Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Góp phần tìm hiểu đa dạng sinh học lưỡng cư bò sát tại vùng đệm vườn quốc gia bạch mã thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.53 KB, 60 trang )

Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học đóng vai trị quan trọng trong việc đáp ứng các nhu
cầu của loài người hiện nay và trong tương lai, và đặc biệt đa dạng sinh học
rất cần thiết cho sự tồn tại của các loài và quần xã tự nhiên. Đa dang sinh học
là một trong những nguồn tài nguyên không thể thay thế được, là cơ sở của sự
sống cịn và bền vững của lồi người.
Việt nam được công nhận là một trong những trung tâm giàu đa dạng
sinh học. Trong công ước đa dạng sinh học (BAP) đã nêu rõ : Nước ta là nước
được thiên nhiên ưu đãi về sự phong phú, sự đa dạng các hệ sinh thái, đa dạng
các loài, đa dạng về tài nguyên di truyền. Các kết quả mới ở nước ta có
khoảng 12000 lồi thực vật có mạch, 275 lồi thú, 800 lồi chim, 180 lồi bị
sát, 80 lồi ếch nhái, 2470 lồi cá, 5500 lồi cơn trùng [10].
Mỗi lồi sinh vật trong đó có lưỡng cư và bị sát đều góp phần tạo nên
sự đa dạng sinh học trên hành tinh này. Ngồi ra lưỡng cư, bị sát cịn có ý
nghĩa rất quan trọng trong các hệ sinh thái.
Những năm gần đây với sự phát triển của nông nghiệp cùng với các
biện pháp cơ giới, canh tác... con người đã lạm dụng các loại thuốc hố học
làm cho mơi trường bị ô nhiễm. Đặc biệt việc tăng dân số quá nhanh đã thu
hẹp diện tích rừng, diện tích đất nông nghiệp. Đồng thời với sự khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống như: Làm
dược liệu, thực phẩm (Trăn, Rắn, Rùa, Kỳ đà, Cóc, Ngoé, Chẫu chuộc...) đã
làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, kèm theo là sự suy giảm mật độ cũng
đang diễn ra ngày càng gay gắt. Vì vậy việc nghiên cứu đa dạng sinh học
lưỡng cư, bò sát là việc làm hữu ích và rất thiết thực nhằm phát triễn bền
vững nguồn tài ngun này. Chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Góp phần tìm hiểu đa dạng sinh học lưỡng cư, bò sát tại vùng đệm
vườn Quốc gia Bạch Mã” nhằm mục đích:
Tìm hiểu thành phần loài và sự phân bố cũng như đặc điểm sinh
học, góp phần vào quy hoạch và phát triển bền vững nhóm động vật


này, đồng thời bổ sung tư liệu cho bộ môn Herpetology.

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
1

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học:
Đề tài có nội dung sau:
+ Thống kê thành phần lồi, đặc điểm hình thái phân loại các lồi
có ở vùng đệm Vườn Quốc gia Bạch Mã.
+ Tìm hiểu đặc điểm phân bố, mật độ và thành phần thức ăn của
một số loài thường gặp.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã được sự giúp đỡ của Ban
chủ nhiệm khoa Sinh, các thầy cô giáo trong khoa và trong tổ bộ môn Sinh lý
- Động vật. Đặc biệt em đã được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ
Hồng Xn Quang, sự giúp đỡ của Thạc sĩ Cao Tiến Trung, và Thầy Hồ
Anh Tuấn. Đồng thời tập thể 40A Sinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em
hoàn thành đề tài này, ngồi ra em cịn nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của
bạn bè thân hữu. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn !

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
2


Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu lƣỡng cƣ, bò sát ở Việt nam.
Ếch nhái -bò sát ở Việt nam đã được tiến hành nghiên cứu từ thế kỷ 19
khi mà các nhà khoa học phương tây tìm đến nước ta. Các nghiên cứu ở thời
đó có: Tirant (1885), Boulenger (1903), Smit (1921,1923,1924) [15].
Đến năm 1923 Parker có đề cập đến một lồi ếch nhái-bò sát ở Huế là
Mycrohyla ornata. Cũng năm này Bourret đã thơng báo có 9 lồi thu được ở
Quảng Trị, Quảng Bình. Đến cuối năm 1937 Bourret đã thống kê được 12 lồi
thu được ở Quảng Trị, Quảng Bình có 6 lồi được bổ sung và 2 lồi rùa cũng
thuộc Bắc Trung Bộ đó là Cyclemys quadriocenllata, Ocadia sinensis. Đến
năm 1939 Bourret tiếp tục cơng bố 12 lồi trong đó có một số lồi mới. Năm
1940 ơng tiếp tục điều tra và cơng bố có thêm hai lồi thu được ở Tân ấp
(Quảng Bình) và Sơng Mã (Thanh Hố): Peolochelys bibroni, Calamaria
septentrionalis. Và trong cũng thời gian đó Bourret lại thơng báo tiếp 2 lồi
nữa đó là: Riopa bowringi, Opheodrys multicintus. Trong năm 1942 ông đã
ghi nhận thêm 4 lồi nữa. Và Anderson cũng thơng báo 8 lồi ở nam Huế. Từ
khi nghiên cứu đến giai đoạn này các nhà nghiên cứu đã cơng bố ở Bắc Trung
Bộ có tới 58 lồi ếch nhái-bị sát.
Sau đó việc điều tra nghiên cứu bị gián đoạn do chiến tranh cho đến sau
1954 việc nghiên cứu điều tra mới được tiếp tục và đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu được cơng bố: Năm 1960 Đào Văn Tiến đã công bố danh sách 12
loài điều tra ở Vĩnh Linh (Quảng Trị ), bổ sung 3 lồi trong đó có một lồi
mới. Năm 1970 Campden _ Main đã thông báo kết quả nghiên cứu rắn Việt
Nam thống kê có 25 lồi thuộc Bắc Trung Bộ (từ vĩ tuyến 17 trở vào) ông đã

ghi nhận thêm 7 lồi.
Việc điều tra ếch nhái-bị sát ở các địa điểm phía Bắc Trung Bộ đã được Uỷ
ban khoa học và kỹ thuật nhà nước tổ chức rất quy mô vào 1974 -1975 và kết

