Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.74 KB, 45 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Nhất Linh
MSSV:1921005494 Lớp: CLC_19DMA02
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA CƠNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Ngành: Marketing
Chuyên ngành: Quản trị marketing

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021

BỘ TÀI CHÍNH
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA CƠNG TY DU LỊCH
VIETRAVEL TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Ngành: Marketing
Chuyên ngành: Quản trị marketing


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Nhất Linh
Giảng viên hướng dẫn: Th. S Nguyễn Nam Phong
MSSV: 1921005494 Lớp: CLC_19DMA02

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Nhất Linh

2

MSSV:1921005494


Điểm bằng số

Chữ ký giảng viên

Điểm bằng chữ

Họ và tên giảng viên

KHOA MARKETING

TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài “Phân tích chiến lược Marketing-Mix của Cơng ty du lịch

Vietravel tại thị trường Việt Nam “là tác phẩm của cá nhân em, các số liệu trong đề tài
đều là trung thực và khơng sao chép của bất kì đề tài nào khác. Tất cả các dữ liệu và cơ sở
lý luận của đề tài đều mang tính khách quan, có nguồn gốc rõ ràng và trích dẫn đầy đủ.
Em xin hồn toàn chịu trách nhiệm nếu như phát hiện đề tài có sự khơng trung thực trong
thơng tin sử dụng trong hoạt động phân tích này.

4


LỜI CẢM ƠN
Đây là bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 đầu tiên của em về đề tài “Phân tích hoạt
động Marketing-Mix của Cơng ty du lịch Vietravel” trong quá trình thực hiện đề tài này
em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía của Ban Giám hiệu trường Đại học Tài
Chính- Marketing, các ban chức năng của trường, các thầy cô khoa Marketing. Em rất biết
ơn và xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến tất cả sự giúp đỡ đó.
Trong số đó lời cảm ơn sâu sắc nhất mà em muốn bày tỏ là đến Th. S Nguyễn Nam
Phong. Thầy là giảng viên trực tiếp giúp đỡ em, thầy hướng dẫn rất cụ thể và chi tiết, cùng
với sự giúp đỡ ấy đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 này.
Lời cảm ơn không thể thiếu dành cho Công ty du lịch Vietravel đã cung cấp dữ liệu giúp
em hoàn thành bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 1 này.
Lời cuối cùng em xin cảm ơn đến tất cả mọi người thân, bạn bè đã tạo điều kiện hỗ trợ em
về tất cả mọi mặt trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn mọi người!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Nhất Linh

5


MỤC LỤC:

1

Tổng quan về đề tài ................................................................................................... 8

1.1

Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 8

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................8

1.3

Phương pháp thực hiện ....................................................................................9

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................9

2

Cơ sở lí luận về Marketing và Marketing Mix ..................................................... 10

2.1

Khái niệm Marketing .....................................................................................10

2.2


Khái niệm Marketing-Mix .............................................................................10

2.3

Mục tiêu của chiến lược Marketing-Mix .......................................................11

2.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing-Mix ...................................12

3

2.4.1

Môi trường vĩ mô ........................................................................................................... 12

2.4.2

Môi trường vi mô ........................................................................................................... 14

2.4.2.3

Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................................... 16

2.4.3

Môi trường Marketing nội bộ ........................................................................................ 17

2.4.4


Chiến lược STP................................................................................................................ 18

Thực trạng chiến lược Marketing-Mix của Công ty du lịch Vietravel ............... 21

3.1

Tổng quan ......................................................................................................21

3.2

Xu hướng và hành vi khách hàng ..................................................................21

3.3

Tổng quan về Vietravel ..................................................................................22

3.4

4

4.1

3.3.1

Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu, giá trị cốt lõi và thông điệp ............................................ 24

3.3.2

Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây .................................................. 25


Thực trạng hoạt động Marketing-Mix của công ty du lịch Vietravel ............27
3.4.1

Chiến lược sản phẩm ...................................................................................................... 27

3.4.2

Chiến lược giá ................................................................................................................. 28

3.4.3

Chiến lược phân phối ..................................................................................................... 30

3.4.4

Chiến lược chiêu thị ....................................................................................................... 32

3.4.5

Cơ sở vật chất-kỹ thuật .................................................................................................. 33

3.4.6

Chiến lược con người ..................................................................................................... 34

3.4.7

Quy trình thực hiện ........................................................................................................ 35

Đánh giá và đề xuất chiến lược Marketing-Mix ................................................... 37


Đánh giá về chiến lược marketing của Công ty du lịch Vietravel .................37
6


4.2

Đề xuất chiến lược Marketing-Mix ............................................................... 38

TÓM TẮT:
Bài báo cáo này tìm hiểu về chiến lược Marketing-Mix của cơng ty du lịch Vietravel tại
thị trường Việt Nam. Từ những biến số về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, chiêu thị,
con người, các yếu tố hữu hình và quy trình cho ta thấy tác động từ những yếu tố này đến
khách hàng quan trọng như thế nào. Bài báo cáo được tiến hành theo phong cách phân
tích, sử dụng lý thuyết trước đây làm điểm cơ sở để đánh giá vai trò Marketing-Mix trong
mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Phần lớn dữ liệu thu thập từ các
nguồn thứ cấp bao gồm các tạp chí, báo, blog, internet và các bài nghiên cứu cũ. Kết quả
sau phân tích cho thấy tất cả các khía cạnh của Marketing-Mix đều quan trọng như nhau
và có sự mất cân bằng từ yếu tố nào đều làm ảnh hưởng đến kết quả tổng thể. Ý định mua
của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự kì vọng của họ trong nhiều bối cảnh khác nhau.
Những đề xuất được suy nghĩ cẩn thận để sử dụng chiến lược Marketing-Mix đáp ứng kỳ
vọng của khách hàng.
Từ khóa: Marketing-Mix, sản phẩm, giá, chiêu thị, con người, quy trình, yếu tố hữu hình
Abstract:
This article examines Vietravel's marketing-mix approach in the Vietnamese industry. We
can determine how significant the effect of product, price, distribution channel,
promotion, people, system components, and processes on the consumer by looking at the
variables of product, price, distribution channel, promotion, people, system components,
and processes. The study is written in an analytical style, and it evaluates the role of
Marketing-Mix in the relationship between service providers and customers using

previous theories as a foundation. Collect big data from magazines, newspapers, blogs, the
internet, and old research posts, among other outlets. Both aspects of the Marketing-Mix
post-analysis outcomes are equally significant, and there is an imbalance of factors
influencing the overall results. In a variety of situations, customers' buying intentions can
be affected by their perceptions. Proposals for using a Marketing-Mix approach that are
well-thought-out and fulfill consumer needs.
Key words: Marketing-Mix, Vietravel, Price, Product, Place, Process, Promotion

