Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phương pháp dạy học môn Toán 3+4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.83 KB, 35 trang )

1
1
Chương 3
NỘI DUNG MÔN TOÁN
A. LÝ THUYẾT.
1.Nội dung giáo dục Toán Học.
Vì giáo dục Toán Học nằm trong quá trình dạy học có tổ chức, có kế hoạch được
qui định bởi Luật GD và Luật GD PT (Luật GD – Chương I, điều 3; Chương II, mục II,
điều 24) và từ mục đích toàn diện của dạy học môn Toán mà nội dung của Môn Toán cần
được hiểu theo nghĩa rộng. Nó bao gồm:
- Những khái niệm, mệnh đề.
- Những PP thể hiện PP luận của KH Toán Học cùng với những kĩ thuật hoạt
động trí tuệ và hoạt đông thực tiễn.
- Những ý tưởng về thế giới quan, về chính trị và đạo đức trực tiếp liên hệ hoặc
suy ra từ KH Toán Học.
2. Nội dung Toán Học.
Nội dung Toán Học ở PT tập trung nhiều vào những đối tượng truyền thống
(Những số và những đối tượng hình học) và các mối quan hệ giữa chúng, nó bao gồm các
lĩnh vực được tập hợp thành 2 bộ phận.
Số học, Đại số và Giải tích:
- Các tập số,
- Các phép biến đổi đồng nhất;
- Phương trình và bất phương trình;
- Hàm số và đồ thị;
- Phép tính vi phân và tích phân;
- Tổ hợp và xác suất.
Hình học:
- Những khái niệm hình học;
- Những đại lương hình học;
- Những hệ thức lượng trong hình học;
- Một số phép biến hình;


- Véc tơ và toạ độ.
3. Những đặc điểm của chương trình môn Toán ở trường phổ thông
3.1. Chương trình có dạng xoắn ốc.
Cuối cấp THCS HS được học hết tập hợp số thực, nhận biết các khối da diện, khối
tròn xoay, sơ lược về quan hệ song song, vuông góc, thừa nhận các công thức tính diện
1
2
tích các mặt, thể tích các khối; đến cấp THPT HS được học hết tập hợp số phức, học đầy
đủ hơn về khối da diện, khối tròn xoay, về phương pháp tọa độ và ứng dụng tích phân để
tính diện tích và thẻ tích.
3.2. Tập hợp số được mở rộng qua các cấp học.
- Cấp tiểu học: số tự nhiên, số hữu tỉ không âm
-Cấp THCS: số nguyên, số hữu tỉ, số vô tỉ (hoàn chỉnh tập hợp số thực).
-Cấp THPT: lũy thừa với số mũ thực, số phức.
3.3. Khái niệm "Phương trình" xuyên suốt các cấp học, từ ẩn tàng đến tường
minh, từ đơn giản đến phức tạp.
- Cấp tiểu học có các bài toán "điền vào ô trống", "tìm x trong các biểu thức" dạng
a

x = b, ax = b,
x
a
= b
- Cấp THCS: Lớp 8 có khái niệm về phương trình, phương trình ax = b. Khái niệm
phương trình được định nghĩa thông qua biểu thức toán học (một cách kí hiệu chỉ rõ các
phép toán và thứ tự thực hiện các phép toán đó trên các số và các chữ thay số), gọi A(x) =
B(x) là một phương trình; giải phương trình là tìm giá trị của x để các giá trị tương ứng
của hai biểu thức này bằng nhau.
- Cấp THPT: Lớp 10, phương trình một ẩn là mệnh đề chứa biến dạng f(x) = g(x)
(1), trong đó x là ẩn số, f(x) và g(x) là những biểu thức của x. Nếu f(x

0
) = g(x
0
) là mệnh
đề đúng thì x
0
được gọi là một nghiệm của phương trình (1). Ở lớp 11 và 12 giới thiệu
các pt vô tỉ, pt mũ, pt logarit và giới thiệu một cách ẩn tàng pt vi phân và pt tích phân.
3.4 Nội dung về hàm số giữ vị trí trung tâm của chương trình môn Toán ở
trường phổ thông.
- Cấp THCS: Ở lớp 7 khái niệm hàm số được mô tả thông qua tương quan phụ
thuộc giữa hai đại lượng biến thiên và hai hàm số cụ thể: y = ax, y =
a
x
Nếu mỗi giá trị
của đại lượng x thuộc tập số D có một và chỉ một giá trị tương ứng của đại lượng y thuộc
tập số thực thì ta có một hàm số. Lớp 9 xét tiếp các hàm số bậc nhất y = ax + b, hàm số
bậc hai dạng y = ax
2
.
1
3
- Cấp THPT: Lớp 10 trình bày lại một cách chính xác hơn các khái niệm: hàm số,
tập xác định và đồ thị hàm số; đồng thời đưa ra các khái niệm đồng biến, nghịch biến, sự
biến thiên của hàm số, hàm số chẵn, lẻ, hàm số tuần hoàn.
4. .Những tư tưởng cơ bản.
- Đảm bào vị trí trung tâm của khái niệm hàm số
- Tăng cường một số yếu tố của giải tích toán học và hình học giải tích
- Tăng cường và làm rõ mạch toán ứng dụng và ứng dụng toán học
- Sử dụng hợp lí ngôn ngữ tập hợp và lôgic toán.

