Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu bảo tồn loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ TÚ DƢỢC

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LOÀI GIỔI LỤA
(TSOONGIODENDRON ODORUM CHUN) TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VƢƠNG DUY HƢNG

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên cứu
nào. Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin, kết quả từ nhiều nguồn dữ
liệu khác nhau. Các thơng tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ nguồn
gốc và xuất xứ.



Ngƣời cam đoan

Trần Thị Tú Dƣợc


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên rừng và mơi trường, phịng Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tơi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn, TS. Vương Duy Hưng đã tận tình
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt đã tạo điều kiện thuận cho tơi hồn thành nghiên cứu của
mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã ln dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiên Luận văn cịn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chun mơn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2020
Học viên

Trần Thị Tú Dƣợc



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………..……….i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………..…..vi
DANH MỤC CÁC HÌNH………………………………………………………….vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới .......................................................... 3
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam ........................................................... 5
1.3. Tổng quan về họ Ngọc lan tại Việt Nam ....................................................... 9
1.4. Các nghiên cứu về họ Ngọc lan tại KBTTN Pù Hoạt .................................. 11
1.5. Một số thông tin về loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun)............ 12
1.5.1. Danh pháp ........................................................................................... 12
1.5.2. Thơng tin chung về lồi ........................................................................ 12
PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP......................... 15
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung..................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 16

2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của Giổi
lụa ................................................................................................................. 16
2.4.2. Phương pháp thử nghiệm nhân giống loài Giổi lụa bằng hạt ............... 22
2.4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi lụa .................... 27


iv

PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 28
3.1. Điều kiện tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu thủy văn .................................................................................. 28
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ........................................................................... 29
3.2. Dân sinh kinh tế - xã hội ............................................................................. 30
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ................................................................. 30
3.2.2. Các hoạt động kinh tế .......................................................................... 31
3.2.3. Hạ tầng cơ sở ....................................................................................... 33
3.2.4. Đánh giá chung về điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ......................... 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................. 36
4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái học loài Giổi lụa ......................................... 36
4.1.1. Đặc điểm sinh học loài Giổi lụa ........................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm sinh thái học loài Giổi lụa .................................................... 41
4.1.3. Các mối đe dọa đến loài Giổi lụa tại khu vực nghiên cứu..................... 47
4.2. Thử nghiệm nhân giống loài Giổi lụa bằng hạt............................................ 48
4.2.1. Khối lượng hạt giống Giổi lụa.............................................................. 48
4.2.2. Thử nghiệm nhân giống Giổi lụa .......................................................... 49
4.3. Giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại khu vực điều tra .................................... 52
4.3.1. Bảo tồn tại chỗ ..................................................................................... 52
4.3.2. Bảo tồn chuyển chỗ .............................................................................. 53

4.3.3. Giải pháp xã hội .................................................................................. 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 58
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

D1.3

Đường kính cây ở vị trí 1,3 m

DT

Đường kính tán

Doo

Đường kính gốc

ĐDSH


Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

VQG

Vườn Quốc gia



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc họ Ngọc lan trong danh lục của KBTTN Pù
Hoạt ...................................................................................................................... 11
Bảng 4.1. Thông tin về vật hậu của Giổi lụa tại khu vực nghiên cứu ...................... 40
Bảng 4.2. Tổng hợp thông tin phân bố của Giổi lụa trên các tuyến ........................ 41
điều tra .................................................................................................................. 41
Bảng 4.3. Khối lượng hạt giống Giổi lụa ............................................................... 49
Bảng 4.4. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Giổi lụa ............................................................. 50
Bảng 4.5. Tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây giống Giổi lụa tại 3 kiểu ....................... 51
nền gieo ................................................................................................................. 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ sống của Giổi lụa sau 8 tuần tại 3 kiểu nền gieo khác nhau ........... 52