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1

Tổng quan về đề tài

1.1 Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một đất nước được mẹ thiên nhiên ban cho rất nhiều các danh lam thắng
cảnh, vẻ đẹp của Việt Nam luôn là niềm tự hào của dân tộc, rất nhiều nơi ở Việt Nam
được UNESCO công nhận. Đây là một điểm nổi bật khiến khách du lịch ở khắp mọi nơi
trong nước cũng như ở nước ngoài muốn trải nghiệm. Sở hữu nhiều tiềm năng du lịch như
vậy bản thân chính phủ nước nhà cũng đã có những chính sách thúc đẩy sự phát triển của
ngành cơng nghiệp khơng khói này. Dĩ nhiên để du lịch phát triển thì khơng thể thiếu vắng
đi sự xuất hiện của những công ty du lịch lữ hành và nổi bật trong đó có sự đóng góp
khơng nhỏ của Vietravel một trong những công ty đứng đầu ngành du lịch tại Việt Nam
hiện nay. Vào năm 2019, lượng khách Vietravel ước đạt 891.308 lượt khách (tăng 7% so
với cùng kỳ), doanh thu ước đạt 7.401 tỷ 234 triệu đồng (tăng 3% so với cùng kỳ) Bên
cạnh đó, năm 2019, Vietravel đã lần thứ 7 liên tiếp chiến thắng tại giải thưởng Du lịch
Thế giới (World Travel Awards 2019). Mới đây, trong khuôn khổ lễ trao Giải thưởng Du

lịch thế giới (World Travel Awards 2019) diễn ra tại Oman, Vietravel cũng đã chiến thắng
ở hạng mục giải thưởng quan trọng cấp thế giới - “Nhà điều hành tour du lịch trọn gói
hàng đầu Thế giới 2019” (World’s Leading Group Tour Operator 2019). Năm 2020,
Vietravel dự kiến sẽ phục vụ 997.629 lượt khách, với doanh thu 8.274 tỷ 688 triệu đồng.
Đồng thời, phấn đấu đến năm 2022 sẽ đạt top 20 châu Á và năm 2025 sẽ đạt top 10 châu
Á. (Thùy Linh, 2020)
Để có thành cơng và chỗ đứng như vậy thì Vietravel đã phải đầu tư rất nhiều vào chiến
lược marketing để Vietravel trở thành một trong những lựa chọn tối ưu của khách du lịch
Vậy chiến lược marketing của công ty du lịch Vietravel đã áp dụng như thế nào để có
được như ngày hơm nay? Nó có điểm gì khác biệt với các đối thủ cạnh tranh chính vì vậy
mà em chọn đề tài “Phân tích chiến lược Marketing-Mix của cơng ty Vietravel “để
làm rõ vấn đề trên. Hoạt động này sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp với các
dữ liệu thứ cấp như: báo, đài, Internet, …. Với mục tiêu là phân tích chiến lược
Marketing-Mix của cơng ty Vietravel và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu từ đó đưa ra nhận
xét cuối cùng đề xuất giải pháp để bổ sung, nhằm nâng cao và hoàn thiện chiến lược trong
phạm vi thị trường du lịch Việt Nam từ 1/1/2014 đến 01/02/2021.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chiến lược Marketing-Mix của Cơng ty du lịch Vietravel
Nhận xét điểm mạnh và điểm yếu thực trạng chiến lược Marketing-Mix của Cơng ty
Vietravel.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing-Mix của quý Công ty.
8


1.3 Phương pháp thực hiện
-Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các thơng tin dữ liệu thu thập được từ đó
tổng hợp các dữ liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu so sánh: Là phương pháp dùng để so sánh giữa các số liệu để
đánh giá một cách khách quan và chính xác nhất.


1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược Marketing-Mix của Công ty du lịch Vietravel
-Không gian nghiên cứu: Thị trường du lịch Việt Nam.
-Thời gian: Từ 1/1/2014 đến 01/02/2021

1.5 Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lí luận về Marketing và Marketing-Mix
Chương 3: Thực trạng chiến lược Marketing-Mix của Công ty du lịch Vietravel
Chương 4: Đánh giá và đề xuất các giải pháp
Chương 5: Kết luận

9


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING MIX
2

Cơ sở lí luận về Marketing và Marketing Mix

2.1 Khái niệm Marketing
Tiếp thị là thu hút khách hàng và quản lý các mối quan hệ khách hàng có lợi. Mục tiêu của
tiếp thị là thu hút khách hàng mới bằng cách hứa hẹn giá trị vượt trội và giữ và phát triển
khách hàng hiện tại bằng cách cung cấp giá trị và sự hài lòng.(Kotler & Armstrong, 2018,
trang 28)

Tiếp thị là một chức năng của tổ chức và một tập hợp các quy trình được thiết kế để lập kế
hoạch, tạo, giao tiếp và cung cấp giá trị cho khách hàng và xây dựng các mối quan hệ
khách hàng hiệu quả trong những cách thức có lợi cho tổ chức và các bên liên
quan.(Levens, 2014, trang 3)
Dựa vào cơ sở định nghĩa đã được trình bày và nghiên cứu. Định nghĩa Marketing theo
quan điểm người viết là: “Marketing là tổng thể những hoạt động nhằm xác định các nhu
cầu chưa được đáp ứng của người tiêu thụ; nhằm tìm kiếm các sản phẩm (hoặc dịch vụ) để
thỏa mãn nhu cầu này nhằm sản xuất và trình bày sản phẩm một cách hợp lý; nhằm phân
phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp cho người tiêu
dùng, đồng thời cũng rất hữu ích cho doanh nghiệp.”

2.2 Khái niệm Marketing-Mix
Marketing-Mix là một nhóm các biến số Marketing mà kiểm sốt kinh doanh với mục
đích triển khai tiếp thị chiến lược hướng vào một thị trường mục tiêu cụ thể. (Levens,
2014, trang 307)
Marketing-Mix hỗ trợ các tổ chức nhận thức và hiểu được các yêu cầu và nhu cầu của
khách hàng. Sản phẩm, giá cả, địa điểm và khuyến mãi là những yếu tố dẫn dắt bất kỳ
doanh nghiệp nào đi đến thành công hay thất bại. Hiểu được nhu cầu tiếp thị dựa trên
nhận thức của khách hàng về sản phẩm của công ty và giá trị của nó đảm bảo vững chắc
vị thế cạnh tranh cho tổ chức. (Nuseir & Madanat, 2015, trang 85)
Mơ hình Marketing-Mix dành cho sản phẩm:
Product (Chiến lược sản phẩm): Là tổng hợp các quyết định về việc triển khai các hoạt
động bao gồm sản xuất, kinh doanh sản phẩm nhằm thỏa mãn được nhu cầu của người
tiêu dùng và các mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Price (Chiến lược giá): Là việc xác định mục tiêu và định hướng cho mức giá bán sản
phẩm của doanh nghiệp trong dài hạn.

