Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phương pháp dạy học môn toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.01 KB, 21 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SƠNG LƠ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TAM SƠN
====***====

Mã lĩnh vực: 07/2021

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
Tác giả sáng kiến: Bùi Văn Huy

Chức vụ: Phó Hiệu trưởng

Tác giả sáng kiến: Vũ Thị Hiền

Chức vụ: Giáo viên

Địa chỉ: Trường Tiểu học Tam Sơn – Sông Lô - Vĩnh Phúc
Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn đề nghị.
2. Bản cam kết, Tóm tắt SKKN.
3. Biên bản đánh giá SKKN cấp trường.
4. Báo cáo SKKN.

Sông Lô, năm 2021


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:


Nhắc đến mơn Tốn là nhắc đến một trong những môn học chủ lực ở các
cấp học phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng. Mơn Tốn tuy khơ khan cứng
nhắc và rất khó khi bắt buộc học sinh phải động não nhiều nhất, nhưng mơn
Tốn lại mang đến cho học sinh những kiến thức quan trọng và thiết thực, vừa
hình thành những kiến thức cơ bản về số học, các đại lượng thơng dụng, những
yếu tố hình học cho học sinh, vừa rèn luyện các kỹ năng tính tốn, đo lường, giải
tốn có nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn là một cơng việc
cần thiết. Bởi nó vừa giúp cho các em củng cố được những kiến thức đã học,
đồng thời tăng thêm những kiến thức mới làm nền tảng cho các em tiếp tục ứng
dụng nó trong đời sống hằng ngày và học tập lên các bậc học cao hơn.
Mơn Tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng gồm nhiều mạch kiến
thức. Chương trình của mơn Tốn lớp 3 được xây dựng trên một hệ thống kiến
thức lôgic và phức tạp hơn với nhiều dạng toán như: số học (số và các phép
tính); đại lượng và đo đại lượng; các yếu tố hình học; giải tốn có lời văn; (một
số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp ở nội dung số học).
Chính vì lẽ đó, chúng tôi suy nghĩ và quyết định chọn đề tài: “Phương
pháp dạy học mơn Tốn lớp 3” để nghiên cứu và thực nghiệm. Hi vọng đề tài sẽ
có những ứng dụng thiết thực cho việc dạy học sinh lớp 3 trong trường Tiểu học.
2. Tên sáng kiến:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3
3. Tác giả sáng kiến:
* Họ và tên: Bùi Văn Huy
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Tam Sơn - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0977 016 881

- Email:
1



* Họ và tên: Vũ Thị Hiền
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Tam Sơn - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0978 845 799

- Email:

4. Chủ đầu tư sáng kiến: Bùi Văn Huy, Vũ Thị Hiền.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Toán
5.1. Phạm vi:
- Phạm vi nghiên cứu trong nhà trường.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 3 - Trường Tiểu học Tam Sơn.
5.2. Dự kiến kế hoạch nghiên cứu:
- Để có kế hoạch nghiên cứu từng năm, tơi lập kế hoạch nghiên cứu theo từng
tháng để rút ra kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp mới đạt được kết quả cao
hơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu ở học sinh lớp 3 - Trường Tiểu
học Tam Sơn - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng:
- Từ tháng 9 năm 2019.
7. Mô tả về bản chất sáng kiến:
7.1. Về nội dung sáng kiến:
Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn nào cũng quan trọng. Riêng mơn
Tốn giúp học sinh phát triển trí tuệ, rèn kĩ năng suy nghĩ, phát triển trí thơng
minh và tư duy logic. Trong chương trình của mơn Tốn ở Tiểu học có rất nhiều
mạch kiến thức quan trọng như số học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân;
các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
Việc nâng cao kiến thức mơn Tốn cho học sinh là một trong những yêu
cầu quan trọng trong công tác giáo dục tại trường tiểu học.