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ phân bố lồi Giổi lụa tại Việt Nam (Sách Đỏ Việt Nam, 2007) .. 14
Hình 1.2. Bản đồ phân bố lồi Giổi lụa trên Thế giới ............................................. 14
Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Giổi lụa tại KBTTN Pù Hoạt ........................... 17
Hình 4.1. Mẫu Holotype của Tsoongiodendron odorum W. Y. Chun ..................... 36
Hình 4.2. Thân, vỏ, tán Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170714406) ........ 37
Hình 4.3. Cành lá Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170706212)................. 38
Hình 4.4. Cành lá non Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170706212) .......... 38
Hình 4.5. Cành mang quả Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt (SHM: 170714406) .... 39
Hình 4.6. Hạt Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt ...................................................... 39
Hình 4.7. Bản đồ phân bố Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt ................................... 44



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là một trong những nhóm thực vật có hoa
sớm nhất và đóng vai trị then chốt trong việc hình thành các khái niệm về hoa
trong ngành thực vật Hạt kín. Họ có khoảng trên 300 loài, phân bố chủ yếu ở
các vùng nhiệt đới và ôn đới. Họ được đặc trưng bởi các đặc điểm nguyên
thủy như bao hoa chưa phân hóa hay phân hóa chưa rõ ràng, số lượng nhiều
và rời, nhị và nhụy hoa nhiều, rời và sắp xếp thành hình xoắn ốc trên đế hoa
hình nón thn dài. Các lồi trong họ Ngọc lan có dạng thân gỗ hoặc bụi,
thường xanh, có tán lá đẹp, hoa có kích cỡ lớn, đa dạng về màu sắc, hương rất
thơm, gỗ thơm và mịn, hạt nhiều lồi có thể dùng làm gia vị và làm thuốc.
Với những tính chất quan trọng trên, họ Ngọc lan đã và đang được nhiều nhà
khoa học trong các lĩnh vực khác nhau như hình thái, tế bào, cổ sinh vật, phân
tử, hệ thống, cảnh quan… quan tâm nghiên cứu (Vũ Quang Nam, 2011).
Tại Việt Nam, họ Ngọc lan có 10 chi và khoảng 50 lồi. Đa số lồi
trong họ đều phân bố ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam. Nhiều loài trong họ
cho gỗ mềm mại, vân gỗ đẹp, có hương thơm, ít bị mối mọt, được ưa chuộng
trong xây dựng hoặc đóng các đồ gia dụng cao cấp. Một số lồi cịn cho hạt
làm gia vị hoặc được trồng làm cây cảnh, trồng rừng cung cấp gỗ và cải tạo
môi trường. Do giá trị sử dụng cao nhiều loài trong họ Ngọc lan hiện nay đã
và đang bị khai thác ráo riết có nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt chủng tại Việt
Nam. Trong Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, đã ghi nhận 8 loài thuộc
họ Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa, cần được quan tâm quản lý, bảo tồn.
Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) là cây gỗ lớn, cho gỗ tốt
dùng trong xây dựng và đóng đồ. Hoa rất thơm, có thể dùng ướp chè hoặc cất
lấy nước hoa. Cây có dáng đẹp, có thể trồng làm cây bóng mát hoặc làm cảnh.
Lồi có phân bố khu vực Nam Trung Quốc, Đơng Bắc Lào, Bắc và Tây Bắc

Việt Nam. Tại Việt Nam loài phân bố rải rác tại các khu vực: Yên Bái
(Chiềng Ken, Chiềng Lang), Lạng Sơn (Bắc Sơn), Quảng Ninh Hà Nam, Ninh