5. Hoạt động của học sinh với nội dung môn Toán.
Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những hoạt động nhất định. Đó là những
hoạt động thực hiện trong quá trình hình thành hoặc vận dụng nội dung đó. Ngoài các
hoạt động cụ thể chẳng hạn như chia đôi 1 đoạn thẳng , cộng 2 số âm còn có các dạng
hoạt động tiềm ẩn trong mỗi nội dung dạy học. Những hoạt động cơ bản là:
- Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một định lí, một phương pháp.
- Hoạt động toán học phức hợp chẳng hạn: giải một bài toán bằng cách lập
phương trình, chứng minh một định lý, dựng một hình
- Hoạt động trí tuệ như: dự đoán, so sánh, phân tích
- Hoạt động ngôn ngữ như là diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu, bằng hình vẽ
Ví dụ. Các hoạt động trong dạy học định lí về mối quan hệ giữa sự biến thiên của
hàm số và dấu của đạo hàm:
- Hoạt động phát hiện định lí: dựa vào một số trường hợp đặc biệt: y = 2x, y = -
3x, y = x
2
(trong đó có so sành, dự đoán)
- Hoạt động nhận dạng: Hàm số y = x
3

đồng biến trên R có đúng không? \
- Hoạt động thể hiện định lí : Cho một ví dụ về hàm số nghịch biến trên R.
- Hoạt động ngôn ngữ: diễn đạt định lý bằng lời, bằng kí hiệu, phân biệt định lí
thuận và đảo
1
4
B.BÀI TẬP.
Nội dung 1. Các câu hỏi thảo luận.
1. Hãy nêu ví dụ hoạt động nhận dạng và thể hiện một khái niệm, định lý, quy tắc phương
pháp?
2. Tại sao cần phải đổi mới?

3. Các yêu cầu đổi mới?
4. Các thay đổi lớn trong nội dung hình học?
5. Sự giảm tải thể hiện ở đâu?
6. Các thay đổi trong nội dung và cách viết
7. Một số lưu ý chi tiết cho các chương, bài cụ thể?
Nội dung 2. Kiểm tra trắc nghiệm
Câu 1: Chọn một hoạt động trí tuệ phổ biến thích hợp nhất điền vào chỗ trống để có
một quan niệm đúng:
"… là tách những đặc điểm bản chất khỏi những đặc điểm không bản chất. Đương
nhiên sự phân biệt bản chất hay không có ý nghĩa tương đối"
A. Khái quát hóa
B. Trừu tượng hoá
C. Phân tích
D. Tương tự hoá
1
5
Câu 2: Việc xem xét xem một tình huống cho trước có thoả mãn các điều kiện của một
định lý hay không thuộc về phân loại hoạt động nào?
A. Nhận dạng một định lý
B. Thể hiện một định lý
C. Vận dụng một định lý
D. Minh hoạ một định lý
Câu 3: Bài "Hệ thức lượng trong đường tròn" thuộc chương nào trong sách giáo khoa
hình học 10?
A. Chương I
B. Chương II
C. Chương III
D. Chương IV
Câu 4: Chương II trong sách giáo khoa hình học lớp 11 là chương gì?
A. Các phép dời hình và đồng dạng trong mặt phẳng

B. Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, quan hệ song song
C. Vector trong không gian, quan hệ vuông góc trong không gian
D. Phép dời hình và phép đồng dạng trong không gian
Câu 5: Chương nào trong sách giáo khoa hình học 12 có đề cập đến định nghĩa 2 hình
bằng nhau?
A. Chương 1: Phép dời hình và phép đồng dạng trong không gian
B. Chương 2: Khối đa diện
C. Chương III: Mặt cầu, mặt trụ, mặt nón
D. Chương IV: Phương pháp toạ độ trong không gian
1
6
Câu 6: Trích đoạn các yêu cầu sau thuộc vào mục đích yêu cầu của bài nào trong
chương trình hình học lớp 10?
"- Nắm được định nghĩa tỷ số lượng giác của góc trong khoảng 0 đến 180
0
-
- Nắm được 2 quỹ tích {M / MA
2
± MB
2
= k} để vận dụng vào các bài toán liên quan
trong hình học phẳng"
A. Tích vô hướng của hai vector (Chương I)
B. Các hệ thức lượng trong đường tròn (Chương II)
C. Các hệ thức lượng trong tam giác (Chương II)
D. Đường tròn (Chương III)
Câu 7: Trích đoạn các yêu cầu sau thuộc vào mục đích yêu cầu của bài nào trong
chương trình hình học lớp 11?
"- Nắm vững cách xác định mặt phẳng, biết cách tìm giao điểm của đường thẳng với mặt
phẳng, tìm giao tuyến của hai mặt phẳng và biết cách ký hiệu mặt phẳng

