạt 7,211,175 tỷ đồng, tăng 13.89% so với
cuối năm 2017 trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động vốn và cho vay được các
TCTD kỳ vọng tiếp tục duy trì ổn định. Bên cạnh đó, nợ xấu cũng là vấn đề rất đáng
lưu ý. Theo thống kê của Ngân Hàng Nhà Nước, tính đến cuối tháng 12/2018, toàn hệ
thống đã xử lý được 149,2 nghìn tỉ đồng nợ xấu. Tỉ lệ nợ xấu nội bảng của các TCTD
là 1.89% giảm so với mức 1.99% của năm 2017 và 2.46% của năm 2016. Số liệu của
Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho biết nợ xấu của các TCTD cuối năm 2018

khoảng 163 nghìn tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu tồn hệ thống khoảng 2.4%, giảm nhẹ so với con
số 2.5% của năm 2017. Tuy nhiên, theo thống kê từ báo cáo tài chính của 20 ngân hàng
tại hệ thống ngân hàng Việt Nam, tổng số dư nợ xấu của các ngân hàng cuối năm 2018
là 70,297 tỉ đồng, tăng 9.8% so với năm trước tương đương với tăng hơn 6,200 tỉ đồng
nợ xấu. Khơng nằm ngồi hệ thống, Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt
Nam (Vietinbank) cũng có những điểm đen trong rủi ro tín dụng bên cạnh hoạt động
kinh doanh nội bật của mình. Tổng nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) của VietinBank đến cuối
năm 2018 là 13,689 tỷ đồng, tăng 51.93% so với thời điểm cuối năm 2017. Về cơ cấu
nợ năm 2018, tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) chiếm 69.17% tổng cơ cấu nợ
xấu, tăng 11.27% so với năm 2017, và tăng 14.46% so với năm 2016 với dư nợ lên
đến 9,469 tỷ. Như vậy, bên cạnh việc tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh,
Vietinbank cũng gặp khơng ít vấn đề trong cơng tác kiểm sốt các hoạt động rủi ro tín
dụng của mình thơng qua việc tỷ lệ nợ xấu (đặc biệt là nợ nhóm 5) ngày càng gia tăng.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc lựa chọn đề tài “Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Cơng Thương Việt Nam trong giai đoạn 2016-2018” là đề tài
cấp thiết cần được quan tâm và nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng rủi ro tín dụng
của Vietinbank đang diễn ra như thế nào đồng thời đưa ra những biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
chung.


3

1.2.

Xác Định Vấn Đề Nghiên Cứu.
 Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và

những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
 Thơng qua việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong giai

đoạn 2016-2018 để đánh giá tình hình rủi ro tín dụng tại hệ thống Vietinbank trong giai
đoạn trên.
 Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank giai đoạn 20162018 trên để định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
giai đoạn sắp tới đối với hệ thống Vietinbank nói riêng và tồn bộ hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam nói chung.
1.3.

Mục Tiêu, Và Câu Hỏi Nghiên Cứu.

 Mục tiêu nghiên cứu:
 Tìm hiểu hoạt động tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018.
 Tìm hiểu về thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 20162018.
 Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong giai
đoạn 2016-2018.
 Đề ra các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietinbank
trong thời gian tới.
 Câu hỏi nghiên cứu:
 Hoạt động tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018 diễn ra như thế
nào?


4

 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018 diễn ra
như thế nào?
 Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong giai đoạn tới?
1.4.

Phạm Vi Nghiên Cứu Và Đối Tượng Nghiên Cứu.
 Phạm vi nghiên cứu: Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018.

 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro trong hoạt động

tín dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018.
1.5.

Phương Pháp Nghiên Cứu
 Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài gồm:

phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp
tổng hợp…
Ngồi ra, đề tài nghiên cứu có sử dụng các lý thuyết cơ bản và các lý luận khoa
học về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.6.

Ý Nghĩa Của Đề Tài.
Việc nghiên cứu thực hiện đề tài sẽ góp phần làm rõ thực tế tình trạng rủi ro tín

dụng tại Vietinbank trong giai đoạn 2016-2018 đang diễn ra như thế nào, đồng thời sẽ
chỉ rõ đâu là những nguyên nhân chính dẫn đến việc rủi ro tín dụng xảy ra, từ đó đề
xuất các phương pháp phịng ngừa và hạn chết rủi ro tín dụng tại Vietinbank.


5

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI

RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1.


Tín dụng tại ngân hàng.

2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Danh từ “tín dụng” xuất phát từ một từ gốc latinh “Creditumco” – nghĩa là một
sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau. Ta có thể hiểu Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời quyền sở hữu một lượng giá trị (tiền tệ hay hiện vật) của người sở hữu sang cho
người khác sử dụng và sẽ hồn trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một
lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, một bên là
chủ thể khác trong nền kinh tế như tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân….Tuy nhiên, khác
với các hình thức tín dụng khác, đây không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp
từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn, mà thông qua một tổ chức trung
gian là ngân hàng. Tuy nhiên, nó vẫn mang bản chất chung của quan hệ tín dụng là
quan hệ vay mượn hồn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu chí nhất định nhằm để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp, nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng và tăng khả năng cạnh tranh mà các ngân hàng. Tùy
vào cách tiếp cận mà tín dụng ngân hàng được phân loại như sau:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn lên đến 1 năm, thường được sử
dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động hay phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của cá nhân.