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
3

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
quả đợt khảo sát này được cơng bố vào những năm sau.
Hồng Đức Đạt, Trần Văn Minh (1978) đã công bố kết quả điều tra ở
địa điểm phía Nam của vùng và bổ sung 13 lồi ếch nhái-bị sát [3].
Năm 1977, 1979 Đào Văn Tiến đã xây dưng khoá định loại đặc điểm
phân loại và khố định loại ếch nhái-bị sát.
Năm 1981 Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng , Hồ Thu Cúc trong cơng trình
“Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam” Đã thống kê ở miền
Bắc có 159 lồi bị sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ và 69 loài ếch nhái thuộc
16 giống, 9 họ, 3 bộ [16]. Tiếp đó đến 1985 Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ
Thu Cúc trong tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê Động vật Việt Nam
của Viện Sinh thái và Tài Nguyên Sinh vật, viện Khoa học Việt Nam đã nói
tới các lồi ếch nhái-bị sát ở vùng Bắc Trung Bộ. Các tác giả đã đề cập đến
sự phân bố ếch nhái-bị sát ở các sinh cảnh. Có thể coi đây là đợt tu chỉnh đầu
tiên và tương đối đầy đủ hơn cả về ếch nhái-bò sát riêng cho nước ta [7].
Năm 1993 Hoàng Xuân Quang đã thống kê danh sách ếch nhái-bò sát ở
các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 128 lồi trong đó ếch nhái có 7 họ, 14 giống, 34
lồi và bị sát có 17 họ, 59 giống 94 lồi. Trong q trình điều tra nghiên cứu

tác giả cũng đã đề cập đến phân bố thành phần loài ếch nhái theo địa hình
sinh cảnh và bước đầu nghiên cứu mối quan hệ ái tính các khu hệ ếch nhái-bò
sát trong nước các khu vực lân cận trong vùng Đơng Phương [15].
Trong những năm sau đó việc nghiên cứu ếch nhái-bò sát ở các khu hệ,
vườn Quốc gia ngày càng được đẩy mạnh:
Ngô Đắc Chứng năm 1995 đã nghiên cứu thành phần lồi ếch nhái-bị
sát ở vườn Quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và thống kê được 19 lồi ếch
nhái 30 lồi bị sát thuộc 3 bộ, 15 họ [2].
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1996 đã công bố danh mục ếch nháibị sát gồm 256 lồi bị sát và 82 loài ếch nhái [25].
Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang năm 2000 đã tiến hành nghiên
cứu thành phần lồi ếch nhái-bị sát ở Bến En (Thanh Hố) gồm 54 lồi bị
sát, 31 lồi ếch nhái[11].

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
4

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
Cũng trong năm 2000 Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường,
Nguyễn Trường Sơn nghiên cứu ếch nhái-bò sát ở Yên Tử đã thống kê được
36 lồi bị sát thuộc 13 họ, 3 bộ và 19 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [5].
Đinh Phương Anh năm 2000 nghiên cứu về khu hệ ếch nhái-bò sát khu
bảo tồn Sơn Trà (Đà Nẵng) có 34 lồi gồm 9 lồi ếch nhái và 25 bị sát [1].
Trong các cơng trình nghiên cứu các tác giả cũng đã đề cập đến sự
phân bố ếch nhái, bò sát ở các sinh cảnh cũng như vai trò của chúng trong các
hệ sinh thái như: Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1985 [8]; Trần

Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng, !977[6].
Ngồi ra cịn có các cơng trình: Hồng Xn Quang, Lê Nguyên Ngật
(1997) nghiên cứu khu hệ ếch nhái ở khu vực Nam Đông - Bạch Mã - Hải
Vân; Hoàng Xuân Quang, Mai Văn Quế năm 2000 nghiên cứu khu hệ ếch
nhái, bò sát khu vực Chúc A - Hương Khê - Hà Tĩnh. Như vậy trong những
năm gần đây việc điều tra nghiên cứu ếch nhái-bò sát đã được đẩy mạnh đặc
biệt ở các địa điểm thuộc các khu bảo tồn, vườn Quốc gia.
1.2. Đặc điểm vƣờn Quốc gia Bạch Mã
1.2.1. Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Bạch Mã nằm ở cuối dãy Trường Sơn Bắc thuộc địa
phận tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc 2 huyện Phú Lộc và Nam Đơng có toạ độ địa
lý là 16005‟ đến 16016‟vĩ độ Bắc 107045‟ – 107053‟ kinh độ Đơng. Tổng diện
tích vườn là 22.031 ha được chia làm 3 phân khu chính đó là: Phân khu bảo
vệ ngun vẹn (Core zone) chiếm 7.123 ha; Phân khu phục hồi sinh thái
(Restoration zone) chiếm 12.613 ha và phân khu hành chình dịch vụ (Tuorit
zone) chiếm 2.295 ha.
1.2.2. Dân sinh kinh tế
Với diện tích 22.300 ha vùng đệm (Buffer zone) thuộc đối tượng rừng, đất
rừng đất nông nghiệp và thổ cư thuộc 8 xã và 1 thị trấn với tổng số hơn
10.000 hộ gia đình có đến 80.000 nhân khẩu cứ bình qn mỗi gia đình ít nhất
7 – 8 người
1.2.3. Địa hình