-
- Nắm được các tính chất của phép chiếu song song và biết áp dụng các tính chất đó để
biểu diễn hình chóp, lăng trụ, hình hộp"
A. Phép tịnh tiến (Chương I)
B. Đại cương về đường thẳng, mặt phẳng (Chương II)
C. Phép chiếu song song, hình biểu diễn của một hình không gian (Chương II)
D. Vector trong không gian (Chương III)
Câu 8: Dạy về khái niệm khối đa diện (Bài 1, chương II hình học 12), sách giáo khoa đề
cập theo cách nào?
1
7
A. Không trình bày chính xác định nghĩa mà chỉ mô tả thông qua các ví dụ quen thuộc và
hình minh họa
B. Nêu định nghĩa chính xác rồi đưa ra các ví dụ
C. Không nói gì tới việc định nghĩa
D. Đưa vào phần đọc thêm
Câu 9: Tỷ lệ số giờ (tiết) đại số so với hình học trong chương trình phổ thông, nói chung
như sau trong cả 3 năm học. Tỷ lệ nào chính xác nhất?
A. 2 : 1
B. 1 : 1
C. 1 : 2
D. 3 : 1
Câu 10: Nội dung "Tổ hợp xác suất" thuộc chương trình lớp mấy?
A. Lớp 10
B. Lớp 11
C. Lớp 12
D. Chưa học
Câu 11: Ai đã viết tác phẩm cơ bản đầu tiên về hình học mà tinh thần chính của nó
không thay đổi quá nhiều ở các sách giáo khoa phổ thông trong hàng nghìn năm sau?
A. Euclid

B. Pythagore
C. Platon
D. Aristote
1
8
Câu 12: "Quân bát, phát tam, tồn ngũ, quân nhị" là kinh nghiệm cổ truyền của cha ông ta
dùng để làm gì?
A. Xác định đường kính khi biết độ dài đường tròn
B. Tính giá trị số pi
C. Tính khối lượng gỗ khi biết chiều cao và đường kính của cây
D. Phân chia hoa lợi sau vụ mùa một cách hợp lý
Câu 13: Chọn ra tên chính xác một ấn phẩm thân thuộc với tất cả những thầy cô giáo và
học sinh phổ thông yêu thích môn toán:
A. Báo toán học và tuổi trẻ
B. Tạp chí toán học và tuổi trẻ
C. Nguyệt san Toán học và tuổi trẻ
D. Bán nguyệt san Toán học và tuổi trẻ
Câu 14: "Các chân đường cao từ một điểm trên đường tròn ngoại tiếp tam giác đến 3
cạnh thì luôn luôn nằm trên cùng một đường thẳng ". Đường thẳng đó gọi là đường
thẳng gì?
A. Đường thẳng Simpson
B. Đường thẳng Euler
C. Đường thẳng trực giao
D. Đường thẳng 3 điểm
Câu 15: Công thức Leibnitz dùng để tính giá trị gì?
A. Giá trị của tích phân xác định
1
9
B. Số mặt của đa diện khi biết số cạnh và số đỉnh
C. Khoảng cách từ một điểm đến trọng tâm tam giác

D. Độ dài đường trung bình của tứ giác
Câu 16: Điểm Giéc-gôn của tam giác là điểm nào?
A. Giao điểm của 3 đường đối trung (đối xứng của trung tuyến qua phân giác tương ứng)
B. Giao điểm của 3 đường nối mỗi tiếp điểm của đường tròn nội tiếp tam giác với đỉnh
đối diện tương ứng
C. Điểm có tổng khoảng cách đến 3 đỉnh nhỏ nhất
D. Giao của 3 đường nối mỗi đỉnh với tâm đường tròn bàng tiếp tương ứng
Câu 17: Khoảng cách từ trọng tâm đến tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác là 1cm. Hỏi
khoảng cách từ tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác đó đến trực tâm là bao nhiêu?
A. 3cm
B. 1/3cm
C. 2/3cm
D. 1,5cm
Câu 18: Câu nào đúng?
A. Cả 3 câu còn lại không có câu đúng
B. Phép vị tự biến mỗi được thẳng thành đường thẳng song song với nó
C. Phép quay biến mỗi đường thẳng thành đường thẳng cắt nó
D. Phép tịnh tiến biến mỗi đường thẳng thành đường thẳng song song với nó
Câu 19: Xét thiết diện cắt bởi một mặt phẳng của hình chóp tứ giác. Câu nào đúng?
A. Thiết diện không thể là tam giác
1
10
B. Thiết diện chỉ có thể là ngũ giác
C. Thiết diện chỉ có thể là tứ giác
D. Thiết diện có thể là ngũ giác
Câu 20: Câu nào đúng?
A. Hai đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau
B. Hai mặt phẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau
C. Hai mặt phẳng cùng song song với một mặt phẳng cũng chưa chắc đã song song
D. Một đường thẳng song song với hai mặt phẳng cắt nhau vẫn có thể không song song

