Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non nắm chắc đặc điểm tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.54 KB, 23 trang )

Tên sáng kiến “Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non
nắm chắc đặc điểm tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non”
- Lĩnh vực áp dụng: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực quản lý
nhằm nâng cao chất lượng về chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển kinh t ế - xã h ội đang đ ặt
ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo d ục, s ự phát
triển của giáo dục mầm non ở Việt Nam thay đ ổi theo sát v ới công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện sự quan tâm của Đảng và
nhà nước tới sự nghiệp giáo dục của nước nhà và chịu ảnh hưởng rõ
nét của các tác động của mơi trường văn hóa, xã h ội, kinh t ế đ ến giáo
dục cũng như sự phát triển của giáo dục mầm non trên th ế gi ới và
khu vực.
Như chúng ta đã biết sự nghiệp giáo dục phát triển và thành
công là nhờ vào năng lực và phẩm chất của mỗi người giáo viên.Trong
đó việc nâng cao chất lượng và bồi dưỡng về chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên có vai trị vơ cùng quan trọng là b ộ ph ận xương s ống c ủa


q trình giáo dục, là một bộ phận có tính cốt lõi, n ền tảng c ủa công
tác giáo dục, việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà
quản lý, đội ngũ có giỏi, kỹ năng sư phạm tốt thì mới truyển đạt được
cho học sinh những kiến thức và kỹ năng tốt, đội ngũ có nhân cách t ốt
thì đào tạo bồi dưỡng cho những con người có nhân cách tốt vì v ốn dĩ
trẻ em được ví như tờ giấy trắng các thầy cơ có nhân cách tốt sẽ tơ
vẽ những nét đẹp cho tâm hồn trẻ. Để đội ngũ giáo viên có năng l ực
chuyên môn tốt là người quản lý phải biết định hướng để giúp giáo
viên có động lực học tập trau rồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.


Thực tế trong các trường học khơng ít giáo viên cịn ngại trong
việc tự học, tự bồi dưỡng, năng lực và khả năng chun mơn cịn h ạn
chế chưa thực sự áp dụng những phương pháp mới vào q trình
giảng dạy cịn ngại khi thay đổi phương pháp, kỹ năng s ư ph ạm mới,
bên cạnh đó cịn một số giáo viên chưa nắm chắc đặc điểm tâm lý
của trẻ tại lớp mình phụ trách. Nhà giáo dục người Nga Usiskin đã nói
“ Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì trước tiên giáo dục cũng
phải biết con người về mọi mặt”. Vậy để việc dạy học có hiệu qu ả
thì dạy học phải phù hợp với tâm lý lứa tuổi của trẻ.


Từ thực trạng trên, với trách nhiệm là người đứng đầu nhà trường,
tôi luôn trăn trở làm thế nào để bồi dưỡng giáo viên mầm non n ắm
chắc đặc điểm tâm lý trẻ lứa tuổi Mầm Non và tôi đã đưa ra gi ải
pháp “Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non nắm chắc
đặc điểm tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non” Nhằm nâng cao chất lượng
cho đội ngũ giáo viên nơi tôi đang công tác. Tôi đã th ực hi ện m ột s ố
giải pháp sau:
Giải pháp1: Bồi dưỡng cho giáo viên nắm chắc đ ặc điểm
tâm lý trẻ lứa tuổi mầm non vào các buổi sinh ho ạt chuyên môn,
gửi bài giảng qua zalo và các phần mềm ứng dụng công nghệ
thông tin để giáo viên nắm bắt và học tập.
Mục tiêu của giải pháp:
Giúp giáo viên nắm chắc đặc điểm tâm lý tuổi mầm non, sự phát
triển ấy có ý nghĩa vơ cùng quan trọng qua các th ời kỳ và t ừng giai
đoạn như: Trẻ từ 0- 3 tuổi, từ 3 đến 6 tu ổi… Qua đó giúp giáo viên
nắm bắt đươc đặc điểm tâm lý trẻ ở lớp mình phụ trách khi hi ểu
được tâm lý lứa tuổi của trẻ lớp mình thì việc cung cấp ki ến thức cho
trẻ và trẻ tiếp nhận kiến thức của các môn học sẽ t ốt h ơn.Vì tâm lý
học trẻ em là bộ mơn khoa học cơ sở của giáo dục mầm non.