2



Nhiều năm liên tục được lãnh đạo nhà trường phân công dạy học sinh lớp
3, tôi thường xuyên quan tâm đến chất lượng giải các bài tốn có nội dung liên
quan đến số học và các bài tốn có nội dung hình học của học sinh. Tơi nhận
thấy, học sinh đã biết cách làm các bài toán, tuy nhiên chất lượng vẫn chưa thực
sự tốt. Các em cịn máy móc, chưa thực sự có kĩ năng giải tốt.
Ngay từ đầu năm học, tơi đã bắt tay vào việc tìm hiểu, khảo sát chất lượng
mơn Tốn của học sinh lớp 3, tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các em học sinh
chưa nắm được kĩ năng giải các bài toán nên tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch.
7.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt mơn Tốn lớp 3, cần lựa chọn
các phương pháp, biện pháp mới để giúp học sinh có kĩ năng, thói quen và căn
bản trong q trình học tốn. Cụ thể như sau:
1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia:
- Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, cần làm như sau:
+ Hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và chốt lại cho học sinh
nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau:
• Đối với bảng nhân:
* Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
* Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau, hơn kém nhau 1 đơn vị (Trong
bảng nhân, các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10, khơng có thừa số 0).
* Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa số
thứ nhất (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích cuối cùng
trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
Đối với HS có năng khiếu tốn, GV nên củng cố khắc sâu kiến thức bằng
các bài tập phát triển mở rộng.
Ví dụ:
3



Viết biểu thức sau thành tích hai thừa số:

ab + ab × 2 + ab × 4 + ab

HD học sinh như sau:
ab + ab × 2 + ab × 4 + ab

=

ab × 1 + ab × 2 + ab × 4 + ab × 1

= ab × (1 + 2 + 4 + 1)
= ab × 8
(36 đề ơn luyện Tốn 3 tập 1 – NXB GD)
• Đối với bảng chia:
+ Hàng ngày, đầu giờ học mơn Tốn, thay vì cho học sinh vui, để khởi động,
thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt từ bảng
nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học.
+ Sau mỗi giờ học Toán thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc bảng
nhân, chia từ 2 đến 4 em.
+ Thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng nhân,
chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành phần của
phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần, dành thời gian khoảng 10 phút cho
các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Giáo viên và học
sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các em làm
bài chưa tốt.
+ Thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em chưa thuộc
vào vở riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào đầu giờ, sau đó

tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.
Đối với HS có năng khiếu tốn, GV nên củng cố khắc sâu kiến thức bằng các
bài tập phát triển mở rộng.
Ví dụ:
Cho m, a là các số tự nhiên và a khác 0. Tính:

4


m – m + a : a × 125 – 52
(36 đề ơn luyện Tốn 3 tập 1 – NXB GD)
Ta có thể HD cho HS làm như sau:
m
{− m + a{: a × 125 − 52

=

0 +

=

0

=

1 × 125 - 52

+ 125 – 52
73


2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên
* Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên:
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11,... là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, khơng có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
- Số 0, 2, 4, 6... là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5, 7, 9, 11,... là các số tự
nhiên lẻ. Hai số chẵn (hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
- Nắm được tên và vị trí của các hàng (hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn).
- Biết quy tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số.
Ví dụ: Dạy cho học sinh
- Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn
vị. Giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
Ví dụ: 1234; 2574; 4351;... hàng nghìn là: 1, 2, 4 nghìn. Khơng thể có
hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351,... Vậy số có bốn chữ số có hàng nghìn
nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9.
* Hướng dẫn đọc, viết:
- Hướng dẫn phân hàng: VD số: 2016.
5


+ Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
. Số 2016: Có 2 nghìn, 0 trăm, 1 chục, 6 đơn vị.
. Đọc số: Hai nghìn, khơng trăm mười sáu.
Giáo viên viết: 2016
Phân tích:

2

0


2 nghìn

1

6

0 trăm 1chục 6đơn vị.

Hoặc: lớp nghìn

lớp đơn vị.

. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).
. Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.
. Học sinh đọc: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
- Hơn thế nữa, tơi cịn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:
VD: Số 5921 và 5911.
. Số 5921 đọc là: Năm nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
. Số 5911 đọc là: Năm nghìn, chín trăm mười một.
- Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở cùng
hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 5921, hàng đơn
vị đọc là mốt, còn số 5911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng và đều là số
“1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tơi cịn phát hiện và giúp học sinh đọc và nhận
ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:
VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là “năm”
và “lăm”.
VD: Số 3010: Học sinh nhiều em đọc là “Ba nghìn khơng trăm linh mười”.
Tơi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một, linh hai, . . . .linh
chín, khơng có đọc là linh mười” vậy số 3010 đọc là: Ba nghìn khơng trăm mười.

* Hướng dẫn so sánh:

6


Trong quy tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn thì
số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ;

1000 > 999.