với giao tuyến của chúng.
Chương 4
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN
A. LÝ THUYẾT.
1. Khái niệm phương pháp dạy học
* Phương pháp thường được hiểu là con đường, là cách thức để đạt được những
mục tiêu nhất định.
* Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động và giao lưu của thày gây nên
những hoạt động giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi PPDH
phải có 3 đặc điểm sau:
- Hoạt động của thày là một tác động điều khiển, gây nên hoạt động của trò và tạo
ra sự giao lưu giữa thầy và trò.
- PP DH phải có tính khái quát. PPDH là hình ảnh khái quát những hoạt động và
giao lưu của thầy. Cần phân biệt PPDH với những hoạt động và giao lưu phù hợp với PP.
- PPDH có chức năng là phương tiện tư tưởng để đạt mục tiêu dạy học. Cần phân
biệt với phương tiện vật chất.
2. Tổng thể các phương pháp dạy học
1
11
Việc phân chia các PPDH tùy thuộc việc xem xét theo phương diện nào.
*Xét về phương diện điều hành quá trình DH ta có các PP:
PP gợi động cơ, PP làm việc với nội dung mới, PP củng cố, PP kiểm tra đánh giá,
PP hướng dẫn công việc ở nhà
*Xét về phương diện con đường nhận thức, ta có các PP:
Suy diễn, quy nạp.
*Xét về phương diện hình thức hoạt động bên ngoài của thày và trò, ta có các PP:
PP thuyết trình, PP vấn đáp, PP hương dẫn học sinh tự học.
*Xét về phương diện hình thức tổ chức DH ta có các PP:
Học hợp tác, DH phân hóa
* Xét về phương diện tổ chức các hoạt động tìm tòi khám phá ta có các PP thể hiện các

mức độ:
- Truyền thụ tri thức dưới dạng có sẵn.
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
*Xét về phương diện sử dụng phương tiện dạy học, ta có các PP:
Làm việc với bảng, sử dụng CNTT, làm việc với SGK
*Xét về phương diện dạy học những tình huống điển hình ta có các PP:
DH khái niệm, DH định lí, dạy qui tắc , dạy giải bài tập
3. Những phương pháp dạy học truyền thống vận dụng vào quá trình dạy học môn
toán
3.1 Các PPDH truyền thống.
Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, ôn tập, luyện tập, kiểm tra.
3.2 Chú ý.
Để phù hợp với phương hướng đổi mới dạy học hiện nay, cần lưu ý:
1
12
- Thuyết trình cần có tính thuyết phục, tính lôgic, chính xác, tính gợi vấn đề; tránh
thuyết trình tràn lan, làm cho học sinh bị động hoàn toàn.
- Trong đàm thoại cần chú ý trật tự lôgic của hệ thống câu hỏi, sự phù hợp giữa
câu hỏi với nhận thức của học sinh, tránh những câu hỏi đáp thông thường, những câu hỏi
không rõ ràng.
- Trong môn Toán trực quan là chỗ dựa để khám phá chứ không phải là PP để xác
nhận tri thức. Cần làm cho hs đừng vội ngộ nhận những điều phát hiện được nhờ trực
quan. Cần giúp học sinh tạo thành thói quen chứng minh chặt chẽ các phát hiện nhờ trực
quan.
- Luyện tập, củng cố nhằm làm cho HS dễ hiểu, nhớ lâu, có ý thức trách nhiệm
trong học tập hơn. Hoạt động này phải được diễn ra thường xuyên. Vừa dạy vừa luyện là
một đặc điểm của PPDH môn Toán.
- Mỗi PPDH đều có những ưu và nhược điểm nhất định, không nên tuyệt đối hóa
một PP nào. Các PPDH truyền thống cũng có những yếu tố tích cực của nó, vấn đề là
phát huy những yếu tố tích cực đó như thế nào.

4. Nhu cầu và định hướng đổi mới phương pháp dạy học
4.1. Nhu cầu.
- Trong thời đại mà KHKT phát triển như vũ bão, trong thời kì mà nền KT nước ta
đang chuyển đổi từ cơ chế KH hoá tập trung sang nền KT thị trường, GD và ĐT cần phải
nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu cấp bách về đào tạo con người. Cùng với những
thay đổi về nội dung, PPDH cũng phải có những đổi mới về cơ bản.
- Nhìn chung PPDH hiện nay đa số vẫn là áp đặt, thông báo truyền thụ tri thức
thức dưới dạng có sẵn, không coi trọng dạy lí thuyết, thiên về giảng giải lý thuyết và rèn
luyện kĩ năng giải toán, nên HS ít có cơ hội học cách tự tìm ra tri thức mới, tự phát hiện
và GQVĐ. Bởi vậy cần phải đổi mới PPDH.
4.2. Định hướng đổi mới PPDH.
“PP giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của
người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" (Luật
GDVN, 2005).
1
13
- PPDH cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu
(hoạt động hóa người học).
a. Những hàm ý đặc trưng cho PPDH hiện đại với dụng ý cụ thể hoá định
hướng đổi mới PPDH.
- Xác lập vai trò chủ thể của người học, bảo đảm tính tự giác, tích cực, chủ động.
- Xây dựng những tình huống điển hình, tri thức được cài đặt trong những tình
huống có dụng ý sư phạm nhằm kích hoạt những hoạt động tích cực sáng tạo của hs.
- Dạy việc học, dạy tự học cho HS trong quá trình DH.
- Chế tạo và khai thác được những phương tiện phục vụ quá trình DH.
- Tạo niềm lạc quan học tập.
- Xác định vai trò mới của thày là người thiết kế, uỷ thác, điều khiển, xác nhận và
hợp thức hoá.
b. Ví dụ.