Nội dung của giải pháp:
Như ta đã biết tuổi thơ là giai đoạn phát tri ển nhanh và có c ường
độ mạnh nhất của con người chỉ trong 5-6 năm đầu tiên của cu ộc đời
từ một thực thể hoàn toàn bất lực đứa trẻ đã trở thành m ột con
người có thế giới bên trong riêng một cuộc đời phong phú với nh ững
ước mơ thói quen, hứng thú, tính cách và quan đi ểm c ủa riêng mình.
Chính trong những năm đầu tiên này ( Trẻ từ 0 đ ến 3 tu ổi) tr ẻ b ắt
đầu đi, hành động với đồ vật, nói, suy nghĩ, giao tiếp tưởng tượng…
khó khăn lớn nhất trong việc nắm băt tâm lý của trẻ là đ ời s ống c ủa
trẻ ln ln phát triển, trẻ càng bé thì cường đ ộ phát tri ển càng cao
trẻ không chỉ tăng trưởng mà còn phát triển. Sự khác bi ệt c ủa phát
triển với bất kỳ sự biến đổi khác của đối tượng, đối tượng có th ể
biến đổi nhưng khơng phát triển cần phân biệt khái ni ệm tăng
trưởng, chín mùi và phát triển tâm lý:
+ Tăng trưởng là sự thay đổi về lượng hoặc sự hoàn thi ện m ột ch ức
năng nào đó là sự tích lũy về số lượng chiều dài, dung tích, kh ối
lượng… ví dự: Sự ra tăng về chiều cao cân nặng sự tăng lên của tế bào
thần kinh, sự tăng lên về tế bào cảm giác của tr ẻ em ở năm th ứ nh ất


tăng trưởng là quá trình biến đổi những những cấu trúc bên trong và
thành phần của các thành tố tham gia vào q trình đó.
+Chín mùi được dùng khi sự tăng trưởng đạt đến đ ộ ví dụ nh ư ơng
cha ta từng nói:
“ Trăng đến giằm trăng trịn” hay “Nữ thập tam, nam th ập l ục” đ ể ch ỉ
sự chín mùi về mặt sinh học hay sự dạy thì của con người, khi tr ẻ đ ạt
đến độ chín mùi sẽ hồn thiện tồn diện.
+ Phát triển có những hiện tượng xuất hiện sau q trình tăng

trưởng khi đó q trình tăng trưởng sẽ thành dấu hi ệu cho nh ững
biến đổi bản chất bên trong của hệ thống và cấu trúc của các q
trình đó sẽ tăng lên một mức mới:
Ví dụ 1: Mới tuần trước đứa trẻ khơng hồn tồn để ý đ ến đ ồ chơi
mà tuần này đã ln địi với tới đồ chơi.
Ví dụ 2: Trước đó đứa trẻ khơng chú ý tới sự đánh giá của m ọi ng ười
xung quanh bây giờ nó lại hờn giận khi bị trách m ắng ho ặc vui v ẻ khi
được khen ngợi. Như vậy trong cuộc sống tâm lý của trẻ đã có sự thay
đổi nào đó về chất có nghĩa là cái mới đã xu ất hi ện và đ ẩy lùi cái cũ
về sau nghĩa là cấu trúc của quá trình tâm lý đã thay đổi.


Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ không chỉ tăng lên v ề s ố từ tr ẻ
hiểu và nói mà tư duy cũng phát triển sự phát tri ển trí tu ệ b ước sang
một giai đoạn mới nói đến phát triển là nói đến sự chuy ển hóa v ề
mặt chất lượng nói đến một trình độ mới khác về chất so v ới cái cũ
sự phát triển khơng chỉ tăng lên đều đều mà có sự nhảy vọt trước khi
nhảy vọt là có sự tích lũy lâu dài khó thấy.
Ví dụ 3: Trẻ lên ba cả nhà học nói trẻ lên 3 tu ổi có sự phát tri ển nh ảy
vọt hay còn gọi là phát cảm về ngơn ngữ trong su ốt q trình từ 1
đến 3 tuổi là q trình tích lũy lâu dài q trình phát tri ển ln là q
trình thống nhất và tồn vẹn trong đó giai đoạn trước g ắn li ền v ới
giai đoạn sau một cách kế tụng quá trình phát triển khơng ph ải di ễn
ra một cách đồng đều bằng phẳng mà gián đoạn có những giai đoạn
cân bằng những thời gian có sự ổn định tạm thời xen kẽ với nh ững
thời kỳ khủng hoảng được đặc trưng bởi những hiệu chỉnh và những
biến đổi sấu sắc.
Vgocki đã viết sự phát triển tâm lý là quá trình hình thành con
người và nhân cách được tiến triển bằng cách hình thành các nhân t ố
tâm lý mới đặc trưng kiểu người trên mỗi nấc thang của nó các

