Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Thang Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.4 KB, 44 trang )

Chuyên đề kế toán trởng
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp, song nó cũng đặt những doanh nghiệp đó trong một môi trờng cạnh tranh
với nhiều thách thức. Chính điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách
thích ứng với môi trờng hoạt động, đa ra đợc những chính sách, chủ trơng hợp lý
để có thể tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh và ngày càng lớn mạnh, đạt đợc
mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp hoạt động có lãi, song đã có những doanh nghiệp hoạt động thua lỗ Một
bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức hợp lý, đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn luôn là những yêu cầu tất yếu đối với hoạt
động của bất kì một doanh nghiệp nào. Bên cạnh yếu tố lao động sống, đối với
doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là yếu tố vô cùng quan trọng để tiến hành
các hoạt động kinh doanh.
NVL là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng đó, đó là thành phần quan
trọng của vốn lu động, biểu hiện một bộ phận quan trọng của sản phẩm sản xuất.
Do đó, việc quản lý NVL là một yêu cầu đợc đặt ra. Song việc quản lý NVL không
phải là vấn đề đơn giản, vì mỗi một doanh nghiệp do loại hình kinh doanh khác
nhau nên sẽ sử dụng các loại NVL khác nhau với rất nhiều mẫu mã, quy cách khác
nhau. Kế toán với vai trò là một bộ phận chức năng không thể thiếu trong bộ máy
tổ chức của mỗi doanh nghiệp cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý NVL.
Công ty may Thăng Long - đợc thành lập khi đất nớc cha hoàn toàn giải
phóng (1958) một hoàn cảnh không đợc thuận lợi, song đã cố gắng đứng vững
và cho đến nay đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Hiện công ty là một doanh
nghiệp kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nớc. Với đặc điểm sản phẩm kinh
doanh nh vậy, đơng nhiên NVL của công ty có khối lợng lớn, phát sinh thờng
xuyên, mật độ nhập xuất dày đặc. Vì lý do đó mà yêu cầu quản lý NVL của
công ty đòi hỏi các bộ phận và phòng ban chức năng có liên quan phải đảm bảo đ-
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
1


Chuyên đề kế toán trởng
ợc yêu cầu của công việc. Phòng kế toán của công ty là một phòng ban có hoạt
động tơng đối tốt, hiệu quả công việc kế toán trên các phần hành cao, trong đó kế
toán NVL là một phần hành không thể thiếu và không thể không tiến hành với yêu
cầu phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin về tình hình sử dụng, nhập xuất
tồn NVL, bởi vì NVL của công ty có vai trò lớn đối với sản phẩm tạo ra.
Vì lý do đó em xin chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may Thăng Long, với kết cấu của
chuyên đề nh sau:
Phần I:
Thực trạng hạch toán kế toán NVL tại Công ty may Thăng Long.
Phần II:
Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán NVL tại Công ty may
Thăng Long.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
2
Chuyên đề kế toán trởng
Phần I
Thực trạng hạch toán kế toán
nguyên vật liệu tại công ty may thăng long
I. Khái quát về công ty may Thăng Long.
Tên gọi: Công ty may Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: ThangLong Garnent Company.
Tên viết tắt: THALOGA.
Trụ sở của công ty: 250 Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, công ty may Thăng Long nay thuộc Bộ công
nghiệp đợc thành lập đầu tiên vào ngày 08/05/1958 theo Quyết định của Bộ trởng
với nhiệm vụ sản xuất và nhận gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng. Hiện
công ty đang là một trong những doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc lớn của
nớc ta.