Dạy học định lí côsin trong tam giác theo định hướng đổi mới PPDH:
- Tạo niểm vui học tập: gợi động cơ mở đầu từ thực tiễn đo đạc bị cách trở, hoặc
từ nội bộ toán học (từ định lí Pitago).
- Gợi các hoạt động hình thành định lí từ những trường hợp cụ thể (khi góc A bằng
30
0
, 120
0
) hoặc từ cách chứng minh định lí Pitago bằng vectơ (góc vuông sử dụng ở chỗ
nào)
Như vây: GV thiết kế, ủy thác, HS tự phát hiện và GQVĐ.
5. Những thành tố cơ sở của phương pháp dạy học
Dựa trên quan điểm “dạy học trong HĐ và bằng HĐ”, “Tích cực hoá HĐ nhận
thức của HS”, các thành tố cơ sở của PPDH trong môn Toán được xác định là:
5.1Gợi động cơ cho các HĐ.
Có 3 loại gợi động cơ:
1
14
a. Gợi động cơ mở đầu.
*Có thể gợi động cơ mở đầu xuất phát từ thực tiễn. Song cần chú ý vấn đề đặt ra
cần đảm bảo tính chân thực, không đòi hỏi quá nhiều tri thức và càng ngắn càng
tốt.
* Cũng có thể gợi động cơ mở đầu từ nội bộ Toán học. Nghĩa là nêu một vấn đề
toán học xuất phát từ nhu cầu của toán học.
* Một số PP thường dùng để gợi động cơ mở đầu là:
- Nêu ra nhu cầu cần khắc phục một hạn chế. (hạn chế của tập số hữu tỉ)
- Hướng tới sự tiện lợi, hợp lý hoá một công việc.(Tìm số dư trong phép chia
một tích cho một số).
- Chính xác hoá một khái niệm. (Định nghĩa tiếp tuyến với đồ thị của hàm số tại
một điểm)

- Hướng tới sự hoàn chỉnh.(Luỹ thừa với số mũ thực)
- Lật ngược vấn đề.( Mệnh đảo có đúng không?)
- Nêu vấn đề tương tự để tìm cách trả lờicâu hỏi đúng hay không?(Vị trí tương
đối của 2 đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, sự tương tự giữa trung
điểm của đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác có tổng cácvéc tơ từ đểm đó đến
các đỉnh bằng vectơ không ).
- Khái quát hoá. ( Từ trọng tâm của tam giác khái quát hoá thành tâm của hệ n
điểm)
- Tìm sự liên hệ và phụ thuộc. ( Hình dạng của parabol phụ thộcvào hệ số a)
b. Gợi động cơ trung gian.
Gợi động cơ trung gian là gợi động cơ cho các bước trung gian. Một số PP tờng
dùng là:
-Hướng đích.
- Quy lạ về quen.
- Xét tương tự.
- Đặc biệt hóa.
1
15
- Khái quát hoá.
- Xét sự biến thiên và phụ thuộc.
c. Gợi đông cơ kết thúc.
Gợi động cơ kết thúc nhằm đưa ra nhận định sau một loạt hoạt động, một loạt vấn
đề để tìm cách giải quyết vấn đã nêu ra.( Chứng minh định lý Phec-Ma cho các số
nguyên tố 2,3,5,7 đi đến định lý Phec-Ma)
d. phối hợp nhiều cách gợi động cơ tập trung vào những trọng điểm, nhằm
tạo ra sự phấn khởi, tích cực, tự giác học tập cho HS.
VD1 (gợi động cơ dạy học định lí Vi-et): Cho trước một PT bậc hai thì tính được
nghiệm, ngược lại muốn có một PTB2 nhận 2 số cho trước làm nghiệm thì làm thế nào ?
từ đó cần phải nghiên cứu mối quan hệ giứa hai nghiệm PTB2 với các hệ số của PT.
VD2 (gợi động cơ xây dựng câc quy trình tựa thuật toán): Sau một số bài toán xác

định chân đường vuông góc từ một điểm đến một mặt phẳng , liệu có thể đề ra một quy
trình để làm việc này hay không? Hoặc là: Thuật toán tìm 2 số biết tổng và hiệu của
chúng là gì ? Quy trình giải bài toán bằng giả thiết tạm như thế nào…
5.2 Cho HS thực hiện và tập luyện những HĐ và HĐ thành phần tương thích với nội
dung và mục tiêu DH
Điều cơ bản trong DH là khai thác được các HĐ (tiềm ẩn) trong nội dung DH,
trong mỗi HĐ có thể có nhiều HĐ thành phần, tăng cường cho HS HĐ. Giáo viên cần
phải:
- Phát hiện những HĐ tương thích với nội dung
- Phân tách HĐ thành những hoạt dộng thành phần
- Lựa chọn HĐ dựa vào mục tiêu
- Tập trung vào những HĐ toán học
VD1. Các hoạt động thành phần trong quá trình giải bài toán: tìm m để pt cos2x +
msinx = 0 có nghiệm, là: đặt ẩn phụ, tìm điều kiện cho ẩn phụ; phát biểu bài toán mới
tương đương với bài toán ban đầu; giải bài toán mới. Trong HĐ giải bài toán mới lại có
nhiều cách (nhiều HĐ) khác nhau, như: cô lập tham số, sử dụng hàm số, tìm tập giá trị
của hàm số, sử dụng định lí về dấu TTB2
1
16
VD 2. Thiết kế các HĐ nhằm thông báo cho HS là tập hợp các số hữu tỷ là vô hạn,
dạy đặc trên trục số, nhưng không lấp đầy trục số.
Có thể tạo ra những hoạt động sau:
- Có bao nhiêu số hữu tỷ có dạng 1/ n, với n là số nguyên ?
- Xung quanh số 3 có bao nhiêu số hữu tỷ ?
- Có bao nhiêu số hữu tỷ có dạng 3 + 1/n ?
- Giữa hai số 4/12 và 6/12 có số hữu tỷ nào?
- Giữa hai số 1/3 và 1/2 có số hữu tỷ nàokhông ?
- Có thể kể ra 10 số hữu tỷ nằm giữa hai số 1/3 và 1/2 hay không ?
- Có thể biểu diễn số
2