phẩm chất đó nẩy sinh tồn bộ q trình trước đó nhưng khơng hề ở


dạng có sẵn khái niệm này làm sáng tỏ sự phát triển tâm lý là s ự thay
đổi về chất của các quá trình tâm lý những dấu hi ệu c ơ b ản mà qua
q trình tích lũy của bản thân trẻ.
Để tâm lý trẻ phát triển bình thường cần 3 y ếu tố: Là c ơ s ở sinh
học, sự dậy dỗ giáo dục nhân cách, xã hội hóa cá nhân. Tâm lý ng ười
sẽ khơng nảy sinh nếu khơng có điều kiện s ống của con ng ười, ph ải
thông qua sự giao tiếp biến tri thức của nhân loại thành tri th ức c ủa
bản thân trong những năm tháng đầu tiên của cu ộc đời n ếu khơng có
sự quan tâm của người lớn sẽ không sống được hoặc sẽ ngừng phát
triển.
Đối với trẻ từ 3 đến 6 tuổi lại khác với trẻ 2 tu ổi. Tr ẻ 2 tu ổi ch ỉ
lăn lê bò…nhưng từ 3 đến 6 tu ổi trẻ phải được đi ch ơi, tr ẻ đi m ẫu
giáo có nhóm bạn thì mới phát triển được, tại vì đi m ẫu giáo tr ẻ m ới
có hoạt động để phát triển cơ thể, trẻ phải nói, ph ải th ể hi ện đ ể
phát triển ngôn ngữ giao tiếp, trẻ được học múa, học hát đ ể phát
triển toàn diện, các trị chơi đóng vai theo ch ủ đ ề tr ẻ h ọc đ ược các
qui tắc xã hội do vậy trẻ đi mẫu giáo mới phát triển được toàn diện:
Ví dụ: Trẻ chơi các trị chơi Rồng rắn lên mây , hay tr ẻ đóng vai m ẹ
con, thương mẹ như thế nào khi mẹ đi chợ về thì đón mẹ, quạt cho


mẹ …Trẻ em từ 3 đến 6 tuổi học các kỹ năng biểu diến nghệ thu ật
múa hát rất đẹp, nắm bắt rất nhanh và dễ dàng, tr ẻ có thể học chèo,
múa dân gian, tuồng… trẻ bắt trước rất nhanh do vậy tr ẻ em từ 3
đến 6 tuổi trẻ phải được đến trường mẫu giáo để các cô hướng dẫn
trẻ đóng vai như nấu ăn, đóng vai cơ giáo, bác sĩ mu ốn giáo d ục tr ẻ
các kỹ năng giao tiếp các kỹ năng xã h ội thì cơ và tr ẻ ph ải nh ập vai

hóa thân vào vai diễn ví dụ: Con đóng vai làm khách đi, Khi khách đ ến
nhà ta phải gõ cửa, người nhà mở cửa ta mới vào nhà và ch ủ nhà ph ải
biết hướng dẫn khách bảo bác treo mũ lên đây, bác ngồi đây, bác uống
nước đi, bác có khỏe khơng bác đi có xa khơng…Hay là th ương m ẹ
quan tâm đến mẹ như thế nào trẻ phải đóng vai mẹ đi ch ợ v ề xách
túi nặng rồi con đỡ cho mẹ hỏi mẹ có mệt khơng, mẹ ngồi đây con
lấy nước cho mẹ…nếu chỉ nói không trẻ sẽ không th ể hi ểu đ ược mà
phải đóng vai qua đó trẻ sẽ hiểu được các hành vi xã hội cho nên gv
phải là người nhập vai để hướng dẫn trẻ từng chủ đề. Hoặc khi
hướng dẫn trẻ đánh răng, hướng dẫn trẻ rửa tay đều phải qua các
thao tác 1,2,3,4,.. Ví dụ các bạn gái mặc váy khi ng ồi xu ống 1 là vu ốt
váy, 2 là kéo ghế, 3 ngồi xuống, 4 là để tay lên bàn. Ph ải r ất dõ dàng
để trẻ hình thành được sơ đồ tuần tự hợp lý khoa học nếu hướng
dẫn trẻ cứ luộm thuộm lung tung thì trẻ cũng thực hi ện lu ộm thu ộm