10



Place (Chiến lược phân phối): Là hệ thống các hoạt động nhằm chuyển sản phẩm, dịch vụ
từ nhà sản xuất, qua các hệ thống trung gian đến nơi tạo điều kiện thuận lợi nhất để đưa
sản phẩm, dịch vụ đến tay người tiêu dùng.
Promotion (Chiến lược xúc tiến bán hàng): bao gồm sự kết hợp cụ thể của quảng cáo,
quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, xúc tiến bán hàng, và các công cụ tiếp thị trực tiếp
mà công ty sử dụng để thu hút người tiêu dùng, truyền đạt giá trị của khách hàng một cách
thuyết phục và xây dựng mối quan hệ với khách hàng
Mơ hình Marketing-Mix dành cho dịch vụ bao gồm 4P của sản phẩm và 3P sau đây:
Process: Các nhà quản lý thông minh biết rằng dịch vụ được quan tâm ở đâu, công ty thực
hiện mọi thứ như thế nào quan trọng như những gì nó làm. Do đó, việc tạo ra và cung cấp
các yếu tố sản phẩm đòi hỏi thiết kế và thực hiện các quy trình hiệu quả. Quy trình dịch vụ
được thiết kế tồi dẫn đến việc cung cấp dịch vụ chậm, quan liêu và kém hiệu quả, lãng phí
thời gian và trải nghiệm đáng thất vọng cho khách hàng. Thiết kế quy trình dịch vụ kém
cũng làm cho nó nhân viên tuyến đầu khó có thể làm tốt cơng việc của mình, dẫn đến
năng suất thấp và sự khơng hài lịng của nhân viên.
Physical environment: Nếu cơng việc của bạn là kinh doanh dịch vụ yêu cầu khách hàng
phải vào nhà máy dịch vụ, bạn cũng sẽ phải dành thời gian suy nghĩ về thiết kế của môi
trường vật chất hoặc cảnh quan dịch vụ. Hình thức của các tòa nhà, cảnh quan, xe cộ, nội
thất đồ nội thất, thiết bị, đồng phục của nhân viên, bảng hiệu, tài liệu in ấn, và những thứ
khác những dấu hiệu hữu hình cung cấp bằng chứng hữu hình về chất lượng dịch vụ của
một công ty.
People: Bất chấp những tiến bộ trong công nghệ, nhiều dịch vụ sẽ luôn cần sự tương tác
trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên phục vụ. Sự khác biệt giữa nhà cung cấp dịch vụ
này và nhà cung cấp dịch vụ khác nằm ở thái độ như thế nào và kỹ năng của nhân viên
của họ. Các công ty dịch vụ cần hợp tác chặt chẽ với con người của họ bộ phận tài nguyên
(nhân sự) và dành sự quan tâm đặc biệt trong việc lựa chọn, đào tạo và tạo động lực cho
nhân viên phục vụ của họ. Ngoài việc sở hữu các kỹ năng kỹ thuật theo yêu cầu của công
việc, những cá nhân này cũng cần có khả năng giao tiếp tốt kỹ năng và một thái độ tích
cực.


2.3

Mục tiêu của chiến lược Marketing-Mix

Mục tiêu của Marketing-Mix là kết hợp các yếu tố phù hợp thu hút lượng khách hàng tiềm
năng. Do đó, trong tiếp thị dịch vụ, để thu hút đúng phân khúc và mục tiêu và để đạt được
định vị đúng, bằng chứng hữu hình sẽ phát huy tác dụng. Đối với cơng ty du lịch Vietravel
thì hoạt động Marketing-Mix này của công ty với mục tiêu là nhằm gia tăng được lượng
khách hàng tiềm năng bằng cách thực hiện các chính sách marketing một cách triệt để
nhất, hợp lí và hiệu quả.

11


2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing-Mix
2.4.1 Môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học là nghiên cứu các quần thể người về quy mơ, mật độ, vị trí, tuổi, giới tính,
chủng tộc, nghề nghiệp và các số liệu thống kê khác. Môi trường nhân khẩu học là mối
quan tâm chính của các nhà tiếp thị vì nó liên quan đến con người và con người tạo nên
thị trường. Dân số thế giới đang tăng với tốc độ bùng nổ. Nó bây giờ vượt quá 7,4 tỷ
người và sẽ tăng lên hơn 8,5 tỷ vào năm 2030.3 Thế giới rộng lớn và dân số đa dạng cao
đặt ra cả cơ hội và thách thức. Những thay đổi trong môi trường nhân khẩu học thế giới có
ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh doanh. Vì thế, các nhà tiếp thị theo dõi chặt chẽ các xu
hướng nhân khẩu học và sự phát triển trên thị trường của họ, cả ở trong nước và ở nước
ngồi. (Armstrong và cộng sự., 2018, trang 72)

2.4.1.2 Mơi trường chính trị và xã hội
Các quyết định marketing bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những diễn biến trong mơi trường
chính trị. Chính trị mơi trường bao gồm luật pháp, các cơ quan chính phủ và các nhóm áp

lực ảnh hưởng hoặc hạn chế các tổ chức và cá nhân trong một xã hội nhất định. Pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh Ngay cả những người ủng hộ mạnh mẽ nhất của các nền
kinh tế thị trường tự do cũng đồng ý rằng hệ thống này hoạt động tốt nhất với ít nhất một
số Quy định. Quy định được hình thành tốt có thể khuyến khích cạnh tranh và đảm bảo thị
trường cơng bằng cho hàng hóa và các dịch vụ. Do đó, các chính phủ xây dựng chính sách
cơng để hướng dẫn thương mại - các bộ luật và quy định hạn chế kinh doanh vì lợi ích của
xã hội nói chung. Hầu hết mọi hoạt động tiếp thị đều phải tuân theo một loạt các luật và
quy định. Tăng cường nhấn mạnh vào đạo đức và các hành động có trách nhiệm với xã
hội Các quy định bằng văn bản không thể bao gồm tất cả các hành vi lạm dụng tiếp thị
tiềm ẩn và các luật hiện hành thường khó thực thi. Tuy nhiên, ngồi các luật và quy định
bằng văn bản, hoạt động kinh doanh còn chịu sự điều chỉnh của các quy tắc, quy tắc đạo
đức nghề nghiệp. (Armstrong và cộng sự, 2018, trang 83-85)

2.4.1.3 Mơi trường cơng nghệ
Mơi trường cơng nghệ có lẽ là động lực mạnh mẽ nhất hiện nay đang định hình số phận
của chúng ta. Công nghệ đã cho ra đời những điều kỳ diệu như thuốc kháng sinh, robot
phẫu thuật, thiết bị điện tử thu nhỏ, máy tính xách tay máy tính và internet. Nó cũng đã
giải phóng những nỗi kinh hồng như tên lửa hạt nhân, vũ khí hóa học và súng trường.
Ngồi ra, nó đã làm phát sinh các phúc lợi hỗn hợp như ơ tơ, truyền hình và tín dụng thẻ.
Thái độ của chúng ta đối với cơng nghệ phụ thuộc vào việc chúng ta có ấn tượng hơn với
những điều kỳ diệu của nó hay khơng - hoặc với những sai lầm của nó. Các cơng nghệ
mới có thể mang đến những cơ hội thú vị cho các nhà tiếp thị. Các nhà tiếp thị nên giám
sát chặt chẽ môi trường công nghệ. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sẽ rất quan trọng
đối với các công ty và quốc gia. Các nhà khoa học ngày nay đang nghiên cứu một loạt các
sản phẩm và dịch vụ mới đầy hứa hẹn, từ năng lượng mặt trời thực tế, ơ tơ điện, máy tính
sơn trên nền và màn hình video giải trí, và máy tính mạnh mẽ mà bạn có thể đeo hoặc gấp
vào túi của bạn, để đi đến bất cứ nơi nào tập trung sản xuất nước uống từ khơng khí.
Nhiều cơng ty đang bổ sung nhân viên tiếp thị vào nhóm nghiên cứu và phát triển nhằm
nỗ lực đạt được một định hướng tiếp thị mạnh mẽ hơn. Thách thức trong mỗi trường hợp
khơng chỉ là kỹ thuật mà cịn là thương mại - nghĩa là, để tạo ra các phiên bản thiết thực,

12


giá cả phải chăng của các sản phẩm này Khi các sản phẩm và công nghệ ngày càng phức
tạp, công chúng cần biết rằng những thứ này là an toàn. Do đó, các cơ quan chính phủ
điều tra và cấm các sản phẩm có khả năng khơng an tồn. Các nhà tiếp thị cần lưu ý
những quy định này khi áp dụng công nghệ và phát triển sản phẩm mới.(Armstrong và
cộng sự, 2018, trang 83)
Vietravel đã tiếp thu và áp dụng các nhân tố công nghệ này rất đúng đắn với việc áp dụng
TripU, thể hiện được sự nắm bắt với xu thế và khẳng định mình trên thị trường cơng nghệ.