+ Cịn các số có cùng chữ số thì sao? Ngồi việc làm theo quy tắc thì tơi cịn
làm như sau:
VD: Bài tập 3a trang 100 SGK:
Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375; 4735; 4537; 4753. Hướng dẫn
học sinh như sau:
- Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với nhau.
Từ đó có số lớn nhất 4753.
- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn
đều bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và
4753. Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là
4753.
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính (cộng, trừ, nhân, chia):
* Đối với phép cộng, trừ: (giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép cộng:
VD:

2473 + 3422 = 5895
Số hạng


số hạng Tổng

+ Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng khơng thay đổi.
2473 + 3422 = 3422 + 2473 = 5895
+ Muốn tìm tổng, ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
2473 + 3422 = 5895
+ Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
2473 - x = 5895
x = 5895 - 2473
7


+ Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
2+0=2
- Phép trừ:
VD: 8265 - 5152 = 3113
Số bị trừ

số trừ

hiệu

+ Muốn tìm hiệu, ta lấy số bị trừ trừ đi số trừ.
8265 - 5152 = 3113
+ Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x - 5152 = 3113
x

= 3113 + 5152


x

= 8265

+ Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
8265 - x = 3113
x = 8265 - 3113
x = 5152
+ Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.
4-0=4
- Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị theo
hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng nghìn theo
hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị (hoặc từ phải sang
trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt ra khi trừ hàng kế tiếp.
Ví dụ: Khi cộng một số tự nhiên có bốn chữ số với một số tự nhiên có hai chữ
số, do sơ suất một học sinh đã đặt phép tính như sau:
abcd
+ ef
.........

8


Hãy cho biết kết quả phép tính thay đổi như thế nào?
(10 Chuyên đề bồi dưỡng HSG Toán – Nhà xuất bản GD)
Bài giải:
Khi đặt phép tính như trên thì số hạng thứ hai tăng gấp 100 lần.
Ta có:
Tổng mới = số hạng thứ nhất + 100 × số hạng thứ hai.

= số hạng thứ nhất + số hạng thứ hai + 99 × số hạng thứ hai
= Tổng cũ + 99 × số hạng thứ hai.
Vậy tổng mới tăng thêm 99 lần số hạng thứ hai
* GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.
* Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang 156).
* Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép nhân:
VD: 1427
Thừ số

×

3

=

Thừa số

4281
Tích

+ Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.
1427 × 3 = 4281
+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
1427 × x = 4281
x = 4281 : 1427
+ Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích khơng thay đổi.
3 × 9 = 9 × 3 = 27
9



+ Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
3 × 1 = 3; 2016 × 1 = 2016; . . .
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
2016 × 0 = 0
- Đặt tính và tính:
Khi đặt tính, giáo viên lưu ý cho học sinh: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng,
viết thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có
2, 3, 4 chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ
nhất và thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng thước
kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn vị,
sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái). Các
chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ hàng đơn
vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ số
chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trỏi).
VD:

+

*

ã 3 nhõn 4 bng 12, vit 2 nh 1.

3034
ì

3

2

ã Khơng viết 1 nhớ 2.
• 3 nhân 3 . . . .
Nhắc thêm cho học sinh:

Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2,... (đối với phép
nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, .. 8, khơng có nhớ 9)
- Phép chia:
VD:

6369 : 3 = 2123

+ Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3
+ Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x : 3 = 2123

10


x = 2123 × 3
+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9
+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0:3=0
* Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.
3 : 0 khơng có kết quả

+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi
chia cho thương.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 3 = (7 – 1) : 2
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số chia
rồi cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 7 = 2 x 3 + 1
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1
đơn vị. (trong chương trình toán 3, số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn
nhất là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4,... 8. (số dư phải nhỏ hơn số chia)
- Đặt tính và tính:
Thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc, thì phép chia
là khó nhất, vì:
- Học sinh hay qn, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp
(có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần
hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại. Đặc biệt đối với học
11


sinh yếu tốn, hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy được hàng
nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
VD1: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số
Tính 3224 :4 (Bài tập 1, SGK – 119)
- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành
phần trong cột dọc của phép chia :
3224 4
02

806


24

* Khi hạ hàng nào thì phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực
hiện hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
VD2: Tính bằng cách thuận tiện nhất
(6 × 80 – 480) : (2011 + 2012 + 2013 + 2014 + 2015 + 2016)
GV hướng dẫn:
(6 × 80 – 480) : (2011 + 2012 + 2013 + 2014 + 2015 + 2016)
= 0 : ( 2011 + 2012 + 2013 + 2014 + 2015 + 2016)
=0
4. Hướng dẫn giải tốn có lời văn
Trong giải tốn có lời văn, việc phân tích đề tốn, suy luận, tổng hợp, so
sánh tìm cách giải hợp lí đóng vai trị quan trọng. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp
những bài tốn giải có lời văn u cầu học sinh như sau:
- Phần đọc thành tiếng và đọc nhẩm:
+ Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải. (GV
theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới hiểu và
làm bài đựơc).
+ Khi đọc, cần hiểu Bài tốn cho ta biết điều gì? Bài tốn hỏi gì?
12