lung tung, Ví dụ dạy trẻ các hành vi tự phục v ụ nh ư r ửa tay, đánh
răng, gập quần áo… ở độ tuổi này dạy trẻ cái gì cũng được vì trẻ đang
khao khát để học những hành vi mới do vậy dậy trẻ ở đ ộ tu ổi này là
rất đẹp sẽ phát hiện được những tài năng, năng khi ếu r ất kỳ di ệu có
những em là thiên tài, nổi tiếng, thần đ ồng tr ẻ ở đ ộ tu ổi 3 đ ến 6 tu ổi
được giáo dục tốt sẽ phát triển cả hai bán cầu não giúp trẻ phát triển
tồn diện.
Qua phân tích trên ta thấy trẻ 3 đến 6 tu ổi được đ ến tr ường m ầm
non được giáo viên nhiệt tình dạy dỗ tổ chức qua các trị chơi đóng
vai theo chủ đề, chơi vận động theo nhóm sẽ giúp trẻ phát tri ển c ơ
thể các tố chất nhanh, mạnh, khéo, học các hành vi xã h ội, ngôn ng ữ
giao tiếp, học hành vi phục vụ bản thân, cho tr ẻ hoạt đ ộng đa d ạng
để phát triển tồn diện hài hịa cả 2 bán cầu não và b ộc l ộ năng
khiếu, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1 thích ứng với mơi trường

giáo dục phổ thông.
Giải pháp 2: Bồi dưỡng kỹ năng quan sát và thực nghiệm sự
phát triển tâm lý trẻ ở các độ tuổi.
Mục tiêu của giải pháp:


Giúp đội ngũ giáo viên có thêm kinh nghiệm trong vi ệc n ắm b ắt
tâm lý của trẻ lớp mình phụ trách, từ đó có cơ sở đ ể hiểu tâm lý c ủa
từng trẻ để giáo viên tiếp cận và dạy dỗ trẻ hiệu quả hơn.
Nội dung của biện pháp:
2.1 Biện pháp quan sát:
Quan sát là phương pháp giáo viên dùng đ ể theo dõi và ghi chép có
mục đích và có kế hoạch những biểu hiện đa dạng của hoạt đ ộng
tâm lý của trẻ em mà ta nghiên cứu cùng những đi ều ki ện di ễn bi ến
của nó trong đời sống tự nhiên hàng ngày, việc xác đ ịnh m ục đích
quan sát là rất quan trọng kết quả của quan sát tùy thu ộc vào m ục
đích của quan sát được đề ra rõ ràng đến mức nào, n ếu m ục đích
quan sát không rõ ràng người quan sát không đ ề ra nh ững nhi ệm v ụ
quan sát cụ thể mình phải tiến hành thì kết quả quan sát sẽ m ơ h ồ
không xác định, ưu điểm của phương pháp quan sát là giáo viên sẽ thu
thập những sự kiện về hành vi tự nhiên, những sự ki ện được di ễn ra
trong cuộc sống bình thường hàng ngày của trẻ, chính vì v ậy quan sát
phải thế nào để trẻ khơng biết mình đang bị quan sát, nó sẽ m ất t ự
nhiên khơng thoải mái tồn bộ hành vi sẽ thay đ ổi, ph ải làm th ế nào
để trẻ hành động một cách tự do, tự nhiên có như thế người quan sát


mới thu được những tài liệu đúng sự thật, đ ể đ ảm bảo tính trung
thực khách quan trong những sự kiện quan sát th ường vi ệc quan sát
được tiến hành bởi sự có mặt của người quen thuộc với tr ẻ sự có