2.4.1.4 Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa được tạo thành từ các thể chế và các lực lượng khác ảnh hưởng đến
các giá trị cơ bản của xã hội, nhận thức, sở thích và hành vi. Mọi người lớn lên trong một
xã hội cụ thể định hình cơ bản của họ Niềm tin và giá trị. Họ tiếp thu một thế giới quan
xác định mối quan hệ của họ với những người khác. Đặc điểm văn hóa có thể ảnh hưởng
đến việc ra quyết định tiếp thị. Văn hóa du lịch của Việt Nam rất đa dạng và phong phú
với nhiều địa điểm du lịch khác nhau từ đồng bằng lên vùng cao, đây là một trong những
nét đặc sắc của văn hóa du lịch Việt Nam.
Nhờ nắm bắt chính xác nét văn hóa này mà Cơng ty du lịch Vietravel đã khai thác thành
công phát triển các gói tour du lịch trên khắp đất nước giúp mọi người có cơ hội tìm hiểu
những nét đặc sắc, những phong tục tập quán của những dân tộc khác nhau ở những nơi
khác nhau trên dọc đất nước hình chữ “S” thân yêu này.

2.4.1.5 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên liên quan đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết như đầu vào
của các nhà tiếp thị hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động tiếp thị. Ở cấp độ cơ bản nhất,
những diễn biến bất ngờ trong mơi trường vật chất - bất cứ điều gì từ thời tiết đến thiên tai
có thể ảnh hưởng đến cơng ty và chiến lược tiếp thị của họ. Tại nhiều thành phố trên thế
giới, tình trạng ơ nhiễm khơng khí và nước đã đến mức nguy hiểm. Thế giới mối quan tâm

tiếp tục gia tăng về khả năng nóng lên tồn cầu và nhiều nhà bảo vệ mơi trường lo ngại
chúng ta sẽ sớm bị chôn vùi trong đống rác rưởi của chính chúng ta. Các nhà tiếp thị nên
nhận thức được một số xu hướng trong môi trường tự nhiên. Đầu tiên liên quan đến ngày
càng thiếu nguyên liệu thơ. Khơng khí và nước dường như là tài ngun vơ hạn, nhưng
một số nhóm nhìn thấy những nguy hiểm lâu dài. Ơ nhiễm khơng khí làm nghẹt thở nhiều
thành phố lớn trên thế giới và tình trạng thiếu nước đã là một vấn đề lớn ở trên thế giới.
Đến năm 2030, hơn 1/3 loài người trên thế giới sẽ khơng có đủ nước để uống. Có thể tái
tạo tài nguyên, chẳng hạn như rừng và thực phẩm, cũng phải được sử dụng một cách khôn
ngoan.(Armstrong và cộng sự, 2018, trang 80-81)
Chuyển tiếp từ văn học hiện có, chương này khám phá các vấn đề về quản lý di sản tại
khu di sản hỗn hợp duy nhất trong danh sách các Di sản Thế giới của UNESCO tại Việt
Nam, Quần thể Danh thắng Tràng An. Là Di sản Thế giới mới nhất được UNESCO công
nhận, được công bố vào năm 2014, danh hiệu Tràng An đã biến địa danh này từ một điểm
đến vệ tinh của địa phương ở miền Bắc Việt Nam thành một điểm du lịch chính cấp quốc
gia, tạo thành một tam giác du lịch di sản chiến lược của Tràng An (Ninh Bình), Vịnh Hạ
Long (Quảng Ninh) và Hoàng thành Thăng Long (Hà Nội). Tam giác di sản dự kiến sẽ
thúc đẩy hồ sơ di sản của miền Bắc Việt Nam song song với tuyến đường Hội An - Huế 13


Mỹ Sơn đã được thiết lập ở miền Trung. Các giá trị nổi bật của Quần thể danh thắng
Tràng An đã là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà sinh thái học (Ebenau và cộng sự 2011;
Nadler 2015; Nguyễn 2016; Trần và Chang 2012) và các nhà địa chất (Rabett và cộng sự
2011); tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất ít nghiên cứu về quản lý di sản và phát triển du
lịch của nó. Do đó, thủ tục địa điểm độc đáo này là một địa điểm lý tưởng để khám phá
sâu hơn chủ đề bảo tồn và quản lý bền vững các tài sản di sản ở các nước đang phát triển.
Việc quan tâm sớm đến sự cân bằng giữa bảo tồn di sản và quản lý du lịch là rất quan
trọng để xem xét các yếu tố quyết định và tiền đề của UNESCO-nisation, một cơ hội đã bị
bỏ lỡ ở các khu di sản được chỉ định khác ở Đông Nam Á. Chương này xem xét Quần thể
danh thắng Tràng An trên khuôn khổ sứ mệnh và quản lý di sản (Garrod và Fyall 2000)
trong bối cảnh du lịch phát triển mạnh mẽ.(Bui và cộng sự., 2018)

Ngồi ra với dân số đơng trong thời kỳ kinh tế ngày càng phát triển, thì nhu cầu du lịch sẽ
ngày càng tăng và đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng, là một miếng bánh ngon
dành cho các doanh nghiệp như Vietravel.

2.4.1.6 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cách chi tiêu của người
tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế có thể có ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu và hành vi mua của
người tiêu dùng. Họ mua và mua, dường như khơng thận trọng, tích lũy mức kỷ lục của
món nợ. Tuy nhiên, chi tiêu tự do và kỳ vọng cao trong những ngày đó đã bị tiêu tan bởi
nền kinh tế tồn cầu suy thối 2008–09. Người tiêu dùng hiện đã chấp nhận sự nhạy cảm
từ những điều cơ bản trong lối sống và mô hình chi tiêu của họ có thể sẽ tồn tại trong
nhiều năm tới. Họ mua ít hơn và tìm kiếm giá trị lớn hơn trong những việc họ làm mua.
Đổi lại, tiếp thị giá trị đã trở thành từ khóa cho nhiều nhà tiếp thị. Các nhà tiếp thị trong
tất cả các ngành đều đang tìm cách cung cấp cho những người mua tiết kiệm hơn về mặt
tài chính ngày nay giá trị lớn hơn - chỉ cần sự kết hợp phù hợp giữa chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt với mức giá hợp lý.(Armstrong et al., 2018, trang 79-80)
Chính sách nới lỏng tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), bao gồm hạ lãi suất ngắn
hạn xuống mức gần 0% và bơm tiền mua tài sản tài chính (nới lỏng định lượng - QE), đã
khiến cho đồng USD giảm giá mạnh trên thị trường tiền tệ thế giới. Tính từ ngày
23/3/2020 đến tháng 12/2020, chỉ số USD INDEX đã giảm từ mức 103,0 điểm xuống còn
89,5 điểm, tương đương mức giảm khoảng 13% do đó sẽ kích thích khách du lịch đến
Việt Nam và Vietravel sẽ tận dụng tốt những cơ hội này.(TS. Nguyễn Đức Độ, 2021)