2

Bình, Nghệ An (Bù Kẹp, Quỳ Châu, Quỳ Hợp), Hà Tĩnh. Lồi hiện nay đang
có nguy cơ bị đe dọa tại Việt Nam cũng như của thế giới: Sách Đỏ Việt Nam,
2007 và Danh lục Đỏ của IUCN đã xếp lồi thuộc nhóm Sẽ nguy cấp (VU).
Qua kết quả điều tra sơ bộ năm 2018 tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hoạt, chúng tôi đã phát hiện một số quần thể Giổi lụa trưởng thành có phân
bố tự nhiên tại đây. Tuy nhiên hiện nay các chương trình, đề tài nghiên cứu để
xây dựng giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt,
cũng như tại Việt Nam là chưa có. Do tính cấp thiết cần xây dựng giải pháp
bảo tồn lồi, chúng tơi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Giổi
lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hoạt, tỉnh Nghệ An".Với hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần bảo tồn
và phát triển lồi Giổi lụa, một lồi cây gỗ có giá trị cao đang bị đe dọa tại
Việt Nam.


3

PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới
Đa dạng sinh học (ĐDSH) trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy
giảm một cách nhanh chóng. Trước tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực
nhằm hạn chế sự suy giảm đó, cụ thể là có nhiều cơng ước liên quan đến bảo
vệ ĐDSH đã ra đời như Công ước RAMSAR, Iran (1971), Công ước CITES

(1972), Công ước Paris (1972), Công ước bảo vệ các loài động vật hoang dã
di cư, Born (1979). Song song với việc xây dựng các công ước bảo vệ ĐDSH,
các cơng trình nghiên cứu khoa học về ĐDSH cũng được cơng bố.
Theo Mooney (1992), số lồi cây gỗ có D1,3>2,5cm trong một ơ tiêu
chuẩn có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 lồi) tương tự
như trong rừng khô nhiệt đới và rừng mưa bán thường xanh (41-125 loài);
trong rừng mưa thường xanh nhiệt đới số lồi cao hơn nhiều (118-136 lồi).
Số lồi bình qn trong rừng ơn đới khoảng 21- 48 lồi. Sự đa dạng về loài
của rừng mưa nhiệt đới được diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver
(1971) như là một thông số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H =
6,0 (cực đại có thể 6,2 = 97%) lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới
(0,6). Thông số này giảm dần từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc
vào các lục địa khác nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của Mac Arthur-Wilson
(1971) thì số lượng loài tương tự bằng căn bậc bốn của diện tích ốc đảo.
(Cơng thức tính nhanh: diện tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số lồi tăng lên
gấp đơi). Ngược lại, diện tích bị thu hẹp lại có nghĩa là một số loài tương
ứng sẽ bị tiêu diệt hoặc phải đấu tranh để tồn tại (Wilson, 1992).
Danh sách các lồi sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên,
có nghĩa là các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà ngun
nhân khơng có gì khác hơn là các hoạt động sống của con người. Khi so
sánh các dạng sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao


4

thơng, v.v...) thì lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 sau nông nghiệpnhư là nguyên
nhân của việc suy giảm, trong khi cách đây một phần tư thế kỷ (1981) còn
xếp ở vị trí thứ 6 (sau nơng nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đơ thị hố và
thuỷ lợi).
Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH.Một số

phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số lồi quan trọng,
các dịng di truyền hay các sinh cảnh.Một số khác được sử dụng để sản xuất
một cách bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh
vật.Có thể phân chia các phương pháp và cơng cụ thành các nhóm như sau:
Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục đích
bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự
nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.
Thông thường bảo tồn tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các khu
bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các lồi cây, con và
các sinh vật ra khỏi mơi trường sống tự nhiên của chúngchúng.Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong
trường hợp: nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại khơng thể lưu giữ lâu hơn các
lồi nói trên, dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản
phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm
các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng
giống…
Phục hồi (Rehabilitation):
Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển
chỗ. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã,
sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số