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
5

Bùi Thị



Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
Bạch mã là phân cuối của dãy Trường Sơn Bắc có nhiều dãy núi chạy ngang
theo hướng Tây - Đông và thấp dần khi ra gần biển. Có nhiều đỉnh núi cao
thường được gọi là Động như: Động Truồi (1154 m), động Nôm (1186 m),
động Đlip (1200 m), cao nhất là động Bạch Mã (Hải Vọng Đài) cao 1450 m.
Độ dốc bình qn tồn khu vực là 250 độ những nơi dốc nhất biến động từ 450
- 600.
1.2.4. Thổ nhưỡng
Về địa chất thổ nhưỡng hầu hết toàn khhu vực núi Bạch mã nền địa
chất cơ bản là đá Granit thuộc niên đại địa nhất đất Feralit vàng đến vàng đỏ
phát triển từ đá Granit riêng ở đai cao trên 900m do nhiệt độ quá thấp quá
trình phân huỷ chậm nên tầng thảm mục dày hơn dưới.
1.2.5. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm của khu vực Bạch Mã là 250C, ở đai cao từ
900 m trở lên nhiệt độ bình quân biến động về mùa hè chỉ từ 18 0 – 230C.
Lượng mưa trung bình năm khá lớn 3.500mm mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và
kết thúc vào tháng 1 năm sau. Độ ẩm tương đối cao bình quân năm là 85%,
tháng cao nhất là 90%.
Bạch Mã chịu ảnh hưởng của cả 2 loại gió mùa: Gió mùa Đơng Bắc và
gió mùa Tây Nam.
1.2.6. Tài nguyên rừng
a. Tài nguyên rừng ở Bạch Mã được bao phủ bởi 2 kiểu rừng chính đó là:
+ Rừng kín thường xanh mùa mưa nhiệt đới ở đai cao trên 900m.
+ Rừng kín thường xanh mùa mưa nhiệt đới ở đai thấp dưới 900m.
b. Hệ thực vật:
Qua điều tra bước đầu đã thống kê được về thực vật có 501 lồi bậc cao
trong đó quyết thực vật có 31 lồi, ngành thực vật hạt trần có 11 lồi chúng
thường mọc chung thành những quân tụ chiếm ưu thế ở quanh đỉnh Bạch Mã
có độ cao trên 900m. Đặc biệt là các loài thực vật phụ sinh ở Bạch Mã đáng

kể là họ lan (Orchidaceae) có đến 20 lồi hoa đẹp như: Quế lan hương,
Hoàng thảo lá dài, Lan trúc. Trong khu vực Bạch Mã đã phát hiện những loài

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
6

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
thực vật quý như: Cẩm lai, Trắc, Trầm hương, Kim Giao, Chìa Vơi, Cơm
Bạch Mã.
c. Hệ Động vật:
Hệ Động vật Bạch Mã phong phú đa dạng với 55 loài thú (Hổ, Voi,
Vượn, Voọc, Báo gấm...). Đặc biệt là các lồi chim có tới 286 lồi. Trong đó
có những lồi đặc hữu hẹp và rất đẹp như: Gà lơi lơng tía (Lophura diardi), gà
lơi lam màu trắng (Lophura edwardsi), Trĩ sao (Rheinartia ocellata ocellata),
công (Pavo muticus)...
Về lưỡng cư bò sát kết quả sơ bộ điều tra có 49 lồi trong đó bị sát
chiếm 30 lồi thuộc 10 họ, ếch nhái 19 loài thuộc 5 họ. Các lồi cá theo thống
kê sơ bộ có 33 lồi.
Bạch Mã được người Pháp phát hiện năm 1932 sau đó đã được xây
dựng thành 1 khu nghỉ mát với gần 140 biệt thự và một con đường dài 19 km
từ chân núi lên đỉnh. Vườn Quốc gia Bạch Mã được thành lập ngày
15/7/1991.
Vì là một vườn Quốc gia được thành lập trong thời gian chưa nhiều nên
việc nghiên cứu điều tra thàh phần lồi động vật và thực vật cịn phải được
tiếp tục.

1.3. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.3.1. Cơ sở khoa học và lý luận
1.3.1.1. Một số khái niệm cơ bản
+ Hệ thống học (Systematic):
Theo Sympson (1961) là: “Sự nghiên cứu một cách khoa học các sinh
vật khác nhau, sự đa dạng của chúng và tất cả cũng như từng mối quan hệ qua
lại giữa chúng với nhau”. Hệ thống học có vai trị vị trí vô cùng quan trọng
tác động tới mọi lĩnh vực nghiên cứu sinh học .
+ Phân loại học (Taxonomy):
Là khoa học phân loại và phân loại học là cơ sở cho nghiên cứu hệ
thống học. Hiểu rõ vai trò phân loại học để công nhận sự tồn tại hai phương
pháp khoa học cơ bản là thực nghiệm và so sánh.

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
7

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
Phân loại học và hệ thống học ra đời do sự đòi hỏi của thực tiễn,
Sympson (1945) viết rằng: “Phân loại vừa là phần cơ bản nhất vừa là phần
tổng quan nhất của động vật học”. Khơng có mơn khoa học nào có thể cho
chúng ta những hiểu biết lớn lao về thế giới, trong đó chúng ta đang sống như
phân loại học E.Mayr (1974).
Phân loại: “Phân loại động vật là sự sắp xếp động vật thành các nhóm
dựa trên sự giống nhau về mối quan hệ họ hàng”(Mayr,1963).
Khi phân loại chúng ta sắp xếp các quần thể và các nhóm quần thể ở tất