2.4.2 Môi trường vi mô
2.4.2.1 Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp tạo thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống cung cấp giá trị khách
hàng tổng thể của công ty. Họ cung cấp các nguồn lực cần thiết của cơng ty để sản xuất
hàng hóa và dịch vụ của mình. Các vấn đề của nhà cung cấp có thể ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động tiếp thị. Các nhà quản lý tiếp thị phải chú ý đến khả năng cung ứng và
chi phí. Cung cấp thiếu hụt hoặc chậm trễ, đình cơng lao động và các sự kiện khác có thể

làm giảm doanh số bán hàng trong thời gian ngắn và gây thiệt hại cho khách hàng sự hài
lòng về lâu dài. Chi phí cung ứng tăng có thể buộc tăng giá có thể gây hại cho cơng ty
khối lượng bán hàng. Hầu hết các nhà tiếp thị ngày nay coi nhà cung cấp của họ là đối tác
14


trong việc tạo ra và mang lại giá trị cho khách hàng. vậy các bộ phận Marketing cũng phải
biết tự mình “Marketing” cho các nhà cung cấp.
Tại Việt Nam, điểm đến Myanmar đang trở nên phổ biến trong danh sách các điểm đến
được du khách Việt ưa chuộng. Trong khi đó, Myanmar được đánh giá là thị trường du
lịch đầy tiềm năng để khai thác khách về Việt Nam sau khi chính phủ thực hiện chính
sách mở cửa, kinh tế ngày càng phát triển, kéo theo đó nhu cầu du lịch nước ngoài của
người dân Myanmar cũng ngày càng tăng cao.
Tập đoàn 24 Hour Group of Companies được thành lập vào năm 2003 tại Myanmar, hoạt
động trong các lĩnh vực: Khai thác khống sản, thương mại, trồng trọt, cơng nghiệp và
hàng không, gồm 2 hãng bay Air KBZ và Myanmar Airways International.Cùng với Lễ
ký kết Biên Bản ghi nhớ hợp tác giữa Công ty Du lịch Vietravel và 24 Hour Group of
Companies; sự kiện đã đánh dấu mối quan hệ hợp tác giữa hai bên trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kép giữa du lịch và hàng không, với mục tiêu phục vụ tối đa nhu cầu du lịch
của du khách cả hai nước.

2.4.2.2 Trung gian Marketing
Các trung gian tiếp thị giúp công ty quảng bá, bán và phân phối các sản phẩm của mình
đến cuối cùng người mua. Họ bao gồm người bán lại, công ty phân phối vật lý, đại lý dịch
vụ tiếp thị và tài chính những người trung gian. Người bán lại là các công ty kênh phân
phối giúp cơng ty tìm kiếm khách hàng hoặc bán hàng đối với họ. Những người này bao
gồm những người bán buôn và bán lẻ mua và bán lại hàng hóa. Lựa chọn và hợp tác với
người bán lại khơng phải là dễ dàng. Các nhà sản xuất khơng cịn có nhiều đại lý nhỏ, độc
lập mà từ đó chọn. Các cơ quan dịch vụ tiếp thị là các công ty nghiên cứu tiếp thị, quảng
cáo các đại lý, công ty truyền thông và công ty tư vấn tiếp thị giúp công ty nhắm mục tiêu

và quảng bá sản phẩm đến đúng thị trường. Các trung gian tài chính bao gồm ngân hàng,
cơng ty tín dụng, cơng ty bảo hiểm, kế toán và các doanh nghiệp khác giúp tài trợ cho các
giao dịch hoặc quản lý rủi ro liên quan đến mua bán hàng hóa. Giống như các nhà cung
cấp, các trung gian tiếp thị tạo thành một thành phần quan trọng trong giá trị tổng thể của
công ty hệ thống giao hàng. Do đó, các nhà tiếp thị ngày nay nhận ra tầm quan trọng của
việc làm việc với các trung gian của họ với tư cách là đối tác thay vì chỉ đơn giản là các
kênh mà thơng qua đó họ bán sản phẩm của mình.
Vietravel có nhiều chi nhánh rải rác trên khắp đất nước:
• 190 Pasteur, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
• 03 Hai Bà Trưng, Quận Hồn Kiếm, Hà Nội
• 58 Pasteur, Hải Châu, Đà Nẵng
• 5 - 7 Trần Văn Khéo, Cái Khế, Ninh Kiều, Cần Thơ và nhiều chi nhánh khác…
Có nhiều chi nhánh là một lợi thế cho khách hàng của Vietravel có thể mua và sử dụng
dịch vụ một cách thuận tiện nhất. Bên cạnh đó Vietravel cịn liên kết với nhiều ngân hàng
khác nhau để dễ dàng cho khách hàng giao dịch và thanh toán như: Sacombank, BIDV,
JCB và nhiều ngân hàng khác.
15


2.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Việc xác định và phân tích các đối thủ cạnh tranh có thể cung cấp một chiến lược gia tiếp
thị hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ gợi ý những cơ hội
nào đối với sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh có thể được, và do đó cho phép các nhà quản
lý để quyết định những lợi ích nào có thể được nhấn mạnh vào những phân khúc mục tiêu
nào. Tuy nhiên, trong một thị trường cạnh tranh, nhiều yếu tố khác có thể cản trở doanh
nghiệp thực hiện các hành động mà doanh nghiệp đó muốn lấy. Ví dụ: nếu việc duy trì lợi
nhuận trên các sản phẩm là quan trọng tạo tiền để tài trợ cho việc phát triển sản phẩm mới
quan trọng, thì động thái tích cực giảm giá của đối thủ cạnh tranh có thể làm tổn hại đến
chiến lược kinh doanh đó.
Các đối thủ cạnh tranh lớn hiện tại của Vietravel bao gồm: Công ty lữ hành Hanoitourist,

Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist, Công ty du lịch Fiditour, Công ty du lịch dịch vụ
Hà Nội.

2.4.2.4 Khách hàng
Khách hàng là những nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động của công ty mơi trường vi
mơ. Mục tiêu của tồn bộ hệ thống cung cấp giá trị là phục vụ khách hàng mục tiêu và tạo
ra mối quan hệ bền chặt với họ. Cơng ty có thể nhắm mục tiêu bất kỳ hoặc tất cả năm loại
thị trường khách hàng. Thị trường tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình mua
hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng cá nhân. Thị trường kinh doanh mua hàng hóa và dịch
vụ để chế biến thêm hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất của họ, trong khi thị trường
người bán lại mua hàng hóa và dịch vụ để bán lại với lợi nhuận. Thị trường chính phủ
được tạo thành từ các cơ quan chính phủ mua hàng hóa và dịch vụ để sản xuất các dịch vụ
công hoặc để chuyển giao hàng hóa và dịch vụ cho những người cần chúng. Cuối cùng,
thị trường quốc tế bao gồm những người mua này ở các quốc gia khác, bao gồm người
tiêu dùng, nhà sản xuất, người bán lại và chính phủ.
Cơng ty du lịch Vietravel hoạt động hầu hết trên cả năm loại thị trường khách hàng nhưng
thị trường chính mà Vietravel nhắm tới chính là thị trường người tiêu thụ và thị trường
người bán lại. Niềm vui và sự hài lòng của khách hàng cũng chính là động lực để
Vietravel phát triển tốt hơn nữa. Với triết lý “khách hàng là trung tâm”, cơng ty ln đặt
mình vào vị trí du khách để thấu hiểu và lắng nghe từ những điều nhỏ nhất. Trên mỗi hành
trình, chúng tơi ln trân trọng, nâng niu từng khoảnh khắc và hoàn thành tốt nhất sứ
mệnh phục vụ của mình, để những chuyến đi khơng đơn thuần là kỳ nghỉ hồn hảo mà
cịn là dấu ấn khó phai trong lịng lữ khách.
Cả mơi trường vi mơ và mơi trường vĩ mơ trong marketing đều có tác động rất lớn đến
chiến lược Marketing Mix. Vì vậy, để xây dựng được một chiến lược Marketing Mix tốt,
doanh nghiệp cần phải có cơng tác nghiên cứu kỹ cả 2 môi trường này.