Với ngành nghề kinh doanh nh vậy sản phẩm của công ty chủ yếu là: quần áo
bò, quần áo sơmi bò mài, áo sơmi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại,...
Cho đến nay, sau hơn 40 năm phát triển mặc dù gặp không ít khó khăn nhng
công ty luôn cố gắng củng cố trang thiết bị kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến chất lợng,
mẫu mã, sản phẩm của công ty không chỉ đợc xuất sang Liên Xô mà đã mở rộng
thị trờng sang cả các nớc Đông Âu, có thị trờng ổn định, rộng lớn. Công ty đã tạo
đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trờng nội địa,
ngoài ra công ty còn nhân gia công, thêu, mài...80% sản phẩm của công ty dành
cho xuất khẩu, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 30 quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình sản xuất, tiêu thụ đảm bảo có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa với
Nhà nớc. Điều đó đã khẳng định đợc tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị tr-
ờng.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
3
Chuyên đề kế toán trởng
1. Tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là sản xuất- kinh doanh-
xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu nh đã trình bày ở trên. Đặc điểm chủ
yếu là sản xuất và gia công hàng may mặc nên quá trình sản xuất ở công ty thờng
mang tính hàng loạt, số lợng sản phẩm tơng đối lớn, chu kì sản xuất ngắn xen kẽ,
sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ với qui trình khép kín từ A đến Z
( bao gồm cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, nhập kho) với các loại máy móc
chuyên dùng và nguyên liệu chính là vải.
2. Tổ chức quản lý ở công ty.
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc
tổng công ty dệt may Việt Nam, tổ chức quản lý " trực tuyến chức năng" theo hai
cấp: cấp công ty và cấp xí nghiệp.
Đứng đầu bộ máy quản lý là tổng giám đốc cùng với 3 phó giám đốc điều

hành và các phòng ban chức năng.
(Sơ đồ1)
3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán là một trong số những phòng ban chức năng của công ty may
Thăng Long, với 11 lao động kế toán, trong đó bao gồm: một kế toán trởng, một
phó phòng kế toán, một kế toán tổng hợp và 7 kế toán phần hành, một thủ quỹ.
Ngoài ra, công ty còn có các nhân viên thống kê tại các xí nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của công
ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện trọn
vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực
thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê.
(Sơ đồ 2)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
4
Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty may Thăng Long.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
5
Tổng giám đốc
Phó TGĐ điều hành
kỹ thuật
Phó TGĐ điều hành
sản xuất
Phó TGĐ điều hành
nội chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng

KCS
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh thị
trường
Phòng
kho
Phòng kế
toán tài
vụ
TTTM và
giới thiệu
sản phẩm
Cửa hàng
thời trang
XN dịch
vụ đời
sống
Giám đốc các XN
Nhân viên thống kê
các XN
Nhân viên thống kê
phân xưởng
Các XN và PX
(Sơ đồ 1)
Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 2.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty may Thăng Long.


Công ty đã đăng ký sử dụng hết hệ thống tài khoản mà Bộ tài chính ban hành
và đã sử dụng hệ thống tài khoản theo Chuẩn mực kế toán mới từ 01/01/2003.
Hệ thống sổ sách sử dụng là theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Đối với hàng tồn kho công ty ghi sổ giá nhập theo giá gốc, giá xuất tính theo
phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
II. Thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty may
Thăng Long.
Công ty may Thăng Long có quy mô sản xuất lớn, chuyên sản xuất và gia
công các sản phẩm may mặc có chất lợng cao, sản phẩm của công ty đa dạng với
nhiều chủng loại khác nhau. Do đó, NVL dùng để sản xuất phải rất lớn để đảm bảo
cho sản xuất liên tục. Phần lớn NVL của công ty là do khách hàng mang đến thuê
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
vốn
Kế
toán
lương

BHXH
Kế

toán
tập
hợp
chi
phí và
giá
thành
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Nhân viên thống kê các xí nghiệp, phân xưởng
Phó phòng kế
toán
6
Chuyên đề kế toán trởng
gia công (80%) và công ty mua vào. NVL mà công ty mua vào không chỉ là NVL

trong nớc (vải, khuy, khoá ) mà một số loại phải nhập từ n ớc ngoài (mex, xốp,
vải bò ) do những loại này trong n ớc không có hoặc không đáp ứng đợc yêu cầu
sản xuất của công ty.
1. Phân loại nguyên vật liệu sử dụng tại công ty.
NVL ở công ty nh đã nói, có rất nhiều chủng loại lại biến động thờng xuyên,
việc phân loại NVL là dựa trên những tiêu thức nhất định, do đó:
+ Xét theo nguồn hình thành thì NVL của công ty bao gồm:
NVL mua ngoài (công ty mua).
NVL do khách hàng mang đến ( thuê gia công).
+ Xét theo vai trò trong sản xuất, NVL của công ty có 8 loại:
NVL chính (chủ yếu là vải), Vật liệu phụ, Xăng dầu, Phụ tùng,Văn phòng
phẩm, Bao bì, Phế liệu, Hoá chất.
+ Ngoài ra, công ty còn loại nguyên vật liệu tiết kiệm đợc nếu nh xí nghiệp
thực hiện sản xuất với định mức thấp hơn kế hoạch. Số nguyên vật liệu này công ty
cho xí nghiệp hởng 50%, còn 50% nhập kho theo 80% giá thị trờng của loại NVL
đó.
Các loại NVL này đã đợc sắp xếp theo từng chủng loại trong từng kho để tiện
cho việc quản lý. Ví dụ nh đối với NVL chính trong kho nguyên liệu đợc chia ra và
quản lý tại từng kho cụ thể nh kho vải bò, kho vải kaki Với vật liệu phụ cũng
vậy: tại kho phụ liệu các loại vật liệu phụ đợc phân theo từng chủng loại (cúc,
khóa ) và xếp cùng nhau.
Hệ thống tài khoản chi tiết (NVL) của công ty đợc thiết kế dựa trên cách phân
loại này.
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho công ty ghi sổ theo giá gốc.
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho công ty tính giá theo phơng pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
7
Chuyên đề kế toán trởng