cả mọi mức độ vào một trật tự nhất định và dùng phương pháp quy loại. Các
mặt quan trọng nhất của việc phân loại và sự tập hợp các sinh vật vào các
nhóm và đặt các nhóm này vào các thang bậc nhất định. Khi phân loại liên
quan đến các quần thể và tổ hợp các quần thể đồng thời phải xem xét đánh giá
trên nhiều dấu hiệu.
+ Các dấu hiệu phân loại.
„‟Dấu hiệu phân loại là bất cứ đặc điểm nào của đơn vị phân loại mà
theo nó ta phân biệt được, hoặc có thể phân biệt với các thành viên của đơn vị
khác” (Mayr,1963). Có rất nhiều dấu hiệu phân loại người ta thường phân ra
các loại dấu hiệu như: dấu hiệu hình thái, dấu hiệu sinh lý, dấu hiệu sinh thái
học, dấu hiệu về tính tình học, các dấu hiệu địa lý.
+ Đơn vị phân loại (Taxon):
“Đơn vị phân loại là một nhóm sinh vật thực tế đã được cơng nhận như
một đơn vị chính thức ở một bậc nhất định cuả thang bậc phân loại” hay “Đơn
vị phân loại là một nhóm phân loại của một bậc nào đó tách riêng khá rõ
khiến ta có thể dành cho nó một thứ hạng nhất định”(Mayr,1963). Cần phải
nhấn mạnh đơn vị phân loại ở đây là đơn vị phân loại của những đối tượng
phân loại cụ thể và được các nhà phân loại chính thức cơng nhận.
1.3.1.2. Vấn đề lồi.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về lồi: lồi duy danh, lồi hình thái,
lồi sinh học...ở đây chúng ta chỉ đề cập đến loài trên quan điểm sinh học:
“Lồi là những nhóm quần thể tự nhiên giao phối được với nhau nhưng lại

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
8

Bùi Thị



Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
cách biệt nhau về sinh sản với các nhóm khác” (Mayr,1963).
Lồi là một tổ chức thống nhất được xác định bởi ranh giới về hình thái
học, các tập tính sinh lý khác nhau.các cá thể của lồi này khơng thể giao phối
với các cá thể thuộc lồi khác. Lồi khơng phải là tập hợp tổng số các các cá
thể mà là một tổ chức thống nhất về mặt di truyền cũng như về mặt sinh thái
học. Tính tồn vẹn về mặt di truyền của lồi được duy trì bởi cá cơ chế cách
ly, tiền giao phối và hậu giao phối.
Theo quan điểm sinh học thì lồi có các đặc điểm:
+ Lồi một đơn vị sinh sản: Các cá thể của lồi có khả năng giao phối và cho
ra con cái có khả năng sinh sản.
+ Loài là một đơn vị sinh thái: Các cá thể của lồi tác động nhau và lên mơi
trường như là một đơn vị thống nhất.
+ Loài là một đơn vị di truyền: Các cá thể của lồi có kết cấu di truyền giống
nhau.
Như vậy cá thể của một loài nào đó tạo thành một quần xã sinh sản,
một đơn vị sinh thái, một đơn vị di truyền bao gồm một vốn gen to lớn có mối
quan hệ với nhau. Khái niệm lồi chỉ là tương đối vì các tính chất của lồi
biến đổi theo thời gian và khơng gian. Nhưng loài là một khái niệm quan
trọng về mặt phân loại học vì nó là một trong những đơn vị phân loại cơ bản
và đơn vị đầu tiên của phân loại học.
1.3.1.3. Quần thể.
Trong thiên nhiên các cá thể không bao giờ tồn tại dưới dạng độc lập
đơn lẽ mà chúng theo nhóm bâỳ, đàn trong cùng lồi. Nhóm các cá thể cùng
lồi này theo Mayer đó là quần thể. Như vậy quần thể là tập hợp các cá thể
cùng loài cùng sống trong một sinh cảnh nhất định. Mỗi quần thể là một thể
thống nhát giữa các cá thể với nhau và giữa sinh vật với ngoại cảnh. Trong
quần thể các cá thể giao phối tự do với nhau và được cách ly ở một mức độ
nhất định với các nhóm cá thể lân cận cũng thuộc lồi đó (Theo A.V.Iablocop,

A. Ixuphop, 1976) [ 4].
Quần thể là đơn vị tổ chức có thực, đơn vị sinh sản của lồi trong tự

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
9

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
nhiên và là đơn vị tiến hoá cơ sở. Mỗi quần thể được đặc trưng bởi các yếu tố:
- Mật độ quần thể
- Kiểu phân bố của quần thể
- Thành phần tuổi của quần thể
- Tỷ lệ đực cái của quần thể
- Sức sinh sản , tỷ lệ tử vong
- Kiểu tăng trưổng
- Tính đa dạng di truyền trong quần thể
2.1.1.4. Biến dị cá thể.
Việc nghiên cứu tính biến dị là nhiệm vụ quan trọng của các nhà phân
loại học. Từ những kiến thức về biến dị giúp cho các nhà phân loại học sắp
xếp các phenon vào các loài một cách đúng đắn theo quan điểm của các nhà
phân loại học và tiến hố luận thì phân biến dị thành hai nhóm: Biến dị cá thể
và biến dị quần thể. Trong đó: Biến dị cá thể bao gồm biến dị di truyền và
biến dị khơng di truyền trong đó biến dị di truyền đảm bảo tính thích nghi của
quần thể và lồi và biến dị khơng di truyền đảm bảo tính thích nghi của cá thể
(Mayr.1974.tr 138).
+ Biến dị không di truyền bao gồm thường biến (biến dị theo sinh cảnh) và

các biến dị cá thể theo thời gian sinh trưởng do hoạt động sống hay là do các
vật ký sinh đưa tới, các biến dị không di truyền chỉ liên quan đến kiểu hình
mà khơng thay đổi gì đến kiểu gen.
Biến dị cá thể theo thời gian sinh trưởng: Sự sai khác giữa các giai đoạn
trong quá trình phát triển: Ấu trùng, con non, trưởng thành.
Biến dị sinh cảnh các cá thể cùng một loài trong một địa điểm song các
sinh cảnh khác nhau thì chúng có các kiểu hình có thể rất khác nhau. Bên
cạnh đó yếu tố khí hậu, do vật chủ vật kí sinh, mật độ quần thể, hoặc do
các chấn thương cũng làm cho các cá thể biến đổi về kiểu hình.
+ Biến dị di truyền: Là những biến dị cá thể xuất hiện trong quần thể do sự
biến đổi về vật chất di truyền. Xét về bản chất có hai loaị: biến dị tổ hợp và
biến dị đột biến. Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp lại vốn gen của quần thể do sự