6

 Tín dụng trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ trên 1 – 5 năm. Tín dụng
trung hạn thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở

rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với
quy mô lớn
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
 Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất…
 Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
 Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập của sinh
viên.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp với nhau, được
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại dùng để đáp
ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.


7

 Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các TCTD khác với các
doanh nghiệp và cá nhân. Loại tín dụng này khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
để dự trữ vật tư, hàng hóa, trang trải các chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ
mà cịn tham gia vào việc cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần
đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá nhân.
 Tín dụng Nhà Nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người

đi vay, người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngồi. Tín
dụng Nhà Nước thường dùng để bù đắp khoản bội chi ngân sách.
 Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
 Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực
tiếp trả nợ.
 Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là
hai đối tượng khác nhau.
 Căn cứ vào tính chất của khoản vay:
 Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật tư tài sản
tương đương đảm bảo.
 Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần có hàng hóa, vật
tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để
cấp vốn tín dụng.
2.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đã và đang ngày một có những đóng góp đáng kể trong sự
phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động tín dụng ngân hàng đảm bảo nhu cầu về vốn cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế.
Tình trạng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp. Việc


8

phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều
kiện cho q trình sản xuất được liên tục. Ngồi ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn
cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng ngân hàng là một
trong những nguồn hình thành vốn lưu động và cố định của các doanh nghiệp. Vì vậy
tín dụng ngân hàng đã góp phần động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.
Bên cạnh đó, khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tơn

trọng hoạt động tín dụng, tức là phải đảm bảo hồn trả nợ vay theo đúng thời hạn và
tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Bằng cách tác động như
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giảm chi phí sản xuất, tăng vịng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi
doanh nghiệp.
2.2.

Rủi ro tín dụng ngân hàng.

2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng.Trong đó, định nghĩa rủi ro tín dụng là
rủi ro phát sinh do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng
tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc
không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính
và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Một định nghĩa
khác về rủi ro tín dụng, đó là khả năng khơng chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh tốn. Cịn theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.


9

2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, việc phân chia rủi ro tín dụng được thể
hiện như sau:
 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp

vụ:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng,
khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức
cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành,


10

lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình
cho vay có rủi ro cao
2.2.3. Ngun nhân rủi ro tín dụng
Nhóm ngun nhân từ môi trường: Cũng như hoạt động của các chủ thể kinh
tế khác, hoạt động tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan
từ môi trường kinh tế, mơi trường chính trị, đặc điểm văn hóa – xã hội, mơi trường
pháp lý, pháp luật và các tác động chung của khu vực và địa phương…Khi nền kinh tế
ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến

động kinh tế như lạm phát, giá tăng ở một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một
nhóm ngành thì rủi ro tín dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích
ứng và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ hoạt động sản
xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng khơng được đảm bảo.
Bên cạnh đó, sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán
trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới NH cũng như
như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế, vốn..,cũng như
hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài
sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Như vậy, các chính sách kinh tế, pháp luật khơng hồn
chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp về khả năng trả nợ cũng như đe doạ đến sự
an toàn của ngân hàng trong cho vay.
Nhóm ngun nhân từ phía ngân hàng: Khẩu vị rủi ro của mỗi NH phản ánh
thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ nhất định. Trong giới hạn đó,
NH có khả năng và sẵn sàng để hứng chịu, khắc phục và vượt qua các rủi ro. Đây là
một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng. Thêm vào đó, việc mở
rộng tín dụng q mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả


11

năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng
thời cũng làm cho việc tn thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
Cùng với sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là nguy cơ rất
cao xảy ra rủi ro tín dụng. Cụ thể hơn, sự yếu kém ở đây bao gồm cả về năng lực và
phẩm chất đạo đức. Nếu một cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức,
thiếu kinh nghiệm thì sẽ khơng có khả năng thẩm định và xử lý thơng tin, đánh giá
khách hàng thiếu chính xác, mức vay, lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp; dẫn đến
chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Ngồi ra, nếu cán bộ tín dụng khơng tn thủ theo
đúng quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hồn thành chứng từ hay khơng kiểm

tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra. Hơn nữa,
cán bộ tín dụng mà phẩm chất đạo đức kém, khơng có tinh thần trách nhiệm, dễ bị cám
dỗ thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho NH bằng cách cho vay chỉ dựa trên mối quan hệ với
khách hàng, dựa trên lợi ích cá nhân mà bỏ qua những điều kiện và thủ tục cần thiết.
Cùng với đó, rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ sự thiếu sát sao trong hoạt động
giám sát của các cấp quản lý tại ngân hàng. CBTD cần có sự phê duyệt của lãnh đạo
trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên khơng có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết
định của cán bộ đã thực sự chính xác chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ là rất cao. Hơn
nữa, sau khi giải ngân rồi, CBTD vẫn phải tiếp tục theo dõi khách hàng để sớm phát
hiện ra dấu hiệu của những khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc theo dõi này đối với
nhiều cán bộ chỉ mang tính hình thức. Do vậy, nếu các cấp quản lý khơng có sự giám
sát đối với CBTD, hoạt động của các cán bộ tín dụng sẽ khơng hiệu quả, thậm chí dẫn
đến những sai phạm đạo đức trong cho vay và thu nợ. Ngoài ra, các cơ quan cấp trên
không quan tâm đến thực trạng tín dụng của ngân hàng thì sẽ khơng có những chỉ đạo
kịp thời để ngăn ngừa và xử lý rủi ro xảy ra.
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ việc Ngân hàng chưa đa dạng
hoá các danh mục đầu tư. Một công cụ luôn được nhắc đến trong quản trị rủi ro tín


12

dụng ở tất cả các ngân hàng trên thế giới là quản trị danh mục đầu tư. Quản trị danh
mục đầu tư làm cân đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát
mức độ rủi ro với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện
hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp
phịng ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất. Mặc dù hiểu rõ tầm quan trọng của việc đa
dạng hoá danh mục đầu tư, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành
hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh mục
đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy hiểm vì
khơng ngành nào là khơng có rủi ro.

Một ngun nhân khác có thể dẫn đến việc xảy ra rủi ro tín dụng, đó là định giá
khoản vay khơng theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất cho một
khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi
phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của khoản vay. Khách
hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao, phần bù rủi ro càng lớn. Nhưng vì cạnh
tranh nên một số ngân hàng có thể chấp nhận mức giá cho vay thấp, thậm chí chỉ đủ
chi phí vốn đầu vào và chi phí quản lý, khơng tính đến phần bù rủi ro. Việc làm đó
trong dài hạn khơng những làm giảm lợi nhuận mà cịn làm tăng tính rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Nhóm ngun nhân từ phía khách hàng: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai loại chính:
Thứ nhất, Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường
hợp này rất phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh
tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng
thấp khơng bán được… Hơn nữa có rất nhiều người vay sẵn sàng lao vào những cơ hội
kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà khơng tính tốn kỹ hoặc


13

khơng có khả năng tính tốn những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy ra tổn thất
với ngân hàng là rất lớn.
Thứ hai, do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được
mục đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó
với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong
trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài
chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến rủi
ro tiềm ẩn là rất cao. Ngồi ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có lãi song
vẫn khơng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình kéo dài với ý định không trả nợ
hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Nhiều khoản vay của khách hàng với

mục đích đầu tư vào các danh mục đầu tư nhạy cảm với những biến động của thị
trường; khách hàng cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng. Một nguyên nhân
khác dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng là một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo
lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NH để tránh sự
kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng
thanh tốn, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay
2.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng.
Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã
chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh
vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những
do ngun nhân chủ quan của mình, mà cịn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng
gây ra. Vì vậy rủi ro tín dụng Ngân hàng khơng chỉ có tác động to lớn đến riêng bản
thân Ngân hàng mà còn gây ra những hậu quả mang đến thiệt hại nặng nề cho nên kinh
tế.


14

Đối với bản thân Ngân hàng: Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh
của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể
bù đắp bằng khoản dự phịng rủi ro và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro
xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị
thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Cụ thể, khi
rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn đến giảm
vòng quay vốn ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc khơng
thu hồi được sẽ phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ,…các chi phí này
cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn, vì đây chỉ là những khoản thu
nhập ảo, một trong những biện pháp xử lý của ngân hàng, thực tế ngân hàng rất khó có
thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền

huy động trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như
không chuyển được thành tiền cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của
ngân hàng sẽ bị giảm sút. Bên cạnh đó, Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng
tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới,…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi,
tiền thu nợ gốc và lãi cho vay,…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng
vay khơng được thanh tốn đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai
dòng tiền. Một thực tế diễn ra, các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng vẫn phải
thanh toán đúng kỳ hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại khơng được
hồn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả
năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản.
Song song với đó, nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những
thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra cơng chúng, uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng khó khăn trong việc hoàn trả, nhất là những khoản vay rất lớn lên
đến hàng nghìn thậm chí hàng chục nghìn tỷ đồng thì có thể dẫn đến khủng hoảng


15

trong hoạt động của chính ngân hàng. Khi ngân hàng khơng chuẩn bị trước các phương
án dự phịng, khơng đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn, sẽ nhanh
chóng mất khả năng thanh tốn, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng, phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các
tổ chức kinh tế cho tới các TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất
lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khơng thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng

mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phịng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng khơng những là vấn đề sống cịn với Ngân hàng mà còn
là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của tồn xã
hội.
2.2.5. Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Để hạn chế những rủi ro NHTM phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, một số biện pháp nhằm hạn chế RRTD cụ thể như:
Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng: Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động
nhất trong việc phân tán rủi ro tín dụng. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào
nhiều loại hình đầu tư tín dụng, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách
hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín
dụng của ngân hàng, khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro.


×