16



2.4.3 Môi trường Marketing nội bộ
2.4.3.1 Yếu tố nguồn nhân lực
Nhân sự của Cơng ty du lịch Vietravel bao gồm:
• 8 người trong Hội đồng quản trị
• 3 người làm trong ban kiểm sốt
• Ban điều hành cơng ty bao gồm:
• Tổng Giám Đốc: Nguyễn Quốc Kỳ
• Phó Tổng Giám Đốc: 4 người (Ơng Nguyễn Minh Ngọc, Ơng Trần Đồn Thế Duy,
• Bà Nguyễn Thị Lê Hương, Ơng Võ Quang Liên Kha)
+ Kế tốn trưởng: Ơng Đỗ Thanh Hùng
+ Bộ máy giúp việc hiện nay bộ máy này gần 1000 người, tùy theo tình hình
mà thay đổi cho phù hợp.

2.4.3.2 Yếu tố công nghệ sản xuất
Công ty Du lịch Vietravel vừa chính thức ra mắt (với vai trị nhà đầu tư và cố vấn) start-up
công nghệ Việt Nam trong lĩnh vực du lịch - TripU. Đây là một siêu ứng dụng du lịch
được ra đời trên nền tảng công nghệ thông minh và sự am hiểu thị trường du lịch Việt
Nam.
Lý giải tại sao được gọi là "siêu ứng dụng", đại diện TripU cho biết ứng dụng này cung
cấp toàn diện các dịch vụ cần thiết cho một chuyến đi, mang đến cho người sử dụng lựa
chọn đa dạng, từ đặt phòng khách sạn, đặt vé máy bay giá siêu tiết kiệm cho đến những
tour độc quyền qua ứng dụng. Đặc biệt, TripU cịn là cơng ty đầu tiên triển khai dịch vụ
visa du lịch bao đậu nhờ có đơn vị cố vấn Vietravel với 24 năm kinh nghiệm trong ngành
du lịch Việt, và ví điện tử thanh tốn trong và ngồi nước, cùng các chương trình tích
điểm, hồn tiền… dành cho khách hàng thành viên.
Hệ thống báo cáo mới được triển khai hỗ trợ tốt trong công tác truy xuất theo dõi kinh
doanh báo cáo kịp thời Ban lãnh đạo Cơng ty. Đã thực hiện hiệu số hóa tồn bộ dữ liệu
công ty, triển khai những giải pháp về an tồn thơng tin về phịng chống virus, phịng
chống Spam Email, hệ thống tường lửa ngăn chặn xâm nhập; Nâng cấp hệ thống backup
dữ liệu trong tồn cơng ty; Thường xuyên cập nhật những cảnh báo về các nguy cơ tấn

cơng gây mất an tồn thơng tin để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thờ
Phát biểu tại buổi ra mắt, ông Nguyễn Quốc Kỳ, Tổng giám đốc Vietravel cho biết theo
khảo sát của Google và Temasek, ngành du lịch trực tuyến ở Đơng Nam Á 2018 có quy
mơ 30 tỉ USD (năm 2015 con số này là 21,6 tỉ USD), dự báo đến năm 2025 sẽ đạt khoảng
90 tỉ USD. Đây là thị trường lớn và còn rất nhiều dư địa, song các doanh nghiệp Việt mới
chỉ khai thác được khoảng 20%, còn lại rơi vào tay doanh nghiệp nước ngoài. "Sự ra đời
của TripU một lần nữa khẳng định sự tiên phong chuyển dịch xu hướng du lịch của
17


Vietravel, đáp ứng mọi nhu cầu của du khách. Với mong muốn mang đến một giải pháp
dịch vụ du lịch toàn diện cho người Việt, TripU sẽ tái định nghĩa trải nghiệm du lịch trong
thời đại cơng nghệ số, đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch
Việt Nam cũng như góp phần nâng tầm chất lượng cuộc sống cho người Việt" - ông Kỳ
nhấn mạnh. (Hà Mai, 2019)

2.4.3.3 Yếu tố văn hóa tổ chức
Tại Vietravel, các hoạt động văn hóa doanh nghiệp rất được chú trọng phát triển. Công ty
tập trung đào tạo kỹ năng quản lý tùy theo đặc thù công việc cho lãnh đạo; chuẩn hóa
trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, hướng dẫn viên thông qua các lớp
bồi dưỡng, giúp nhân viên phát triển kỹ năng bán hàng và kết nối đội nhóm trong kinh
doanh. Cơng ty đã triển khai kênh truyền thông nội bộ Vietravel Stories; phát động cuộc
thi góc làm việc “Người tiên phong”; tổ chức các hội thao, hội diễn văn nghệ chào mừng
ngày thành lập... giúp gia tăng hiệu quả công việc và gắn kết giữa các thành viên với nhau.
Bên cạnh đó, Vietravel cịn có chế độ đãi ngộ cho những nỗ lực, đóng góp của nhân viên
bằng sự ghi nhận và tặng thưởng xứng đáng. Đặc biệt nhất là xây dựng chính sách phát
triển nghề nghiệp cho nhân viên để mỗi người đều thấy được rằng, tương lai của Vietravel
cũng là tương lai của mình, ngơi nhà của Vietravel cũng là ngơi nhà chung của mọi người.
Đó chính là những giá trị văn hóa doanh nghiệp cốt lõi mà Vietravel ln hướng đến để
phát triển bền vững.


2.4.4 Chiến lược STP
Chiến lược STP bao gồm:
• Bước:1 Segmentation (Phân đoạn thị trường)
• Bước: 2 Targeting (Lựa chọn thị trường mục tiêu)
• Bước: 3 Positioning (Định vị thị trường).
Chiến lược STP là quá trình chọn lọc đối tượng khách hàng tập trung vào một nhóm có
những đặc tính giống nhau nhất định từ một lượng lớn khách hàng chưa phân khúc.

2.4.4.1 Phân đoạn thị trường
Quá trình phân chia thị trường tổng thể thành nhiều nhóm khách hàng khác nhau theo
những tiêu thức nhất định sao cho mỗi nhóm gồm những khách hàng có những đặc điểm
chung, có nhu cầu và hành vi mua giống nhau được gọi là phân đoạn thị trường. (Kotler,
2017)
Công ty du lịch Vietravel phân đoạn thị trường như sau:
Phân đoạn thị trường theo địa lý: Phạm vi khu vực
• Khách Outbound
18


• Khách nội địa (Domestic): Miền Bắc, miền Trung, miền Nam
• Khách Inbound: Nhật, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc
Phân đoạn theo nhân khẩu học:
• Tuổi tác: Thanh niên, trung niên, cao niên
• Thu nhập: Cao, trung bình, thấp
Phân đoạn theo mục đích chuyến đi của khách hàng:
• Du lịch thuần túy: Văn hóa, sự kiện, nghĩ dưỡng chữa bệnh, thăm thân nhân, thể
thao
• Cơng vụ
Cơng ty du lịch Vietravel vận dụng phương pháp phân đoạn nhiều lần vào mơ hình của

mình, chọn tiêu thức phân đoạn theo địa lý làm căn bản sau đó dùng thêm hai tiêu chí
nhân khẩu học và mục đích để phân đoạn thì trường nhằm đưa ra các danh mục sản phẩm
phù hợp.