5

công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thối bằng
cách ni trồng lại các lồi bản địa chính, tạo lại các q trình sinh thái, tạo
lại vịng tuần hồn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử

dụng cho cơng việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần
động thực vật như trước đã từng có. Một trong những mục tiêu quan trọng
trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại diện của HST và các thành phần
của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các KBT cũng cần thiết phải giữ gìn các
thành phần của sinh cảnh hay các hành lang cịn sót lại trong khu vực mà con
người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các khu vực được xây
dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho công tác bảo
tồn ĐDSH.
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở Đông Nam bán đảo Đơng Dương có phần đất liền
rộng khoảng 330.000 km2, với bờ biển dài khoảng 3200 km, phần nội thuỷ và
lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km. Ba phần tư diện tích
của cả nước là đồi núi với đỉnh núi cao nhất là Phan Xi Păng 3143m ở phía
Tây Bắc. Nơi đây các dãy núi cao được hình thành do sự kéo dài của dãy núi
Hymalaya. Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một
thời kỳ kéo dài nhiều thế kỷ nhưng hệ thực vật nước ta vô cùng phong phú và
đa dạng về chủng loại… Điều đặc biệt là hệ thực vật nước ta giàu những loài
cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ…và rất nhiều đại diện cổ tồn tại từ kỷ đệ tam.
Theo dự đoán của các nhà thực vật học (Takhtajan, Phạm Hoàng Hộ, Phan Kế
Lộc) số lồi ít nhất sẽ lên đến 12.000 lồi thực vật bậc cao, trong đó có
khoảng 2.300 lồi được sử dụng làm nguồn lương thực, thực phẩm, làm thuốc
chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, lấy tinh dầu, dầu béo và nhiều loại
nguyên liệu khác (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997), mặt khác hệ thực vật Việt Nam
có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng hệ thực vật Việt Nam khơng có các họ đặc
hữu mà chỉ có các chi đặc hữu chiếm khoảng 3% nhưng số loài đặc hữu


6

chiếm đến khoảng 20%, tập trung ở 4 khu vực chính: núi Hồng Liên Sơn,

Ngọc Linh, cao ngun Lâm Viên và khu vực rừng ẩm Bắc Trung Bộ.
ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu
trên mọi miền của đất nước. ĐDSH không tĩnh tại mà thường xuyên thay đổi, nó
tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hóa và giảm bởi các q trình
như suy thối và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng. Năm 1992,
Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một trong 16 nước
có tính ĐDSH cao nhất trên thế giới. Việt Nam được công nhận là một trung tâm
đặc hữu về loài, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do WWF
xác định và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do IUCN xác định. Toàn bộ đất
nước Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđơ-Bơ Ma do tổ chức bảo tồn quốc tế
xác định, là một trong những vùng sinh học bị đe dọa nhất và giàu có nhất trên
trái đất. Độ che phủ của rừng Việt Nam khoảng 37% với tổng diện tích tự nhiên
là 12,3 triệu ha. Số loài thực vật ở cạn ở Việt Nam vào khoảng 13.766 loài,
chiếm khoảng 6,3% so với toàn cầu.
Theo kết quả kiểm kê rừng được công bố tại Quyết định số 2159/QĐBNN-KL ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, diện tích rừng của
Việt Nam là 12,837 triệu ha, với độ che phủ rừng tương ứng là 38,2%, trong
đó có 10,283 triệu ha rừng tự nhiên.Những nghiên cứu về nguy cơ suy giảm
ĐDSH và các biện pháp bảo tồn cũng đã được chú ý ngày càng nhiều ở Việt
Nam.Trước năm 1975, ở cả hai miền đã xây dựng được nhiều khu rừng
cấm.Sau giải phóng 1975, nhà nước đã quan tâm xây dựng các Khu bảo tồn
thiên nhiên và Vườn quốc gia để bảo vệ tính ĐDSH. Số lượng các khu bảo tồn
và vườn quốc gia đã tăng từ 49 khu năm 1975 lên 73 khu năm 1980 và năm
2005 đã lên tới 128 khu với tổng diện tích gần 2 triệu ha.
Hiện nay, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu liên quan đến bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam đã được tiến hành và cơng bố dưới các hình thức khác
nhau, sau đây chúng tôi chỉ điểm qua một vài công trình chủ yếu. Nguyễn