mặt của người quan sát là hồn tồn bình thường và trẻ có th ể hành
động tự do, tự nhiên, đôi khi trong tâm lý học người ta th ường áp
dụng phương pháp quan sát sát kín hoặc người ta đặt giữa phịng c ủa
trẻ và phịng của giáo viên một tấm kính đặc biệt chỉ nhìn được m ột
phía bên phía trẻ kính trong như tấm gương soi nhà nghiên cứu nh ư ô
cửa sổ ta có thể dùng cameda để quan sát kín quan sát đ ứa trẻ trong
hoạt động tự nhiên của chúng nhà quan sát nhìn nhận đứa tr ẻ như
một chính thể thống nhất trong mối quan hệ các hành đ ộng của nó
phát hiện ra mối quan hệ của nó với các thành viên khác trong t ập
thể với nhà giáo dục do đặc điểm quan sát có th ể theo dõi đ ược
những biểu hiện bên ngoài của tâm lý trẻ nên những hành đ ộng cử
chỉ điệu bộ lời nói chỉ là những tư liệu bên ngồi để các nhà nghiên
cứu tìm đến những tư liệu bên trong là những quá trình tr ạng thái
phẩm chất tâm lý của trẻ có những hành vi khác nhau thể hiện tâm lý
giống nhau và ngược lại có những trạng thái phẩm chất giống nhau
lại biểu hiện tâm lý khác nhau vì vậy cái khó lớn nhất trong việc quan
sát là khơng những phải nhận xét chính xác mà cịn phải lý gi ải đúng


đắn những điều quan sát được điều này đòi hỏi giáo viên ph ải có kỹ
năng quan sát tốt biết chọn lọc hệ th ống phức tạp các hành vi c ủa
trẻ.
Ví dụ 1: Quan sát học sinh ở lớp khi dạy trẻ Chuyện ba cô gái giáo
viên đặt các câu hỏi như sau: Trong chuyện Ba cô gái con thích nhân
vật nào nhất vì sao? Nếu là con trong câu chuy ện đó con sẽ đ ối sử với
mẹ như thế nào? Yêu mẹ các con phải làm gì?...để trẻ tư duy tr ả lời
và ghi chép những trạng thái tâm lý khi trẻ biểu hiện bằng nét m ặt
vui buồn, giận giữ của từng nhân vật.
Ví dụ 2: Khi tổ chức cho trẻ đóng vai Bác sĩ khám bệnh giáo viên có
thể sử dụng máy quay cameda để cho trẻ chơi một cách tự nhiên như

không cho trẻ biết có người quan sát sau đó giáo viên sẽ ghi lại
những trạng thái tâm lý của trẻ cảm nhận khi bác sĩ khám b ệnh hay
lời nói của bác sĩ an ủi vỗ về bệnh nhân… Để từ đó ta giúp đ ỡ tr ẻ có
những chuẩn mực trong mọi giao tiếp…
Do vậy phương pháp giúp giáo viên quan sát tâm lý c ủa tr ẻ ở t ừng
độ tuổi là rất quan trọng mà người quản lý phải chỉ đạo để giáo viên
nắm bắt trau dồi kiến thức về bồi dưỡng kỹ năng quan sát để n ắm


được tâm lý trẻ độ tuổi mình phụ trách, từ đó việc dạy trẻ sẽ đ ạt
hiệu quả hơn.
2.2 Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm là một phương pháp giữ vai trò quan
trọng trong việc nắm bắt tâm lý của trẻ, càng ngày thực nghiệm càng
chiếm một vị trí đáng kể trong hệ thống các phương pháp nghiên cứu
tâm lý trẻ em, quan sát thực nghiệm là phương pháp mà giáo viên ch ủ
động làm nẩy sinh các hiện tượng tâm lý mà mình cần nghiên cứu sau
khi đã tạo ra những điều kiện nhất định như vậy giáo viên không ch ỉ
chờ đợi các hiện tượng tâm lý bộc lộ mà có thể tự xây dựng nh ững
điều kiện gây ra hiện tượng tâm lý cần nghiên cứu tạo ra những tình
huống trong đó trẻ phải tự giải quyết các bài toán nhất định dựa trên
các cách thức và nghiên cứu tình huống bài tốn ấy.
Ví dụ 1: Khi nghiên cứu về tâm lý trẻ tôi đã cùng giáo viên làm một s ố
thực nghiệm sau: Lấy 6 đồng xu tròn xếp dàn hàng ngang l ấy 6 đ ồng
xu như vậy cũng xếp thành hàng thứ 2 kéo dài h ơn h ỏi tr ẻ hàng nào
nhiều hơn, ít hơn, hay bằng nhau.
Ví dụ 2: Lấy một cốc nước dót vào một cái lọ hẹp nước lên đến m ột
độ cao nhất định cũng cốc nước ấy nhưng khi dót vào l ọ th ứ 2 r ộng