trên trục số như thế nào ?
- Số
2
có phải là số hữu tỷ không ?
- Số
3
có phải là số hữu tỷ không ?
5.3 Phân bậc HĐ làm căn cứ điều khiển quá trình DH
Có thể phân bậc HĐ dựa trên các căn cứ: sự phức tạp của đối tượng; tính chất của
HĐ (nhận biết hay thể hiện); nội dung của HĐ (kiểm chứng hay chứng minh), kết hợp ít
hay nhiều HĐ
VD. Xây dựng hệ thống bài toán nhằm rèn luyện cho HS sử dụng BĐT cơ bản a
2
+
b
2
≥ 2ab?
5.4 Dẫn dắt HS kiến tạo tri thức, đặc biệt là tri thức PP như phương tiện và kết quả
của HĐ
Có ba cách trang bị tri thức PP:
- Trang bị tường minh các tri thức PP quy định trong chương trình,
- Trang bị tri thức PP trong quá trình nhận thức và GQVĐ,
- Tập luyện cho HS các HĐ tương thích với một tri thức PP nào đó.
Ví dụ 1. Kiến tạo PP phân tích đi lên trong chứng minh thông qua nhiều ví dụ.
1
17
Ví dụ 2. Vận dụng các thành tố cơ sở của PPDH môn Toán trong DH định lý Vi-et
như thế nào ?
Gợi động cơ : Có thể gợi động cơ từ nội bộ toán học :
- GV cho HS giải một số PT bậc hai : x

2
– 3x + 2 = 0 ; x
2
+ x – 6 = 0 ;
- Sau đó nêu vấn đề : Em nào có thể tìm cho Thầy(Cô) một PT mà hai nghiệm
của nó là 1 và 3 ? là 2 và 3 được không?
- Làm thế nào để chúng ta có thể nhanh chóng tìm ra những PT như thế ?
- Chúng ta hãy tìm hiểu xem giữa các hệ số của PT bậc hai và hai nghiệm của nó
có mối liên hệ gì ?
Con đường : Suy diễn ? Suy đoán ? ( Sơ đồ )
HĐ phát hiện định lý : Từ công thức nghiệm : x
1
=, x
2
= hãy tìm mối quan hệ
giữa a. b, c với x
1
và x
2
!
Các HĐ củng cố định lý :
• Nhận ra a + b + c = 0
• Thể hiện : Lập PT bậc 2 biết a, b là hai nghiệm
• Nâng cao :
- Chứng minh rằng x
2
– (2m + 1)x + m(m + 1)= 0 có hiệu 2 nghiệm không đổi.
- Cho PT x
2
– 2x – 1 = 0. Tính : x

1
4
+ x
2
4
.
6. Những chức năng ( nhiệm vụ ) trong việc điều hành quá trình dạy học
- Đảm bảo trình độ xuất phát
- Hướng đích và gợi động cơ
- Làm việc với nội dung mới
- Củng cố: luyện tập, các hình thức khác của củng cố (đào sâu, ứng dụng,, hệ
thống hóa, ôn tập)
- Kiểm tra và đánh giá
- Hướng dẫn công việc về nhà
1
18
B. BÀI TẬP.
Nội dung 1. Các câu hỏi thảo luận.
1. Trình bày các dạng hoạt động gắn với nội dung môn toán. Khai thác, tổ chức các hoạt
động cho học sinh khi giải bài toán: Chứng minh rằng diện tích tam giác không lớn hơn
trung bình cộng của tích 2 cặp cạnh đối.
2. Những phương pháp dạy học truyền thống vận dụng vào môn toán? Phương hướng vận
dụng những phương pháp đó trong giai đoạn hiện nay, cho ví dụ minh họa?
3. Các thành tố cơ sở của phương pháp dạy học môn toán? Vận dụng các thành tố đó
trong dạy học định lý Viete?
4. Xây dựng một hệ thống bài tập với dụng ý phân bậc hoạt động cho học sinh?
5. Nêu quan điểm hoạt động trong dạy học, các thành tố cơ sở của phương pháp dạy học?
Phân tích và cho ví dụ thành tố hoạt động và hoạt động thành phần?
6. Câu hỏi tương tự như câu 5, chỉ thay thành tố cơ sở là gợi động cơ.
7. Những căn cứ để phân bậc hoạt động cho học sinh trong dạy học môn toán? Cho ví dụ