2.4.4.2 Thị trường mục tiêu
Công ty du lịch Vietravel lựa chọn phát triển đều trên cả 3 thị trường là thị trường khách
du lịch nội địa (Domestic), khách du lịch Inbound, khách du lịch Outbound.
Cụ thể, thị trường mục tiêu của Vietravel bao gồm những khách có độ tuổi từ 28 tới 42 có
thu nhập từ 700 tới 2000 USD.
Giai đoạn 2013 – 2018, Công ty du lịch Vietravel sẽ phát triển thêm các tour cho giới trẻ
mức chi tiêu cao hoặc thu nhập cao.
Giai đoạn 2017 – 2023, Công ty du lịch Vietravel đã phát triển thêm các tour nghĩ dưởng
cho người có độ tuổi từ 55 tới 65.
Đặc điểm khách hàng nội địa:
Mỗi một khách hàng đến từ các vùng miền khác nhau mang lại những đặc điểm tiêu dùng
khác nhau. Khách du lịch nội địa có đời sống tình cảm kín đáo, nặng tình, có ý thức dân
tộc và cộng đồng cao, cần cù chịu khó trong lao động. Nhìn chung hành vi của khách du
lịch nội địa có các đặc điểm sau đây:
• Thời gian lưu trú của khách du lịch nội địa thường ngắn hơn, trung bình chỉ
khoảng 3-4 ngày, điều này tùy thuộc vào các mục đích khác nhau của chuyến đi.
• Đối với khách du lịch nội địa, khách thường mua trực tiếp các phần chính của
chương trình du lịch như: đặt phịng trực tiếp, tự thuê phương tiện vận chuyển…,
19


mà ít khi mua chương trình trọn gói của cơng ty và thường được định mức trong
giới hạn về tài chính của mình.
• Đối với khách du lịch nội địa thì cầu về dịch vụ vui chơi giải trí là chủ yếu.
• Khách du lịch nội địa thường đi theo nhóm người như gia đình hay các đồn với số
lượng lớn.


2.4.4.3 Định vị thị trường
Vietravel định vị mình là doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp đến
tay khách hàng. Với việc đinh vị đó Vietravel khơng ngừng nổ lực tồn bộ cơng ty đạt
những thành tựu lớn như: Năm 2014 công ty được trao danh hiệu “Doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nội địa hàng đầu Việt Nam” và “Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
hàng đầu đưa khách du lịch nước ngoài”. Đã khẳng định được vị thế của Vietravel trên thị
trường.
Theo đánh giá của thoibaonganhang.vn Vietravel đứng đầu 3 bảng xếp hạng Top10 Công
ty Du lịch-Lữ hành cho thấy Vietravel là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành cơng nghiệp
khơng khói này. (Vietnam Report, 2019)

20


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA CÔNG TY DU
LỊCH VIETRAVEL
3

Thực trạng chiến lược Marketing-Mix của Công ty du lịch Vietravel

3.1 Tổng quan
Tổng quan về ngành du lịch Việt Nam ngày càng được khẳng định qua những con số tăng
trưởng tích cực. Tuy nhiên, Du lịch cũng gặp phải nhiều thách thức trong quá trình xây
dựng và phát triển bền vững. Chính vì vậy, tiềm năng du lịch muốn khai thác một cách
tồn diện cần có những giải pháp thiết thực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ước tính
số khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12-2019 đạt hơn 1,7 triệu lượt, tính chung cả năm
2019 là hơn 18 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch đạt 726 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1% so
với cùng kỳ năm 2018. Theo nhận định của Tổng cục Du lịch, so với cùng kỳ năm 2018,

đa số các thị trường khách trong năm 2019 tăng, trong đó: Thái Lan tăng 45,9%; Đài Loan
(Trung Quốc) tăng 29,8%; Hàn Quốc tăng 23,1%; Indonesia tăng 21,3%; Philippines tăng
18,2%; Trung Quốc tăng 16,9%; Nhật Bản tăng 15,2%... Bên cạnh đó, một số thị trường
khách giảm là: Hong Kong (Trung Quốc) giảm 40,8%; Lào giảm 17,9%; Phần Lan giảm
5,7%; Australia giảm 0,9%.Khách du lịch nội địa trong cả năm 2019 ước đạt 85 triệu lượt,
trong đó có 43,5 triệu lượt khách lưu trú. Tổng thu từ khách du lịch đạt 726 nghìn tỷ đồng,
tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2018. (HÀ NỘI MỚI, 2019)

3.2 Xu hướng và hành vi khách hàng
Rough Guides – nhà xuất bản chuyên về lĩnh vực du lịch của Anh vừa đưa ra 9 xu hướng
du lịch cho năm 2021 (9 travel trends for 2021). Theo Rough Guides, năm 2020 là một
năm thảm họa của ngành du lịch vì dịch bệnh Covid-19. Rough Guides đã nghiên cứu và
đưa ra những xu hướng du lịch mới cho năm 2021, nhằm góp phần cho sự hồi phục hoạt
động du lịch toàn cầu. (Rough Guides, 2020)
9 Xu hướng du lịch cho năm 2021:










Quan tâm hơn đến du lịch bền vững
Gia tăng du khách nữ đi du lịch một mình
Nhu cầu du lịch nội địa tăng
Du khách tìm hiểu kĩ hơn trước chuyến đi
Tăng tính linh hoạt trong cung cấp dịch vụ

Gia Tăng các chuyến đi tự do
Du lịch chậm tăng mạnh
Những chuyến du lịch cho đại gia đình
Thơng tin dịch vụ bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe

21


3.3 Tổng quan về Vietravel
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VÀ TIẾP THỊ GIAO THÔNG VẬN
TẢI VIỆT NAM- VIETRAVEL
Tên tiếng Anh: VIET NAM TRAVEL AND MARKETING TRANSPORTS JOINT
STOCK COMPANY- VIETRAVEL
Tên viết tắt: Vietravel
Trụ sở:190 Pasteur, Phường 6, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vốn điều lệ đăng ký: 126.416.330.000 đồng (một trăm hai mươi sáu tỷ bốn trăm mười
sáu triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng)
Vốn điều lệ thực góp: 126.416.330.000 đồng (một trăm hai mươi sáu tỷ bốn trăm mười
sáu triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng)
Số điện thoại: (028)38299142
Website: www.vietravel.com
Logo doanh nghiệp:

Ngày trở thành CTĐC: 17/12/2014
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quốc Kỳ- Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Giấy CNĐKKD: 0300465937 ngày 27 tháng 09 năm 2010 và đăng ký thay đổi lần thứ 27
ngày 24/07/2018 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp.
Ngành nghề kinh doanh chính: Điều hành tour du lịch. Mã số: 7912
Sản phẩm/dịch vụ chính:
• Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế

• Xuất khẩu lao động
• Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

3.3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
22


• Giai đoạn 1992-1995
Tiền thân là Trung tâm Tracodi Tour thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển GTVT.
Năm 1995 Trung tâm chính thức phát triển thành doanh nghiệp độc lập với tên gọi
là Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT (Vietravel), trực thuộc Bộ Giao thơng Vận
tải.
• Giai đoạn 1995-2000
Giai đoạn này, Vietravel mở rộng thị trường, thành lập chi nhánh tại các địa
phương lớn ở miền Trung và miền Bắc, đồng thời tham gia các Hiệp hội Du lịch
trên thế giới.
Đánh dâu sự thành công của giai đoạn 1995-2000, Vietravel đã vinh dự được Chủ
tịch nước tặng thưởng Hn chương Lao động hạng Ba.
• Giai đoạn 2001-2005
Cơng ty đã chuyển về 190 Pasteur, Quận 3, Tp. HCM, thành lập các Phịng kinh
doanh ở trụ sở chính. Vietravel được cơ quan quản lý du lịch các nước Thái Lan,
Malaysia ghi nhận sự đóng góp.
Kỷ niệm 10 năm thành lập Công ty, tháng 12/2005 Vietravek được Chủ tịch nước
trao tặng Hn chương lao động hạng Nhì vì đã có thành tích xuất sắc từ năm
2000-2005.
• Giai đoạn 2006-2010
Cơng ty thành lập chi nhánh tại các tỉnh lớn trên cả nước và đưa ra nhiều sản phẩm
dịch vụ du lịch mới. Năm 2010, chuyển đổi thành Công ty TNHH Một thành viên
Du lịch và Tiếp thị GTVT Việt Nam- Vietravel. Công ty đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng Huân chương lao động Hạng Nhất.