3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty may Thăng Long.
Nh đã phân tích, NVL của công ty tơng đối lớn, biến động liên tục do nhu cầu
của sản xuất, do đó đòi hỏi phải có sự theo dõi chặt chẽ, đó cũng là yêu cầu đặt ra
đối với công tác hạch toán kế toán NVL.
Công ty may Thăng Long hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song
song.
Để hạch toán kế toán sử dụng các chứng từ: Phơng án giá, Bảng nhu cầu
nguyên liệu, Giấy đề nghị thanh toán, Hoá đơn GTGT, Hợp đồng mua bán sản
xuất kinh doanh, Phiếu nhập kho, Phiếu nhập vật t, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, Thẻ kho, Biểu mẫu kiểm tra NVL (vải, khoá ).
Quy trình luân chuyển các chứng từ trên ở công ty đã tuân thủ theo đúng chế
độ ban hành.
Sơ đồ 3.
Quy trình hạch toán chi tiêt NVL tại Công ty may Thăng Long.
ở kho: Hàng ngày thủ kho ghi phiếu nhập, xuất và tiến hành việc nhập, xuất
đồng thời vào thẻ kho số lợng nguyên vật liệu nhập, xuất từng loại và tính ngay ra
số tồn cho từng loại nguyên vật liệu đó. Định kỳ, chuyển các chứng từ này cho kế
toán để làm căn cứ ghi sổ vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải lập Báo cáo nhập
xuất tồn kho nguyên liệu nhằm theo dõi và tổng hợp số lợng từng loại nguyên
vật liệu nhập, xuất tồn.
(Biểu 1)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
NVL
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N-X-T NVL
Kế toán tổng

hợp
Báo cáo N-X-T
NVL
8
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu 1.
Kho nguyên liệu
Báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên liệu
(Từ ngày 01/03/2003 đến 31/03/2003)
S
t
t
Tên,nhãn hiệu, quy cách
vật t
Đvt Tồn đầu
tháng
Nhập trong tháng Xuất trong tháng
Nhập SX Nhập khác Tổng nhập Xuất SX Xuất khác
1 Hàng công ty mua
Vải bò 8 oz xanh m 2.180 8.704 8.704 9.152
Vải bò 1 oz xanh m 3.000 10.230 10.230 11.000
Bông AC xử lý một mặt g 750 2.908 1.094 4.002 3.920

2 Gia công Ngô Quyền:
Vải sơmi 6 màu m 855 5.905,2 5.905,2 10.221,3
Dựng 1020 yd 0 754 754 754
Mex mỏng (trắng) m 0 100 100 100

3 Wanshin:
Vải Tricot 2 màu m 1.150 3.132 3.132 3.695

Bông 2 oz (cứng) g 500 9.945 9.945 9.829,6
Bông 4 oz (60) g 910 24.880 24.880 19.750