minh họa?
8. Hãy chọn một bài học trong chương trình toán phổ thông và chuẩn bị một pha dạy học
gợi động cơ mở đầu cho bài học đó?
9. Làm thế nào để hạn chế những nhược điểm và phát huy ưu điểm của phương pháp
thuyết trình nếu bắt buộc phải sử dụng nó trong dạy học.
10. Dạy học tri thức phương pháp như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?
1
19
Nội dung 2. Kiểm tra trắc nghiệm.
Đ ề 4a.
Câu 1: Hãy loại ra một lựa chọn để còn lại 3 đặc điểm của khái niệm phương pháp dạy
học:
A. Tính khái quát của phương pháp
B. Chức năng phương tiện tư tưởng
C. Vai trò của hoạt động của thầy và trò
D. Tính chất chỉ dẫn cụ thể của phương pháp
Câu 2: Cách trình bày các phương pháp dạy học theo cách phân chia thành: đảm bảo
trình độ xuất phát, hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm
tra đánh giá, hướng dẫn công việc ở nhà tức là trình bày các phương pháp dạy học theo
phương diện nào?
A. Những chức năng điều hành quá trình dạy học
B. Những cách tổ chức dạy học
C. Những con đường nhận thức
D. Những hình thức hoạt động bên ngoài của thầy và trò
Câu 3: Ngoài dạy học khái niệm, định lý và quy tắc phương pháp ta còn tình huống dạy
học nào được coi là điển hình?
A. Dạy học giải bài tập toán học
B. Dạy học các quy trình giải toán
C. Dạy học các hệ thống số
D. Dạy học theo nhóm

Câu 4: Có 4 lưu ý khi áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống vào môn toán, lưu
ý thứ tư là gì?
Thứ nhất: có nhiều cách truyền thông tin cho học sinh
Thứ hai: Hình thức thuyết trình chủ yếu trong toán là giảng giải
1
20
Thứ ba: Trong môn toán, trực quan là chỗ dựa để khám phá chứ không phải là
phương pháp nhận thức
Thứ tư: So với các môn học khác, ……
A. củng cố trong toán là rất quan trọng
B. luyện tập trong toán là rất quan trọng
C. logic trong toán là rất quan trọng
D. ý nghĩa thực tiễn trong toán là rất quan trọng
Câu 5: Bốn thành tố cơ sở của phương pháp dạy học là:
- Hoạt động và hoạt động thành phần
- Tri thức trong hoạt động
- Phân bậc hoạt động
- …
Thành tố còn thiếu là gì?
A. Động cơ trong hoạt động
B. Cách thức tổ chức hoạt động
C. Dự kiến các hoạt động
D. Phân hoá các hoạt động
Câu 6: Điền những cụm từ thích hợp vào các chỗ trống sau để được các luận điểm triển
khai thành tố cơ sở thứ nhất: Hoạt động và hoạt động thành phần
- …… hoạt động thành các hoạt động thành phần
- …… những hoạt động tương thích với nội dung
- …… những hoạt động toán học
- …… hoạt động dựa vào mục đích
A. phân tách- phát hiện- tập trung vào- lựa chọn

B. phát hiện- tập trung vào- lựa chọn- phân tích
1
21
C. tập trung vào- lựa chọn- phân tích- phát hiện
D. lựa chọn- phân tích- phát hiện- tập trung vào
Câu 7: Câu nào chính xác nhất?
A. Gợi động cơ là vào bài cho tự nhiên hoặc phải liên hệ với thực tiễn
B. Gợi động cơ chỉ có thể tiến hành khi bài học chưa kết thúc
C. Đặt rõ mục đích yêu cầu tức là gợi động cơ
D. Làm cho học sinh có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động và đối tượng hoạt
động tức là gợi động cơ.
Câu 8: Hãy chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu dưới đây:
“Phương pháp dạy học là …… hoạt động và giao lưu của thầy gây nên những hoạt động
và giao lưu cần thiết của trò nhằm đạt được các mục đích dạy học”
A. cách thức
B. quá trình
C. phương tiện
D. tổ chức
Câu 9: Câu nào chính xác nhất trong các câu sau đây?
A. Phải nêu tường minh tất cả các tri thức phương pháp để dẫn dắt hoạt động.
B. Sự phân bậc hoạt động có thể giúp thầy giáo điều khiển dạy học phân hóa.
C. Đưa ra một dãy bài tập từ dễ đến khó tức là phân bậc hoạt động.
D. Khi sử dụng một hệ bài tập phân bậc, cần cho học sinh làm bài dễ nhất nâng dần
lên đến bài khó nhất.
Câu 10: Câu nào chính xác nhất?
A. Một hoạt động là tương thích với một nội dung nếu nó góp phần đem lại kết quả
giúp chủ thể chiếm lĩnh hoặc vận dụng nội dung đó.
B. Chỉ cần dạy cho học sinh những tri thức phương pháp quy định trong chương
trình.
1