7


Hoàng Nghĩa (1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn nguồn gen cây
rừng. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) với “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh
vật” đã cung cấp các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật và cách nhận
biết nhanh các các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam.Hàng loạt các nghiên cứu,
điều tra, đánh giá sự phong phú của tài nguyên sinh vật phục vụ cho việc qui
hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên đã được tiến hành. Với sự giúp
đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức như IUCN, WWF, Bird Life,
UNDP… nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng đã được tiếnhành ở các
Vườn quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã được hoàn thành liên quan đến
vấn đề nghiên cứu bảo tồn ĐDSH, Cao Thị Lý (2007) với luận án: “Nghiên
cứu bảo tồn ĐDSH: những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên
rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề cập đến một
hệ thống phương pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên cứu
giám sát trong quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải pháp cụ
thể phục vụ quản lý tài nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục tiêu:
sinh kế của dân cư vùng đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn. Ngô
Tiến Dũng (2007) với luận án “Tính đa dạng thực vật của VQG Yok Đôn,
tỉnh Đak Lak” đã mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua điều tra theo
tuyến với 5 kiểu thảm, 21 ưu hợp và 4 kiểu trảng và hoàn thiện danh lục thực
vật của VQG Yok Đơn với 129 họ, 478 chi, 858 lồi thực vật bậc cao có
mạch, trong đó tác giả đã bổ sung 21 họ, 188 chi và 292 loài.
Nguyễn Gia Lâm (2003), nghiên cứu về Đa dạng sinh học tài nguyên
rừng Bình Định cho biết hiện có khoảng 155 họ, 1.625 lồi, trong đó thực vật
hạt kín hai lá mầm 113 họ, 1.162 lồi; thực vật hạt kín 1 lá mầm 22 họ, 141
lồi; ngành hạt trần có 6 họ, 286 lồi, quyết thực vật 14 họ, 36 loài, số loài
thực vật làm thuốc có 282 lồi, cây có cơng dụng đặc biệt có 41 lồi. Thực vật
Bình Định mang tính đặc trưng, có rất nhiều lồi cây q hiếm như Lát, Cà te,
Giáng hương, Gụ, Trắc, Thông tre.



8

Điều tra đa dạng thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương, Nguyễn Bá Thụ
đã đưa ra số liệu tổng số loài thực vật bậc cao phân bố tại đây là là 1.944 loài
thuộc 912 chi, 219 họ, 86 bộ của 7 ngành thực vật, trong đó có 98 lồi q
hiếm. So với tổng số loài thực vật bậc cao của Việt Nam, số loài thực vật bậc
cao của Cúc Phương chiếm 17,27%. Tác giả cũng đã đưa ra được sự đa dạng
về các quần xã thực vật của hệ thực vật Cúc Phương, có 19 quần xã thực vật
đã được phân loại, mô tả và lần đầu tiên được thể hiện trên bản đồ.
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc dự án ICBG tại Cúc
Phương, đã bổ sung thêm 119 loài thực vật mới cho Cúc Phương (so với danh
lục năm 1997), phát hiện được 2 chithực vật mới cho Việt Nam là Nyctocalos
thuộc họ Đinh (Bignoniaceae) và chi Gardneria thuộc họ Mã tiền
(Loganiaceae), đặc biệt đã phát hiện một chi mới và loài mới cho khoa học là
Vietorchis aurea Averyanovthuộc họ Lan (Orchidaceae). Phát hiện được 45
điểm đa dạng thực vật tại khu vực Cúc Phương.
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Ba
Vì, Trần Minh Tuấn đã cung cấp các dự liệu về tính đa dạng hệ thực vật bậc
cao có mạch ở VQG Ba Vì, đề tài đã bổ sung 1.047 loài vào dang mục thực
vật bậc cao có mạch tại VQG Ba Vì, nâng tổng số lồi thực vật tại VQG Ba
Vì lên 2.181 lồi. Luận án cũng xác định được 64 loài trong sách đỏ Việt
Nam, 27 lồi có tên trong nghị định 32/2006/NĐ của thủ tướng chính phủ, 49
lồi được nghi nhận trong IUCN2012, 9 lồi trong cơng ước CITES. Và tác
giả cũng xác định những nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp
nhằm hạn chế sự suy giảm tài nguyên thực vật tại Ba Vì.
Khi nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng vùng Đông Bắc Việt
Nam, Phạm Quốc Hùng (2005), cho biết trong vùng Đông Bắc, trạng thái
rừng IIa có nhiều dạng ưu hợp, tùy từng nơi sẽ có những lồi hoặc nhóm lồi
ưu thế khác nhau, các lồi tiên phong ưa sáng chiếm tỷ lệ lớn trong tổ thành.
Ở vùng có độ cao thấp, những lồi Dẻ, Thẩu tấu, Trám, Dung, Chẹo, Côm và