hơn mực nước sẽ thấp hơn ở lọ thứ nhất hỏi trẻ bên nào n ước nhi ều
hơn, ít hơn, hay bằng nhau.
Sau khi tiến hành thực nghiệm trên trẻ tôi thấy các tr ẻ ở 4,5 tu ổi
đều trả lời hàng thứ 2 nhiều đồng xu hơn lọ thứ nhất nhiều nước
hơn từ những thực nghiệm như trên tôi rút ra nhận xét ở đ ộ tu ổi này
tư duy trẻ phát triển mang tính trực giác chủ quan.
Có 2 loại thực nghiệm: là Thực nghiệm tự nhiên và thực nghi ệm
trong phịng thí nhiệm
Thực nghiệm thí nhiệm là nơi có những máy móc đặc bi ệt chuyên
dùng có thể là hoạt động của hệ tuần hoàn hệ cơ hoạt đ ộng của các
cơ quan cũng có thể là những máy đo chính xác th ời gian c ường đ ộ
tốc độ vận tốc của người được nghiên cứu, những quá trình hưng
phấn và ức chế trên vỏ não với ảnh hưởng của tác động nh ất đ ịnh
của trẻ khi tiến hành những thực nghiệm này đứa tr ẻ được nghiên
cứu ở trong những hoàn cảnh điều kiện khơng qn thu ộc khơng
bình thường chính vì vậy hành vi của trẻ chở nên bối rối, lúng túng có
khi trẻ không thực hiện các bài tập này hoặc trả l ời lung tung. Đ ể
khắc phục vấn đề này người nghiên cứu nên tiến hành th ực nghi ệm
với trẻ dưới hình thức trị chơi lý thú hay những hoạt đ ộng h ấp d ẫn


như vẽ, nặn, xé dán. Thực nghiệm tự nhiên ngày càng chi ếm v ị trí ch ủ
đạo trong việc nghiên cứu tâm lý trẻ em thực nghiệm tự nhiên được
tiến hành trong những điều kiện bình trường của quá trình d ạy h ọc
giáo dục người nghiên cứu đóng vai trị người ni d ạy tr ẻ tr ực ti ếp
đứng ra tổ chức một hoạt động nào đó cho trẻ, trẻ hăng say ch ơi m ột
đồ chơi hoặc làm những bài tập được giao với mục đích riêng mà
khơng biết rằng mình đang được nghiên cứu chính vì v ậy tr ẻ b ộc l ộ
một cách chân thật những đặc điểm tâm lý của mình cũng có th ể
người nghiên cứu khơng trực tiếp tổ chức các hoạt đ ộng cho tr ẻ mà

nhờ cô nuôi dạy trẻ cịn mình chỉ là người theo dõi và ghi kết quả
nhưng với điều kiện người theo dõi phải có q trình tiếp súc làm
quen với trẻ sao cho sự có mặt của mình là bình thường trong q
trình trẻ hoạt động, việc tổ chức làm sao cho các hoạt đ ộng lý thú
hấp dẫn cũng rất cần thiết, hình thức đặc biệt của thực nghiệm tự
nhiên được sử dụng rộng rãi.
Thực nghiệm hình thành điểm đặc trưng của thực nghiệm này là để
nghiên cứu tìm hiểu một đặc điểm tâm lý nào đó người ta dạy tr ẻ
nhằm hồn thiện các q trình bản chất tâm lý đó những bi ến đ ổi
trong hoạt động tâm lý của các đối tượng được nghiên cứu nhờ kết
quả của tác động của nhà nghiên cứu khả năng nghiên cứu c ủa tr ẻ


nhiều giả thuyết về sự phát triển tâm lý của các em được phát hi ện
và chứng minh nhờ phương pháp này để xác định rõ trẻ em đ ạt đ ược
tiến bộ gì qua quá trình thực nghiệm hình thành ng ười ta ti ến hành
như sau: Trước khi thực nghiệm hình thành người nghiên c ứu cho tr ẻ
làm một thực nghiệm khác có tính đo nghi ệm đ ể xem đ ối t ượng
nghiên cứu đang ở mức độ phát triển nào tiếp theo là th ực nghi ệm
hình thành nhằm tạo ra ở trẻ một trình đ ộ phát tri ển m ới nh ư gi ả
thuyết đã nêu ra cuối cùng lại cho trẻ làm thực nghi ệm gi ống nh ư
ban đầu quá trình thực nghiệm tác động tốt nếu như k ết qu ả thu
được đo nghiệm lần cuối cao hơn đo nghiệm lần đ ầu và ngược l ại
nếu kết quả như nhau có nghĩa là tác động của người nghiên cứu
khơng có hiệu quả lần đo nghiệm đầu tiên được gọi là lần thực
nghiệm kiểm tra.
Ví dụ 1: Lần 1: Giáo viên tổ chức cho trẻ chơi xếp các kh ối g ỗ tr ồng
lên nhau làm sao cho thật cao.
Lần 2: Giáo viên yêu cầu xếp các khối gỗ làm sao khi rút các khối gỗ
ở trong không bị đổ ( Độ khó tăng dần, kỹ năng tăng lên)