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
10

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
giao phối tự do giữa các cá thể trong quần thể. Đột biến là sự biến đổi kiểu
hình do sự thay đổi vật chất di truyền gây nên nguyên nhân là do tác động của
các tác nhân lý hoá.
* Biến dị tổ hợp được phân làm hai dạng:
- Biến dị tổ hợp liên quan đến giới tính: Trong các dạng biến dị di truyền biến
dị quần thể nào đó có nhiều dạng liên quan đến giới tính. Những dạng ấy bị
giới hạn bởi giới tính có mỗi kiểu nhiễm sắc thể giới tính có chứa một gen
khác biệt nên giữa các giới có kiểu hình khác nhau. Sự khác biệt giới có thể

xem xét ở các câp độ khác nhau:
Những sai khác trong dấu hiệu sinh dục sơ cấp: Đó là sai khác về cơ quan
sinh dục khi sinh sản.
Những sai khác trong dấu hiệu sinh dục thứ cấp: Đó là sai khác về hình
dáng bên ngồi giữa con đực và con cái. Ví dụ như: Gà, vịt...
Xen kẽ thế hệ: Đó là sự xen kẽ giữa thế hệ sinh sản vơ tính và hữu tính.
Đây là phản ứng thích nghi của quần thể trước sự thay đổi của môi trường
và mật độ quần thể.
- Biến dị tổ hợp không liên quan đến giới tính: Trong tự nhiên hầu như khơng
có hai cá thể giống nhau tuyệt đối ngay cả hai cá thể sinh đơi cùng trứng vẫn
có những sai khác. Ngun nhân của nó là do trong q trình phát sinh giao tử
sự tổ hợp ngẫu nhiên nhiễm sắc thể không cùng cặp tương đồng sự trao đổi
chéo nhiễm sắc thể dẫn đến hình thành các giao tử khác nhau và do đó tạo nên
các tổ hợp có các kiểu gen khác nhau.
1.3.2. Cơ sở thực tiễn.
Ếch nhái-bị sát có vai trị rất quan trọng trong sản xuất đời sống con
người: Có nhiều loài được dùng làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh cho con
người. Một số lồi phổ biến cịn được khai thác bổ sung nguồn đạm cho gia
súc, gia cầm. Mặt khác thức ăn của chúng hầu hết là sâu bọ, chuột... phá hoại
mùa màng.
Và khơng thể khơng nói tới ếch nhái-bị sát là một mắt xích thức ăn
quan trọng trong hệ sinh thái của vùng. Việc săn bắt, khai thác quá mức đã

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
11

Bùi Thị



Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
làm suy nguồn tài nguyên này. Vì vậy cần tìm ra biện pháp bảo vệ và phát
triển bền vững đa dạng sinh học nhóm động vật này.

CHƢƠNG II: TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu và đặc điểm sinh cảnh.
Tiến hành nghiên cứu tại vùng đệm vườn Quốc gia Bạch Mã: ở khu
vực cơ quan, thị trấn Cầu Hai trên 4 sinh cảnh khác nhau:
+ Sinh cảnh đồng ruộng (sc 1): Thường hẹp, xung quanh là các bãi đất gồ ghề,
các dãi cây bụi, bờ mương và sát chân đồi có lúa trong thời kỳ đứng cái, hệ
thống nước bảo đảm. Sinh cảnh này được nghiên cứu ở: Bờ ruộng cao, thấp
và đồi cây bụi.
+ Sinh cảnh khu dân cư (sc 2): Nhà dân được làm bằng gỗ lợp ngói hoặc tơn,

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
12

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
tranh , hay nhà xây; tập trung thành cụm, nhà có vườn nhỏ có các lồi cây ăn
quả (mít, nhãn, xồi... ) xung quanh giáp với các bờ cây bụi, nương bãi, rừng
trồng.
+ Sinh cảnh sa van cây bụi (sc 3): Sa van gồm nhiều loài thực vật khác nhau
chủ yếu là sim và mua, chạc chìu, xung quanh giáp khu dân cư, ruộng lúa,

rừng trồng.
+ Sinh cảnh rừng trồng (sc 4): Chủ yếu là rừng bạch đàn, xung quanh và xen
lẫn các thảm cỏ trảng cây bụi.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu :
Đề tài được thực hiện từ tháng 6/2001 và tháng 8/2002 đến tháng 5/2003.
2.2. Mẫu vật và tƣ liệu nghiên cứu.
+ Mẫu vật được thu vào tháng 6/2001 tại vườn Quốc gia Bạch Mã gồm có
394 mẫu đã được thu và bảo quản trong cồn 700 hoặc formalin 4% tại Phịng
thí nghiệm Động vật - khoa Sinh -Trường Đại học Vinh.
+ Tài liệu: Sử dụng các tài liệu định loại các mẫu ếch nhái-bò sát và các tài
liệu liên quan khác:
Định loại ếch nhái (Đào văn Tiến,1977)
Thực tập thiên nhiên Hoàng Xuân Quang,1993.
2.3. Phƣơng pháp xác định hình thái phân loại.
- Phân tích đặc điểm hình thái của các mẫu vật theo các tài liệu của Đào Văn
Tiến (1977), Hoàng Xuân Quang (1993).
Đối với ếch nhái:
+ Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt
+ Dài đầu (L.c): Từ mút mõm đến chân
+ Rộng đầu (l.c): Bề rộng nhất của đầu. Thường là khoảng cách giữa hai góc
sau của hàm
+ Dài mõm (D.r): Khoảng cách từ mút mõm đến bờ trước của mắt
+ Gian mũi (D.t) : Khoảng cách bờ trong hai lỗ mũi
+ Đưởng kính mắt (D.o): Bề dài lớn nhất của mắt
+ Gian mi mắt (S.pp): Khoảng cách bé nhất giữa hai bờ trong của mi mắt trên