22
C. Gợi động cơ chỉ diễn ra lúc bắt đầu bài học.
D. Có nhiều hoạt động tương thích với một nội dung dạy học, cần tập luyện cho
học sinh tất cả các hoạt động tương thích đó.
Câu 11: Lương Thế Vinh nổi tiếng là vị thần toán ở nước ta, sống vào thế kỷ XV, người
đã giải bài toán “cân voi to, đo giấy mỏng” trong cuộc đấu trí với sứ Tàu. Ông còn có
nhiều đóng góp lớn khác cho nền khoa học kỹ thuật và văn hoá nước nhà. Hãy chỉ ra
công trình nào không được cho là của ông:
A. Sách “Đại thành toán pháp”, một trong những cuốn sách toán đầu tiên của dân
tộc ta
B. Bộ môn nghệ thuật rối nước
C. Bàn tính (còn gọi là bàn tính gẩy)
D. “Cửu chương toán thuật”- sách toán chín chương
Câu 12: Andrew Wiles, người đã chứng minh định lý Fermat lớn, đang làm việc ở đâu
vào lúc công bố công trình của mình?
A. Mỹ
B. Nga
C. Anh
D. Pháp
Câu 13: Ai là người đầu tiên chỉ ra được số pi không phải là số đại số?
A. Carl Louis Ferdinand von Lindemann người Đức
B. Adrien-Marie Legendre người Pháp
C. Joseph-Louis Lagrange người Italia
D. Henri Léon Lebesgue người Pháp
Câu 14: Bất đẳng thức sau mang tên nhà toán học nào?
“Trong mọi tứ giác lồi ABCD thì AC.BD ≤ AB.CD + AD.BC”
A. Bất đẳng thức Ptolemé
1
23
B. Bất đẳng thức Erdos

C. Bất đẳng thức Bernoulli
D. Bất đẳng thức Tchebyshev
Câu 15: Tất cả các thí sinh dự thi toán quốc tế APMO (Châu Á- Thái Bình Dương) năm
2007 sẽ tập trung dự thi ở đâu?
A. Pháp
B. Việt Nam
C. Australia
D. Cả 3 phương án còn lại đều không đúng
Câu 16: Bất đẳng thức Bu-nhia-kốp-xki mang tên một nhà toán học nổi tiếng người Nga.
Nếu phiên âm tên ông này ra tiếng Anh thì phải viết thế nào?
A. Viktor Yakovlevich Bunyakovsky (1804 - 1889)
B. Viktor Yakovlevich Bouniakovxky (1804 - 1889)
C. Viktor Yakovlevich Bunhyakovski (1804 - 1889)
D. Viktor Yakovlevich Bounhiakovsky (1804 - 1889)
Câu 17: Khi x là một giá trị thực trong khoảng (0; 0,75) thì số nào bé nhất trong các số
sau?
A. sinx
B. cosx
C. x
D. tgx
Câu 18: Trong các đa giác đều sau đây cùng ngoại tiếp một đường tròn, đa giác nào có
diện tích lớn nhất?
A. Lục giác
B. Ngũ giác
1
24
C. Tứ giác
D. Tam giác
Câu 19: Xét 2 số x =
2

2
log
5
3
, y =
3log
2
1
, kết luận nào đúng?
A. y nhỏ hơn x
B. x nhỏ hơn y
C. x nhỏ hơn hoặc bằng y
D. x bằng y
Câu 20: Nghiệm của bất phương trình tgx
3
−≤
trên đường tròn đơn vị được biểu diễn
thế nào?
A. 2 cung nửa đóng (nghĩa là lấy một đầu mút, bỏ một đầu mút)
B. 2 cung đóng
C. 2 cung mở
D. 1 cung
ĐỀ 4B
Câu 1: Cách phát biểu nào sau đây về định hướng đổi mới phương pháp dạy học được
xem là nêu bật nhất được bản chất của định hướng này?
A. hoạt động hoá người học
B. lấy người học làm trung tâm.
C. tích cực hoá hoạt động học tập
D. phát huy tính tích cực của người học
1

25
Câu 2: Trong phương pháp dạy học, việc quan tâm và nhấn mạnh đến tổ chức cho học
sinh học tập theo nhóm, theo cặp, tranh luận, trình bày,… thể hiện hàm ý nào trong định
hướng đổi mới?
A. Xác lập vị trí chủ thể của người học, đảm bảo tính tự giác, tích cực sáng tạo của
hoạt động học tập
B. Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân người
học
C. Dạy việc học và tự học
D. Xây dựng những tình huống có dụng ý sư phạm cho học sinh học tập trong hoạt
động và bằng hoạt động được thực hiện trong giao lưu
Câu 3: Chọn một cụm từ trong xác định vai trò mới của người thầy để có phát biểu
chính xác nhất:
“…… là biến ý đồ dạy của thầy thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò, là
chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có sẵn mà là những tình huống
để trò hoạt động, thích nghi”
A. Uỷ thác
B. Thiết kế
C. Điều khiển
D. Thể chế hoá
Câu 4: Câu sau nói lên nội dung của thành tố cơ sở nào?
“Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp như phương tiện, kết
quả của hoạt động”
A. Tri thức trong hoạt động
B. hoạt động và hoạt động thành phần
C. động cơ hoạt động
D. phân bậc hoạt động
Câu 5: Xem xét xem hệ thống phân bậc sau đây thể hiện rõ nhất căn cứ phân bậc nào?

×