Lần 3: Cho trẻ vừa xếp cao các khối gỗ vừa rút được một cách khéo
léo mà các khối gỗ khơng bị đổ ( Độ khó tăng lên, địi h ỏi kỹ năng và
sự nhanh nhạy)
Thời gian kết thúc sau một bản nhạc... Như vậy ở mỗi lần thực
nghiệm mức độ khó sẽ được tăng lên và đ ối chi ếu v ới k ết qu ả ban
đầu ta ghi chép lại để tìm ra sự nhanh, khéo của từng trẻ.
Tóm lại với phương pháp thực nghiệm này với tr ẻ là r ất c ần thi ết
đòi hỏi người giáo viên phải tích cực tìm hiểu để nâng cao các kỹ năng
cho trẻ nhằm phát triển tâm lý tư duy logich ham học hỏi và góp
phần phát triển tồn diện.
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi cho các cán bộ qu ản lý,
giáo viên, phụ huynh và các cơ sở giáo dục thực hi ện nhi ệm vụ chăm
sóc giáo dục trẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non.
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác gi ả v ới các n ội
dung sau:


Sau khoảng thời gian áp dụng các biện pháp thực hi ện cho đ ội
ngũ giáo viên trong nhà trường, từ tháng 10 đến tháng 12/2020 tôi
nhận thấy chất lượng đội ngũ có sự thay đổi rõ rệt. Cụ thể là:
Bảng 1. Kết quả khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên về việc
nắm chắc đặc điểm tâm lý trẻ
Tổng số giáo viên: 17 giáo viên
STT

Các tiêu chí


Trước khi áp dụng
Đạt

1

%

Xác định đúng kiến 14

82.

thức, kỹ năng cần

2


3

Sau khi áp dụng

%

Đạt

%



%


17.

17

100 0

0

17

100 0

0

17

100 0

0

7

cung cấp cho trẻ.
2

Biết tổ chức các hoạt 12

70.


động dạy học nhằm

6

5

29.
4

phát triển tâm lý cho
trẻ.
3

Tích cực tham gia xây 12

82.

dựng các tiết học

2

quan sát thực nghiệm
để hiểu được tâm lý
của trẻ ở lớp.

5

17.
7



=>Đây là một kết quả đáng mừng không chỉ đối với riêng nhà tr ường
mà các bậc phụ huynh cũng có những trao đ ổi tích cực v ề con em c ủa
mình.
*Đối với giáo viên:
- Nắm chắc đặc điểm tâm lý trẻ lớp mình phụ trách từ đó có áp
dụng phương pháp, hình thức tổ chức các mơn học một cách hi ệu
quả .
- Khác hẳn với trước đây, giờ hoạt động học bây giờ khơng cịn
khơ và cứng nhắc nữa và là một niềm say mê sáng tạo của giáo viên,
muốn thể hiện trí tuệ năng lực của mình qua một tiết dạy, một hoạt
động vui chơi sinh động, hấp dẫn trẻ phù hợp với đặc đi ểm tâm lý
của trẻ.
- Tôi nhận thấy chất lượng đội ngũ có sự chuyển biến rõ rệt.Các
phong trào thi đua giáo viên tích cực tham gia k ết qu ả các gi ải thi năm
nay giáo viên đạt 1 giải nhì 2 giải ba. 100% giáo viên dự thi GVDG c ấp
trường đạt giải ba trở lên.
-Các lớp đã tạo được mơi trường tâm lý an tồn là điều ki ện kích
thích sự khám phá tìm tịi của trẻ để tổ chức các hoạt động một cách
phong phú nổi bật. Giáo viên đã có sự sáng tạo trong ti ết dạy và trong