- Phần hướng dẫn giải:
+ Hướng dẫn tóm tắt đề tốn bằng hình vẽ, lời câu văn,...
+ Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
+ Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Trong nửa giờ Mai làm được 6 bơng hoa, cịn Hồng để làm được 10 bơng
hoa loại đó mất 40 phút. Hỏi ai làm hoa nhanh hơn?
(Toán BDHS lớp 3 - Nguyễn Áng)

Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm (chú ý nội dung).
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau đó giáo
viên gạch chân.
+ Hỏi ai làm hoa nhanh hơn?
+ Muốn biết ai làm hoa nhanh hơn, ta làm như thế nào?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Đổi:

1
giờ = 30 phút.
2

Thời gian Mai làm được 1 bông hoa là: 30 : 6 = 5 (phút)
Thời gian Hồng làm được 1 bông hoa là: 40 : 10 = 4 (phút)
Vậy Hồng làm hoa nhanh hơn Mai.
Song song với quy trình hướng dẫn giải, ln lưu ý học sinh cách trình bày
bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề.
5. Hướng dẫn giải tốn có nội dung hình học
Trong loại tốn này, học sinh cần nhận dạng, phân tích tổng hợp hình, đếm
hình; cách tìm độ dài đường gấp khúc, chu vi và diện tích: tam giác, tứ giác,
hình chữ nhật, hình vng.

13


Ví dụ 1:
Nêu cách đếm số
hình tam giác và số hình
tứ giác có trong hình bên.
Số hình tam giác và số

hình tứ giác có bằng nhau
khơng?
(Tốn BDHS lớp 3 - Nguyễn Áng)
GV hướng dẫn cho học sinh cách đếm như sau:
+ Xét các hình tam giác có chung đỉnh A:
Ứng với đáy BC có 6 hình tam giác
Vậy ứng với 3 đáy BC, DE, GH có tất cả: 6 x 3 = 18 (tam giác)
+ Trong hình tam giác đỉnh A, đáy BP có 3 tứ giác.
Vậy trong 6 hình tam giác đỉnh A đáy lần lượt BP, PQ, QC, BQ, PC, BC có:
3 x 6 = 18 (tứ giác).
+ Số tam giác bằng số hình tứ giác.
Ví dụ 2:
Một hình chữ nhật có chu vi 48dm, chiều rộng hình chữ nhật bằng 9dm.
Chiều dài hình chữ nhật là…..dm.
(Tự luyện Violympic Toán 3 – tập 1)
GV hướng dẫn cho học sinh như sau:
+ Nửa chu vi hình chữ nhật là bao nhiêu?
Nửa chu vi hình chữ nhật là 48dm : 2 = 24dm
+ Chiều dài hình chữ nhật?
Chiều dài hình chữ nhật là: 24dm – 9dm = 15dm.
14


6. Giúp học sinh nắm, thuộc các quy tắc đã học
Tuy học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia,... cũng chưa giải hết được các bài
tốn trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 3. Vì thế, cần giúp cho các em
thuộc và khắc sâu các quy tắc đã học để áp dụng và làm toán tốt hơn, cần làm
như sau:
+ Soạn lại các quy tắc đã học và có ví dụ, rồi in trên giấy A4, phát cho học
sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.

+ Tổ chức cho học sinh ơn lại quy tắc: Thường chia nhóm chia nhóm, các
nhóm thi với nhau về các quy tắc như sau:
Ví dụ:
Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu xong
gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời, nhóm nào trả lời được, sau đó nêu câu hỏi cho
nhóm khác trả lời. (khơng được hỏi trùng câu hỏi). VD: Muốn tính chu vi hình
chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số chưa biết,... Cứ làm như vậy,
khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời đúng nhiều thì nhóm đó thắng cuộc.
(hàng tuần tổ chức cho học sinh 2 lần, và áp dụng đến việc trực nhật lớp).
- Qua khoảng thời gian khơng lâu, lớp tơi có rất nhiều học sinh học thuộc
và biết áp dụng rất tốt về quy tắc đã học.
- Đặc biệt, để bồi dưỡng cho học sinh học tốt mơn Tốn, ngồi việc hướng
dẫn kĩ cho học sinh những kiến thức cơ bản và kèm học sinh chưa học tốt mơn
Tốn, cần chú ý bồi dưỡng cho học sinh giỏi như sau:
+ Tìm tịi, tham khảo sách báo, vở bài tập, chọn những bài tốn lạ có
những nội dung phù hợp và hay, để các em làm thêm những phút rảnh, hoặc làm
thêm ở nhà nhằm giúp các em làm toán ngày càng giỏi hơn.
VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh đúng
bài tốn:

72 × 2 +

= 150

+ 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?
+ HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.
15


VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ơ vng.

2× 6 +
4 = 16
7.3. Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy
7.3.1. Quá trình áp dụng
Trong quá trình dạy học, chúng tôi đã hệ thống một số các kiến thức liên
quan và đã sưu tầm, tích lũy được một số các bài tập phù hợp theo mức độ từ dễ
đến khó để học sinh tự giải.
Do nhiệm vụ giảng dạy của chúng tôi, đối tượng áp dụng là học sinh lớp 3
nên chúng tôi đã áp dụng đề tài từ kiến thức cơ bản đến nâng cao với từng đối
tượng học sinh lớp 3A4 theo các vấn đề như đã nêu trong đề tài.
7.3.2. Hiệu quả khi áp dụng
Học sinh lớp 3A4 với 29 học sinh, chất lượng về học lực bộ mơn Tốn đầu
năm về kiến thức cũng như kỹ năng trong giải tốn cịn hạn chế, cụ thể qua bài
kiểm tra khảo sát chất lượng trước khi áp dụng đề tài:
Lớp

Số

Điểm dưới 5

Điểm 5 - 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 - 10

bài
3A4

29


TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

3

10,4

9

31,0

11

37,9

6


20,7

Sau khi thực hiện chuyên đề, chúng tôi tổ chức kiểm tra khảo sát sự tiếp
thu kiến thức của học sinh và thu được kết quả như sau:
Lớp

Số

Điểm dưới 5

Điểm 5 - 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 - 10

bài
3A4

29

TS

%

TS

%


TS

%

TS

%

0

0

7

24,1

12

41,4

10

34,5

Như vậy, qua thời gian tổ chức thực hiện, có chỉnh sửa bổ sung sau mỗi
buổi dạy, bản thân chúng tôi tự nhận xét, rút kinh nghiệm về cách tiến hành.
Chúng tôi đã thu được kết quả:

16



- Với học sinh đã có thể làm được những bài tập điển hình đơn giản, có
những em đã có hướng giải quyết khi gặp các bài toán ở dạng khó hơn, các em
khơng cịn lo sợ trước một bài tập tốn.
- Với các học sinh có năng khiếu: các em có thói quen tư duy lâu hơn, tìm
ra hướng để giải bài tập, có kỹ năng đơn giản hố các vấn đề phức tạp, có những
học sinh đã tìm các bài tập để làm và yêu cầu giáo viên ra những bài tập khó hơn.
Chúng tơi đã áp dụng phương pháp với tất cả HS lớp 3, vận dụng phương
pháp phù hợp các dạng toán nâng cao cho học sinh có năng khiếu trong giải tốn
qua mạng và kết quả đạt được:
1. Chất lượng bài kiểm tra cuối kì II:
Sau khi HS làm bài kiểm tra HK II thì kết quả đạt được như sau:
Số
Lớp

bài

3A4

29

Điểm dưới 5

Điểm 5 - 6

Điểm 7 – 8

Điểm 9 - 10

TS


%

TS

%

TS

%

TS

%

0

0

6

20,7

10

34,5

13

44,8


2. Kết quả thi Violympic Tốn cấp Huyện:
Tốn Tiếng Việt
Nhất

Nhì

Ba

KK

0

2

3

0

3. Kết quả thi Violympic Tốn cấp Tỉnh:
Tốn Tiếng Việt
Nhất

Nhì

Ba

KK

0


0

2

0

7.3.3. Bài học kinh nghiệm
Qua q trình áp dụng phương pháp nêu trên vào thực tế giảng dạy, chúng
tôi rút ra được một số kinh nghiệm như:
+ Cần khảo sát nắm chắc từng đối tượng và năng lực học của học sinh, có
biện pháp thiết thực, nâng chất lượng phù hợp đối với từng học sinh.