• Giai đoạn 2011- đến nay
Năm 2012 Công ty bắt tay vào mở rộng các đơn vị kinh doanh bán lẻ và tái cơ cấu
các phòng ban nghiệp vụ. Công ty du lịch Vietravel thực hiện mơ hình bằng việc
tập trung hoạt động theo cơ cấu vùng: Vietravel Miền Tây Nam Bộ- Vietravel
Miền Đông Nam Bộ - Vietravel Miền Trung- Vietravel Miền Bắc- Vietravel Quốc
tế với sự điều hành từ các đầu mối của vùng và chịu sự quản lý của Trụ sở chính.
Ngày 22/12/2013, Cơng ty chính thức chuyển từ hình thức sở hữu Nhà nước sang mơ hình
Cơng ty cổ phần khơng cịn vốn của Nhà nước. Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu sự
thay đổi về cách quản lý, năng động hơn và linh hoạt hơn trong thị trường có nhiều thay
đổi như ngành dịch vụ du lịch, làm cơ sở để Cơng ty định hướng trong việc duy trì và phát
triển Vietravel trong tương lai.
Ngày 21/01/2014, Công ty được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị
GTVT Việt Nam- Vietravel theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0300465937
đăng ký thay đổi lần thứ 19 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày
21/01/2014 do Sở KH&ĐT Tp. Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ là 36.500.000.000 đồng.
Ngày 17/12/2014, Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận
hồ sơ đăng ký Công ty đại chúng theo Công văn số 6925/UBCK-QLPH của UBCKNN

23


Ngày 30/06/2015, Công ty được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam(VSD) cấp
Giấy Chứng nhận Đăng ký Chứng khoán số 49/2015/GCNCP-VSD, với tổng số lượng cổ
phiếu đăng ký giao dịch là 12.641.633 cổ phiếu.
Năm 2017: Công ty mở mới Chi nhánh Thanh Hóa và văn phịng Cơng ty tại Singapore
Vietravel là cơng ty duy nhất đảm trách tồn bộ công tác vận chuyển phục vụ Hội nghị
cấp cao APEC 2017
Năm 2018: Công ty mở mới Chi nhánh tại Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Long An
Năm 2019: Cơng ty mở mới Chi nhánh Thái Nguyên, Hải Dương, Vĩnh Long và văn
phòng tại Thái Lan. Vietravel được Giáo hội Phật giáo Việt Nam ủy thác công tác hậu cần

phục vụ cho sự kiện Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc 2019-Vesak 2019”

3.3.1 Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu, giá trị cốt lõi và thơng điệp
3.3.1.1 Tầm nhìn
Đưa Vietravel trở thành một phần giá trị cốt lõi trong cuộc sống của bạn
Những giá trị mà chúng tôi luôn hướng tới chính là: Giá trị mới mẻ, Giá trị lịng tin và Giá
trị vượt trội.

Sứ mệnh
Vietravel hướng tới trở thành một nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp, với sứ mệnh là
“Người Tiên Phong “
Vietravel muốn trở thành một người bạn đồng hành của du khách trong những chuyến du
lịch, cùng nhau tạo ra những giá trị tốt đẹp. Có thể rút gọn 3 thuộc tính từ Vietravel lại
như sau:




Sự chun nghiệp
Mang lại cảm xúc thăng hoa cho khách hàng
Những giá trị gia tăng hấp dẫn cho du khách sau mỗi chuyến đi

3.3.1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của Vietravel trong năm 2020 chính là: Trở thành cơng ty du lịch lữ hành đa
quốc gia đầu tiên của Việt Nam, cũng như lọt top 10 công ty du lịch hàng đầu khu vực
châu Á.

3.3.1.3 Thông điệp
Sự chuyên nghiệp trong phục vụ
Cảm xúc thăng hoa suốt chuyến đi

Gia tăng giá trị cho cuộc sống

3.3.1.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động Marketing của Vietravel
*Cơ cấu tổ chức phòng hoạt động Marketing
Phòng Marketing được quản lý bởi một Trưởng phịng Marketing đây là người có quyền
hành cao nhất, dưới trưởng phịng Marketing là Phó phịng Marketing và các trưởng
phịng phụ trách những chun mơn khác nhau như truyền thông (Lập kế hoạch marketing
và triển khai thực hiện, đảm bảo toàn bộ tổ chức nhận thức, các yêu cầu mới của khách
hàng về sản phẩm, dịch vụ của Cơng ty, tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ bộ phận kinh doanh
24


thực hiện theo doanh số tháng, quý, năm được giao, hoạt động các kênh thương mại điện
tử, Trade Marketing ( kết hợp với phịng phụ trách truyền thơng để nghiên cứu, sáng tạo,
thiết kế và triển khai các giải pháp trưng bày, tư vấn về việc gây dựng thương hiệu cho
các nhà bán lẻ), quản lý nhãn hàng( quản lí doanh thu, hoạch định chiến lược marketing ,
kiến nghị ý tưởng), phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng ( Giải quyết các thắc mắc
và khiếu nại của khách hàng). Quyết định cuối cùng về hoạt động Marketing trưởng
phòng marketing lên kế hoạch và thực hiện thông qua ban giám đốc phê duyệt.
* Yêu cầu khi tuyển dụng vị trí trưởng phịng Marketing và phó phịng Marketing
Có bằng do các trường Đại học có các chuyên ngành Marketing, Kinh tế, Ngoại thương
hoặc các chuyên ngành liên quan cấp.
Có 5 năm kinh nghiệm làm Marketing trở lên
Có các kỹ năng mềm tốt: lãnh đạo, giao tiếp, giải quyết vấn đề, khả năng tư duy, phân tích
và lý luận tốt.
Bằng tiếng anh tương đương bằng B trở lên.
*Yêu cầu khi tuyển dụng các vị trí khác
Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Marketing, Truyền thơng.
Ưu tiên ứng viên có kinh nghiệm và làm việc trong ngành du lịch.
Có kỹ năng giao tiếp, nắm bắt thơng tin và phân tích vấn đề tốt.

Ngoại ngữ tiếng Anh giao tiếp tương đương bằng B trở lên.
Sử dụng thành thạo vi tính văn phịng.
*Chế độ đãi ngộ
Quyền lợi và chế độ theo Luật Lao động hiện hành.
Lương tháng 13 và thưởng các ngày lễ, cùng các chế độ khác theo chính sách và quy định
chung của Cơng ty.
Được mua bảo hiểm chăm sóc sức khỏe tồn diện PVI hoặc BIC CARE.
Phép năm theo thâm niên công tác và quy định của Công ty.
Các ngày nghỉ Lễ/Tết trong năm theo quy định.

3.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Theo thơng cáo báo chí của Công ty Du lịch Vietravel, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách du lịch đến Nhật Bản, Đại sứ quán Nhật Bản đã chỉ định một số công ty du lịch tại
Việt Nam được đại diện xin cấp visa cho đồn khách đi tour, trong đó có Chi nhánh
Vietravel Hà Nội.
Theo quy định của phía Nhật Bản, các đơn vị được chỉ định phải đáp ứng những tiêu
chuẩn khắt khe, trong đó, việc ln đảm bảo khách đi và về cùng đồn, theo chương trình
25


×