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
13


Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
+ Dài màng nhĩ (L.tym): Bề dài lớn nhất của màng nhĩ
+ Dài đùi (F): Từ khe huyệt đến khớp gối
+ Dài ống chân (T.): Bề rộng lớn nhất của ống chân .
+ Rộng ống chân (L.Ta): Từ khớp ống cổ đến khớp cổ bàn
+ Dài cổ bàn trong (C.int): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc)
+ Dài ngón chân (L.onI): Từ bề ngồi củ bàn trong đến ngón I
+ Dài bàn chân (L.met): Từ bề trong củ ngón chân đến mút ngón dài nhất
(ngón IV)
Cân trọng lượng (p): Tính bằng gam
Đối với Rắn đo các chỉ tiêu sau:
+ Dài thân (L.): Từ mút mõm đến khe huyệt
+ Dài đuôi (L.cd): Từ khe huyệt đến mút đi
+ Đường kính mắt (D.o):
Đối với Rắn đếm các chỉ tiêu sau:
- Vảy thân (C): Số lượng vảy thân ở cổ (đếm từ vẩy bụng thứ 7), giữa thân,
và trước khe huyệt
- Vẩy bụng (V): Số lượng vẩy bụng từ cổ đến vẩy tiếp giáp với hậu môn
- Vẩy môi trên (L.bs): Số lượng tấm môi trên một bên, các tấm tiếp xúc với
mắt để trong ngoặc.
- Vẩy môi dưới (Lbi): Số lượng tấm môi dưới một bên, các tấm tiếp xúc với
2 tấm cằm trước (MA)để trong ngoặc.
Mỗi loài nêu tên khoa học, tên Việt Nam, tài liệu xuất xứ, địa điểm typus,
các chỉ tiêu hình thái và mơ tả hình thái, tên đồng vật (Synonym) chỉ ghi
những tác giả có nghiên cứu về Bạch Mã.
2.4. Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh thái:

+ Phương pháp nghiên cứu mật độ và nơi ở:
- Sử dụng phương pháp đếm theo dải đường đi tại khu vực nghiên cứu
sau đó xác định mật độ cá thể /m2.
- Quan sát nơi ở ngoài tự nhiên.
+ Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng:

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
14

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
- Xác định thành phần thức ăn và tần số gặp các loại thức ăn.
Thu thập các mẫu vật trên các dải đường đi trong khu vực nghiên cứu tiến
hành cố định mẫu ngay sau khi bắt, mổ lấy dạ dày, xác định thành phần thức
ăn có trong dạ dày và tần số gặp các loại thức ăn.
- Tần số gặp thức ăn được tính:
S

a
b

Trong đó:

S là tần số gặp thức ăn của lồi nghiên cứu.
a: Số cá thể của loài nghiên cứu
b: Tổng số cá thể có thức ăn

- Xác định độ no : Sử dụng cơng thức Terentiev:
J

Trong đó:

Pn
100
P  Pn

J : Độ no
P : Trọng lượng cơ thể
Pn : Trọng lượng thức ăn

Thức ăn được định loại đến bộ, một số phổ biến đến họ bằng phương pháp
chuyên gia.
2.5. Phương pháp tính tốn số liệu bằng thống kê sinh học
Sử dụng các cơng thức:
+Tính giá trị trung bình:
n

X 

Trong đó:



xi

1


n

X : là giá trị trung bình
n: là số cá thể
xi: là kết quả mẫu thứ i

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
15

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
+Tính độ lệch bình quân:

 X
n

 

X

i

2

, n  30


1

n

 X
n

 



X

i



2

, n < 30

1

n 1

+ Tính sai số trung bình:
mx  
mx  



n

, n  30


n 1

, n < 30

+ So sánh sự sai khác tính trạng số lượng giữa cá thể đực cái trong quần thể:


x1  x 2
mx1  mx2

Trong đó: X1, ,  2 là giá trị trung bình các tính trạng số lượng giữa cá thể đực
và cái tương ứng.
mx1, mx2: là sai số trung bình các tính trạng của cá thể đực cái tương
ứng.

Chƣơng III Kết quả nghiên cứu
3.1 Thành phần lồi và đặc điểm hình thái phân loại.
3.1.1 Thành phần lồi ếch nhái - bị sát vùng đệm vƣờn Quốc gia Bạch
Mã.

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
16

Bùi Thị



Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
Dựa theo tài liệu phân loại của Đào Văn Tiến [26] Hoàng Xuân Quang
[16] danh sách ếch nhái hiện biết ở các sinh cảnh tại vùng đệm vườn Quốc gia
Bạch Mã được sắp xếp theo bảng dưới đây (bảng 1):
+ Nhận xét:
- Có 20 lồi ếch nhái-bị sát ở vùng đệm vườn Quốc gia Bạch Mã thuộc 2 bộ
và 8 họ trong đó họ ếch (Ranidae) có số lồi nhiều nhất (7 lồi chiếm
35%), tiếp đến là họ nhái bầu (Microhylidae), họ Rắn nước (Colubridae)
có 4 lồi (chiếm 20%) và các họ: Họ ếch cây (Rhacophoridae), họ Cóc
(Bufonidae), họ Thằn lằn bóng ( Scincidae), họ tắc kè (Gekkonidae), họ
Nhơng (Agamidae ) có 1 lồi (chiếm 5%). Như vậy so với thống kê của
Ngô Đắc Chứng (1994) tại vùng đệm vườn Quốc gia Bạch Mã thì số lồi
hiện thống kê được chiếm: 68.42% (Ếch nhái), 23.33% (Bò sát).