17


+ GV và Phụ huynh học sinh kết hợp hỗ trợ giúp các em về điều kiện học
toán cũng như học lý thuyết và thực hành giải các bài tập ở nhà để kết quả dạy,
học toán càng khả quan hơn.
+ Theo dõi, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa nắm vững
kiến thức, kĩ năng và đề ra những biện pháp khắc phục.
+ Giáo viên phải nhiệt tình, ln quan tâm đến mọi đối tượng học sinh,
khơng ngại khó.
+ Tổ chức nhiều hình thức học tập, với nhiều phương pháp đảm bảo tính
vừa sức.
+ Trong giảng dạy, cần phân loại học sinh thật hợp lí, để có phương pháp
giảng dạy phù hợp từng đối tượng.
+ Đối với học sinh mất căn bản, cần chú ý lấp dần các lỗ hổng kiến thức
cho các em bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như: Tổ chức phụ đạo, nhắc
lại kiến thức cơ bản, chú trọng thực hành giải bài tập, yêu cầu vừa sức và

khuyến khích để từng bước khơi phục lịng tin của em,...
+ Tăng cường phát huy phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
+ Giáo viên tham khảo kĩ nội dung bài, xác định yêu cầu trọng tâm bài dạy
(soạn giáo án). Từ đó, giáo viên truyền thụ đúng, chính xác nội dung bài, khắc
sâu kiến thức. Học sinh nắm vững nội dung bài, vận dụng luyện tập, thực hành
đạt kết quả cao.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Tất cả học sinh khối 3; học sinh có năng khiếu Tốn, học sinh dự thi
Violympic Tốn khối 3.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả
và theo ý kiến của tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
cá nhân tác giả:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi
dưỡng học sinh học tốt mơn Tốn. Thực tiễn cho thấy kết quả học tốn của học
18


sinh có chuyển biến rõ rệt. Bước đầu đã cải thiện được phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, chất lượng tốn được nâng cao. Đồng thời đã hình thành
khắc sâu cho học sinh những kĩ năng, thói quen hứng thú, chăm chỉ học tốn.
Học sinh có kĩ năng, thói quen căn bản trong q trình học tốn, góp phần nâng
cao chất lượng mơn Tốn của lớp, của trường ngày một tốt hơn.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến:
Năm học 2019 - 2020 áp dụng sáng kiến cho học sinh trong khối lớp 3 đã
có sự tiến bộ rõ rệt trong kĩ năng giải tốn của học sinh. Vì vậy, chất lượng
đại trà cũng như chất lượng đạt giải qua các kì thi cũng được nâng lên rõ rệt.
Chúng tôi đã tiếp tục áp dụng vào thực tế giảng dạy và tiếp tục nghiên cứu

bổ sung để sáng kiến được hoàn thiện hơn và đã đạt được hiệu quả nhất
định.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến:
Số
TT

1

2

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Bùi Văn Huy

Phó Hiệu trưởng
Trường Tiểu học Tam
Sơn - Sơng Lơ - Vĩnh
Phúc

Mơn Tốn lớp 3

Vũ Thị Hiền

GV Trường Tiểu học
Tam Sơn - Sơng Lơ Vĩnh Phúc


Mơn Tốn lớp 3

KẾT LUẬN
Cuối năm học, đa số các em đã vận dụng giải được các dạng tốn và có
được phương pháp, cách thức tiếp cận bài tốn và tìm hướng giải khi đứng trước
một bài tốn, các em biết trình bày đầy đủ, khoa học, lời giải chặt chẽ, rõ ràng,
các em bình tĩnh, tự tin và cảm thấy thích thú khi học tập mơn Tốn.

19


Chúng tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà
trường, cảm ơn các đồng chí trong tổ chuyên môn trường TH Tam Sơn đã giúp
chúng tơi hồn thành đề tài này.
Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế giảng dạy những năm qua
và trong năm học này của chúng tôi. Chúng tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các cấp lãnh đạo chun mơn và ý kiến đóng góp của các thầy cô đồng
nghiệp để chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn, có
hiệu quả hơn trong những năm dạy tiếp theo.
Tam Sơn, ngày 24 tháng 5 năm 2021
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

Hồng Văn Huy

Tam Sơn, ngày 15 tháng 5 năm 2021
CÁC TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)


Bùi Văn Huy

Vũ Thị Hiền

Sông Lô, ngày ...... tháng ..... năm 2021
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN
(Ký tên, đóng dấu)

20



×