Phụ trách đơn vị Ngời lập biểu Thủ kho Ngày 31 tháng 3 năm 2003
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
9
Chuyên đề kế toán trởng
ở phòng kế toán.
Sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán vào sổ chi tiết theo
từng cột nhập và xuất. Sổ này đợc mở cho từng loại NVL tơng ứng với thẻ kho của
thủ kho.
- Đối với NVL nhận gia công chế biến: kế toán ghi sổ chi tiết theo số l-
ợng (nhập xuất tồn).
- Đối với NVL mua ngoài:
Khi nhập kho: ghi sổ chi tiết theo số lợng và giá trị.
Khi xuất kho: do cuối tháng mới tính đơn giá NVL xuất dùng để tính ra giá trị
nên hàng ngày kế toán chỉ ghi sổ theo số lợng xuất và tồn. Cuối tháng sau khi tính
ra đơn giá xuất thì xác định giá trị NVL xuất kho và tồn kho; đồng thời lập kế
hoạch đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, đối chiếu với kế
toán tổng hợp và lập báo cáo NVL tồn kho. Biểu này đợc lập nhằm tổng hợp số l-
ợng và giá trị từng loại NVL nhập xuất trong tháng và tồn cuối tháng đối với
NVL công ty mua. Nhằm theo dõi số lợng từng loại NVL nhập xuất trong
tháng và tồn cuối tháng đối với NVL nhận gia công. Số lợng NVL nhập xuất
tồn trên bảng này phải khớp với số liệu trên Báo cáo nhập xuất tồn kho
nguyên liệu của thủ kho.
(Biểu 2,3).
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
10
Chuyên đề kế toán trởng

Biểu 2.
Công ty may Thăng Long
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tháng 3 năm 2003
Tên, quy cách vật liệu: Vải bò 8 oz xanh
Mã hàng: K403
Ngày
tháng
Chứng từ
Nhập Xuất
Diễn giải Nhập Xuất
SL
(m)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
SL
(m)
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Tồn đầu tháng 2.180
4/3 4/3 Nhập kho (mua ngoài) 7.704 19.545 150.574.680 9.884
15/3 3/3 Xuất cho XN4 3.402 6.482
19/3 5/3 Xuất cho XN4 2.750 3.732
21/3 21/3 Mua ngoài 1.000 19.545 19.545.000 4.732
23/3 7/3 Xuất cho XN4 3.000 1.732
Cộng 8.704 170.119.680 9.152 19.496 178.427.392 1.732

Tồn cuối tháng 1.732
Ngời lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2003
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
11
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu 3.
Báo cáo nguyên liệu tồn kho
(Từ ngày 01/3/03 đến 31/3/03)
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t Đvt Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng
SL TT(đ) SL CôNG TY(đ) SL TT(đ)
1
Hàng công ty mua
Vải bò 8 oz xanh m 2.180 42.074.000 8.704 170.119.680 9.152 178.427.392
Vải bò 1 oz xanh m 3.000 66.960.000 10.230 229.919.250 11.00
0
246.840.000
Bông AC xử lý một mặt g 750 3.607.500 4.002 22.281.870 3.920 21.356.160

Conga 231.076.775 1.255.852.03
4
1.282.091.73
8
2
Gia công Ngô Quyền:
Vải sơmi 6 màu m 855 5.905,2 10.22

1,3
Dựng 1020
yd
0 754 754
Mex mỏng (trắng) m 0 100 100

3
Wanshin:
Vải Tricot 2 màu m 1.150 3.132 3.695
Bông 2 oz (cứng) g 500 9.945 9.829,
6
Bông 4 oz (60) g 910 24.880 19.75
0

Phụ trách đơn vị
(Ký, họ tên)
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2003
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
12
Chuyên đề kế toán trởng
4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty may Thăng Long.
4.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán NVL, công ty đã sử dụng tài khoản 152 Nguyên vật liệu
để ghi sổ đúng nh chế độ, tài khoản này đợc chi tiết dựa trên vai trò của NVL đối
với sản xuất nh sau:
TK 152 Nguyên vật liệu .

SHTK Tên SHTK Tên
1521
Nguyên liệu chính
1523
Xăng dầu
15211 Nguyên liệu chính (Hàng may)
1524
Phụ tùng
15212 Nguyên liệu chính ( Hàng nhựa)
1525
Văn phòng phẩm
1522
Vật liệu phụ
1526
Bao bì
15221 Vật liệu phụ ( Hàng may)
1527
Phế liệu
15222 Vật liệu phụ ( Hàng nhựa)
1528
Hoá chất
Ngoài ra, để kế toán NVL kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên
quan nh: 111,112, 133, 141, 331, 621, 622
Công ty không sử dụng TK 151 và TK 113 (hàng mua đi đờng và tiền đang
chuyển).
4.2. Quy trình hạch toán tổng hợp NVL.
+ Nh đã trình bày: NVL đợc công ty theo dõi về số lợng và giá trị nếu mua
ngoài, còn NVL nhận gia công kế toán công ty chỉ phản ánh về mặt số lợng nhập
xuất. Với hàng mua, giá trị NVL nhập xuất đợc phản ánh là giá đơn vị bình
quân cả kỳ nhân với số lợng NVL xuất ra, do đó kế toán chỉ phản ánh những bút