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
17

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
18


Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
19

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
3.1.2. Bảng xác định nhanh các lồi ếch nhái - bị sát bắt gặp tại vùng
đệm vƣờn Quốc gia Bạch Mã.
3.1.2.1. Lớp lƣỡng cƣ (Amphibia)
+ Định loại bộ không đuôi.
Sau đây là bảng xác định các họ có ở vùng đệm Vườn Quốc gia Bạch Mã
[15]:
1(4) Khơng có răng hàm trên
2(3) Đốt cuối ngón chân có hình chữ T
Microhylidae
3(2) Đốt cuối ngón chân khơng có hình chữ T
Bufonidae
4(1) Có răng hàm trên
5(6) Khơng có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt cuối ngón chân
Ranidae

6(5) Có đĩa sụn trung gian giữa hai đốt ngón chân
Rhacophoridae
Khố định loại ếch nhái
1(10) Khơng có màng nhĩ
2(7) Da mỏng
3(4) Thân mập, phần sau mi mắt có mụn
Ếch nhẽo- Rana kuhl
4(3) Ngón chân có 1/4 màng, khớp chày cổ chưa đến mắt
Nhái bầu sọc- Microhyla ornata
5(6) Ngón chân có 1/2 màng, khớp chày cổ chạm trước mắt
Nhái bầu vân - Microhyla pulchra
6(5) Khơng có màng da ở ngón
Nhái bầu hoa - Microhyla heymonsi
7(2) Da dày
8(9) Thân mập, có gờ nối ở sau lỗ mũi trong
Ễnh ương - Kaloula pulchra

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
20

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
9(8) Thân nổi hạt to nhỏ khơng đều, mút ngón chân hơi nhọn, các ngón có
màng hồn tồn
Cóc nước- Occidozyga lima
10(1) Có màng nhĩ

11(14) Có nhiều nếp da gián đoạn
12(13) Chân có 2/3 màng
Ngoé - Rana limnocharis
13(12) Chân có màng hồn tồn, màng nhĩ bằng khoảng đường kính mắt
Ếch đồng - Rana rugulosa
14(11) Khơng có nếp da gián đoạn
15(20) Có răng lá mía
16(17) Chân có 2/3 màng
Chẫu cây - Rhacophorus leucomystax
17(16) Ngón chân có 1/2 màng
Chàng hiu- Rana macrodactyla
18(19) Ngón chân có 3/4 màng
Chẫu chuộc- Rana guentheri
19(18) Da trơn dày, mành nhĩ bằng 3/4-4/5 mắt
Ếch suối- Rana nigrovittata
20(15) Khơng có răng lá mía
Thân nổi hạt xù xì, có tuyến mang tai, ngón chân có 1/2 màng
Cóc nhà- Bufo melanostictus
3.1.2.2. Lớp bị sát (Reptilia)
+ Định loại bộ có vảy (Squamata)
Sau đây là bảng xác định các họ có ở vùng đệm Vườn Quốc gia Bạch
Mã [15]:
1(5) Có chi
2(3) Khơng có màng nháy. Nếu có thì con ngươi có hình elip thẳng đứng
Gekkonidae
3(2) Có màng nháy. Con ngươi tròn

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
21


Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

Aganidae
4(6) Đầu phủ tấm đối xứng, vảy lưng không phân biệt với vảy bụng về hình
dạng và kích thước. Khơng có lỗ đùi.
Scincidae
5(1) Khơng có di tích các chi
6(4) Đi thn dài, có hai tấm đỉnh. Khơng có râng trước hàm
Colubridae
Khố định loại các lồi Thằn lằn:
1(4) Tấm mõm hình chữ nhật
2(3) Thân có màu nâu sẫm hay nâu nhạt. Tấm mõm có bề rộng gấp 1.5 lần
chiều cao. Có 10-12 tấm mép trên, 8-10 tấm mép dưới.
Thạch sùng đuôi sần - Hemydactylus frenatus
3(2) Thân có màu nâu xám hay xanh xám. Tấm mõm có bề rộng gấp 2 lần
chiều cao. Có 8-12 tấm mép trên, 9-12 tấm mép dưới.
Nhông xanh- Calotes versicolor
4(1) Tấm mõm hình tam giác. Thân có màu xanh xám, các tấm mép đen nhạt
viền trắng. Có 7-8 tấm mép trên, 6 tấm mép dưới
Rắn mối- Mabuya longicaudata
Khoá định loại các loài họ Rắn nước
1(5) Đầu phân biệt rõ với cổ
2(3) Thân xanh xám. Bụng trắng đục, vảy dưới bụng và đi có viền đen
nhạt.Tấm trán dài hơn khoảng cách đến mút mõm. Con ngươi tròn.
Rắn nước – Xenochrophis piscator

3(2) Trên lưng có những vệt đen ngang, bên thân màu xanh rêu điểm các vệt
đen. Bụng trắng, bờ ngồi có viền đen.Tấm trán dài hơn khoảng cách đến mút
mõm. Con ngươi trịn.
Rắn sãi thường – Amphisema stolata
4(6) Thân có màu vàng nhạt, nâu sẫm, mép trên và dưới có màu trắng phớt
vàng. Tấm trán dài hơn khoảng cách đến mút mõm. Mắt bé, con ngươi elip
nằm ngang.
Rắn dây- Dryophis prasinus

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
22

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã
5(1) Đầu ít phân biệt với cổ
6(4) Thân có màu ghi đậm, có các vảy viền đen. các tấm mép có màu hồng
nhạt. Tấm trán dài bằng khoảng cách đến mút mõm. Mắt bé, con ngươi hình
elip.
Rắn bồng- Enhydris plumbea
3.1.3. Đặc điểm hình thái của các lồi.
A. Bộ khơng đi -Anura
I. Họ Cóc - Bufonidae
1.Bufo melanostictus Schneider, 1799.
1799. Bufo melanostictus Schneider – Hist.Amphi, I: 216 (Địa
điểm typus: India orientali)
Bufo melanostictus: Lê Hữu Thuận, 1978, p.96-101.