việc làm đồ dùng, đồ chơi, sử dụng nguyên vật liệu sẵn có ở đ ịa
phương. Đồ dùng làm ra có độ bền, đẹp đảm bảo an tồn cho tr ẻ, trò
chơi phong phú phù hợp với trẻ, thu hút trẻ.
*Đối với trẻ:
Trẻ ngoan ngoãn lễ phép, phát triển hài hịa phù hợp với tâm lý lứa
ti, trẻ có những kỹ năng giao tiếp cơ bản, bi ết tự ph ục v ụ b ản thân
khi khơng có sự hướng dẫn của người lớn trong các hoạt đ ộng lao
động và vệ sinh. Dần dần, trẻ càng mạnh dạn tự tin và mong mu ốn

được đến trường nhiều hơn, được tham gia các hoạt động trải
nghiệm, quan sát tìm hiểu …một cách tích cực.
=>Mang lại lợi ích xã hội: Nâng cao hiểu biết của giáo viên, ph ụ
huynh học sinh và cộng đồng về việc hiểu và nắm bắt được tâm lý
của trẻ để từ đó tham gia vào các hoạt động học tập một cách chủ
động và tích cực nhất. Các bậc phụ huynh có nhận thức sâu sắc
về đặc điểm tâm lý độ tuổi con mình, ln có sự phối hợp với giáo
viên trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.Tin tưởng gửi
con vào nhà trường, quan tâm đến chương trình học của trẻ và có nhu
cầu học tập cùng nhà trường khi nhà trường tổ chức hội thảo, chuyên
đề về tâm lý trẻ em.


=>Mang lại lợi ích kinh tế: Việc giáo viên tự học, tự bồi d ưỡng
nâng cao chất lượng chuyên môn cũng giúp nhà trường giảm bớt kinh
phí khơng phải mời chuyên gia về để giảng dạy bồi dưỡng cho giáo
viên. Hơn nữa việc tích lũy kiến thức truy ền đạt cho ph ụ huynh còn
giúp cho phụ huynh mở mang kiến thức về cách chăm sóc và giáo d ục
trẻ từ đó tạo động lực nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhà trường.
- Các thông tin cần được bảo mật: Không
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
* Điều kiện về cơ sở vật chất:
- Các trang thiết bị cần thiết: Máy tính, máy chi ếu, loa, đài, nh ạc,
các hình ảnh , vật thật….
- Các tài liệu chuyên môn, sách bồi dưỡng về giáo dục m ầm non
cho cô và trẻ.
Sách tâm lý học đại cương, các thí nhiệm đồ dùng cần thi ết khi tìm
hiểu về tâm lý trẻ.
* Điều kiện về giáo viên:
- Cô giáo ln ln tìm tịi học hỏi, ln có bi ện pháp sáng t ạo

mới trong giảng dạy và chăm sóc giáo dục trẻ.


- Nắm chắc nội dung kiến thức kỹ năng cần cung cấp cho
trẻ, tích cực năng động trao đổi kinh nghiệm, cải tiến và vận d ụng
linh hoạt các phương pháp giảng dạy.
-Tích hợp lồng ghép các mơn học khác nhau vào các hoạt động
trong ngày một cách linh hoạt, phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất.
-Giáo viên chú ý nhiều hơn đến những trẻ cá biệt để có biện
pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen th ưởng s ửa l ại k ịp th ời
cho trẻ nhằm kích thích những việc làm tốt, và h ạn ch ế nh ững hành
vi xấu của trẻ.
- Phối hợp cùng các bậc phụ huynh tuyên truyền, phổ biến kiến
thức,trong việc chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt quan tâm đ ến tâm lý
độ tuổi của trẻ. Biết làm đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho tiết
dạy.Tích cực học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu tài
liệu có liên quan để nâng cao chun mơn nghiệp vụ.
* Điều kiện về trẻ:
- Trẻ ngoan ngoãn, đi học đầy đủ.
- Trẻ có sức khỏe tốt.


Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đ ối tượng, cơ
quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có);
Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi cho cán bộ quản lý, giáo
viên và đồng nghiệp công tác trong lĩnh vực chăm sóc giáo d ục tr ẻ.
Ngồi ra cịn có thể áp dụng cho các bậc phụ huynh dành thời
gian chăm sóc trẻ tại nhà. Áp dụng cho trẻ em lứa tuổi mầm non.




×