toán liên quan đến biến động NVL mua ngoài theo những định khoản trong sơ đồ
sau:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
13
Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 4
Trờng hợp NVL đợc cấp phát, biếu tặng (nếu có) hoặc dùng các quỹ, tiền
vay để mua, việc hạch toán t ơng tự nh chế độ đã quy định.
Trờng hợp phế liệu thu hồi nhập kho hoặc xuất dùng không hết thì căn cứ vào
số lợng nhập và giá thực tế (mua vào) để phản ánh, loại NVL này đợc theo dõi ở
phần nhập khác trên báo cáo N X T kho nguyên liệu do thủ kho lập.
Riêng đối với NVL mà khách hàng mang đến gia công nh đã trình bày: kế
toán công ty chỉ theo dõi về mặt số lợng, nhng đồng thời phải theo dõi chi phí vận
chuyển nếu công ty đồng ý vận chuyển hộ khách hàng về kho công ty. Khoản chi
này đợc thể hiện trên cột vận chuyển trên bảng kê xuất vật liệu.
+ Để phản ánh các bút toán về biến động của NVL, kế toán công ty ghi sổ nh
sau:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
TK 111, 112
TK 152
TK 621
TK 331
TK 141
TK 627
Mua NVL trả tiền ngay
Mua NVL cha thanh toán
Mua NVL bằng tiền tạm ứng
Xuất NVL cho sản xuất
Xuất NVL phục vụ sản xuất chung
TK 133

VAT đầu vào
14
Chuyên đề kế toán trởng
Sơ đồ 5.
Vì công ty có đặc điểm về NVL là: phần lớn NVL là nhận gia công (80%)
còn lại là do công ty mua ngoài, do vậy để quản lý chặt chẽ NVL, công ty có thêm
Bảng kê nhập NVL ở từng XN và Bảng kê xuất NVL. Trên bảng kê xuất
NVL có thêm cột vận chuyển để phản ánh chi phí vận chuyển của từng đơn
hàng đối với loại NVL nhận gia công.
NVL nhận gia công sau khi về kho công ty và xuất cho các XN, thì khoản
chi phí vận chuyển đợc phân bổ cho các XN dựa vào lợng NVL chính xuất cho các
XN và chi phí bình quân đơn vị NVL chính để gia công mỗi đơn hàng, sau đó cộng
với phí gia công của mỗi XN để tính ra đơn giá gia công cho mỗi đơn hàng
Ví dụ:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
Chứng từ về NVL
NKCT
1,2,4,5,10
Sổ chi tiết TK
331
Bảng kê xuất
NVL
NKCT 5
Sổ Cái TK 152,153
báo cáo kế toán
Bảng kê 4,5
NKCT 7
15
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu 4

Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán.
Đối tợng: Công ty dệt 8/3.
Loại tiền: VNĐ.
NTGS
CT
SH NT
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
N C
1. Số d đầu tháng
2. Số phát sinh trong kỳ
10/3 Mua vải lót và vải ngoài 152 40.295.200
133 4.029.520
18/3 Mua vải lót Black 152 56.111.550
133 5.611.155
20/3 Thanh toán HĐ 01/3 D8/3 111 44.324.720
Cộng phát sinh
3. Số d cuối tháng
Ngày 31 tháng 3 năm 2003
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tr
(Ký, họ tên)
Từ các sổ chi tiết TK331, kế toán sẽ vào sổ tổng hợp thanh toán với nhà cung
cấp theo mẫu sau:
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
16
Chuyên đề kế toán trởng
Biểu 5

Sổ tổng hợp thanh toán với ngời bán
Tháng 3/ 2003
Khách hàng D ĐT HĐ CT Ghi Có TK331, Nợ TK CT Ghi Nợ TK331, Có TK
1. Công ty dệt 8/3 N C SH NT SH NT
152

Tổng Có TK331
SH NT
111


2.

Ngày tháng năm 2003
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tr
(Ký, họ tên)
SV Nguyễn Thị Hoài Kế toán 41A
17

×