Tên Việt Nam: Cóc nhà
Mẫu vật:3 ( Hình 4.1)
Số đo chỉ tiêu hình thái (n = 3)
L
48.17
± 2.43

L.c
21.1
± 1.22

l.c
20.2
± 2.01

D.r
12.4
± 1.14

D.t
3.3
± 0.28

D.o
8.23
± 0.88

L.P
4.6
± 0.57


Sp.p
7.93
± 0.84

L.tym

F

T

L.T

L.Ta

C.int

L.onI

L.met

3.57
± 0.3

13.5
± 0.24

15.8
± 0.52


4.85
± 0.14

7.17
± 0.33

1.1
± 0.1

2.3
± 0.1

15.33
± 1.09

Mơ tả:
Mõm vượt q hàm dưới, khơng có rănng hàm trên và răng lá mía.
Tuyến mang tai phát triển. Vùng giữa hai ổ mắt lõm, gờ ổ mắt- màng nhĩ yếu,
gờ mõm rõ. Các ngón tay tự do: Ngón I dài hơn ngón II, ngón III dài nhất, các
củ khớp màu đen. Ngón chân có 1/2 màng. Củ bàn trong lớn hơn củ bàn

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
23

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

ngoài, khớp cổ bàn chạm mắt.
Thân nổi hạt xù xì. Đầu mút ngón tay, ngón chân đen. Thân màu vàng
sẫm, bụng trắng đục xen lẫn các nốt đen phân bố không đều.
L: 42.3 – 52
Theo Bourret: L: 116 (1942, p.172-174); Theo Hồ Trường Thi: L: 47-88
(1999, p.21).
II.
Họ ếch - Ranidae
1

Rana limnocharis Boie, in Wiegmann, 1935
Rana limnocharis Boie, in Wiegmann. Nova. Acta Acad. Leop.
Carol, 17(1):255 (Địa điểm typus: Ja va)
Rana limnocharis: Lê Hữu Thuận, 1978.
Rana limnocharis: Ngơ Đắc Chứng, 1995, p.88
Rana limnocharis: Hồng Xn Quang, Lê Nguyên Ngật,
1997:73-78.
Tên Việt Nam: Nhái, Ngoé (Việt), To khiệt (Thái), Khe khe
(Mường)
Mẫu vật: 306 (hình 4.2)
Mơ tả:
Mõm hơi vượt quá hàm dưới. Vùng má hơi lõm và xiên. Gờ mõm tù,
vùng giữa hai mắt phẳng. Màng nhĩ gần bằng bề rộng giữa hai mắt và mi mắt
trên, có nếp da từ mắt qua màng nhĩ và mi mắt trên. Ngón tay hồn tồn tự
do.ngón I dài hơn ngón II, bằng ngón IV. Chân có 2/3 màng, có củ cạnh ngồi
bàn chân, củ bàn trong dài. Củ khớp ở ngón tay lớn hơn ngón chân. Có nếp da
ở cổ chân, khớp cổ bàn chạm mút mõm.
Trên lưng có nhiều nếp da gián đoạn. Lưng có màu xám đất, đơi khi
xanh nhạt hay nâu nhạt. Một số cá thể có một vạch trắng đục chạy giữa lưng
từ mút mõm đến hậu mơn. Chân có vệt nâu vắt ngang, ở mõm, mép hàm có

những vệt nâu. Mặt dưới thân trắng đục hay trắng vàng.
L: 11.4 – 59
Theo Bourret: L: 67 (1942,p. 249-251); Hồ Trường Thi: L: 25 - 50

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
24

Bùi Thị


Góp phần tìm hiểu đa dạng lƣỡng cƣ bị sát tại vùng đệm vƣờn
Quốc gia Bạch Mã

(1999, p.23).

Bảng 3:Chỉ tiêu hình thái của quần thể Ng.
Stt

Tính trạng
Dài thân (L.)

Giống
Trưởng thành


1
Con non
Dài đầu (L.c)


Trưởng thành


2
Con non
Rộng đầu (l.c)

Trưởng thành


3
Con non

Dài mõm (D. r) Trưởng thành


4
Con non
Gian mũi (D.t)

Trưởng thành


5
Con non
6

Đường
kính Trưởng thành
mắt (D.o)


Con non

X ± mx
37 ± 1.12
37 ± 0.57
21.8 ± 2.2

T
0

p
0

14.2 ± 0.24
14.1 ± 0.61
8.4 ± 0.39

0.16

> 0.5

11.6 ± 0.12
11.4 ± 0.53
6.83 ± 0.22

0.31

> 0.5


9.54 ± 0.15
10.1 ± 0.38
5.89 ± 0.23

1.35

> 0.5

2.5 ± 0.03
2.5 ± 0.11
1.51 ± 0.014

0

0

5.3 ± 0.04
5.2 ± 0.08
2.0 ± 0.034

1.15

> 0.1

Luận văn tốt nghiệp cử nhân sinh học
Huệ
25

Bùi Thị



×