9

Ba soi chiếm tỷ lệ cao trong lâm phần. Ở nơi tương đối cao, từ 500-700m,
những lồi có khả năng chịu lạnh chiếm ưu thế như: Cáng lò, Vối thuốc, Chân
chim và Lòng trứng. Trạng thái rừng IIb, bên cạnh những lồi tiên phong ưa
sáng đến định cư cịn có những lồi nửa chịu bóng sẽ là chủ nhân tương lai
của bước diễn thế tiếp theo như Lim xanh, Trường, De, Trám và các lồi Dẻ.
Một số lồi chịu bóng dưới tán rừng cũng đã thấy xuất hiện trong lâm phần
như Mạy tèo, Trâm và Cọc rào.
Trần Ngọc Hải và cộng sự (2011, 2013, 2016) đã nghiên cứu bảo tồn thành
cơng nhiều lồi thực vật q, hiếm như: Du sam đá vơi, Củ dịm, Hồng tinh hoa
trắng, Bương mốc.
Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Sinh Khang, Tô Văn Thảo và cộng sự
(2008) đã nghiên cứu bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ nhiều loài thực vật Hạt
trần quý hiếm của Việt Nam như: Bách tán đài loan kín, Bách vàng…
1.3. Tổng quan về họ Ngọc lan tại Việt Nam
Họ Ngọc lan ở Việt Nam có 10 chi và khoảng 50 lồi. Đa số trong họ
này đều phân bố ở vùng núi cao miền Bắc Việt Nam. Nhiều loài trong họ cho
gỗ mềm mại, vân gỗ đẹp, có hương thơm, ít bị mối mọt, được ưu chuộng
trong xây dựng hoặc đóng các đồ gia dụng cao cấp. Một số lồi cịn cho hạt
làm gia vị hoặc được trồng làm cây cảnh hoặc sử dụng trong trồng rừng cung
cấp gỗ và cải tạo môi trường. Do giá trị sử dụng cao nhiều loài trong họ Ngọc
lan hiện nay đã và đang bị khai thác ráo riết có nguy cơ cạn kiệt hoặc tuyệt
chủng cao tại Việt Nam. Trong Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, đã
ghi nhận 8 loài thuộc họ Ngọc lan có nguy cơ bị đe dọa, cần được quan tâm
quản lý, bảo tồn.
Vũ Quang Nam 2011 trong cơng trình nghiên cứu Tiến sỹ của mình đã
cơng bố một số thơng tin mới và cập nhật về họ Ngọc lan tại Việt Nam như

sau:


10

Tổng số 55 loài thuộc 11 chi, sắp xếp theo hệ thống phân loại của Xia
Nian-he (2009), đã được ghi nhận cho hệ thực vật của Việt Nam, đó là:
Alcimandra (1 sp.), Kmeria (1 sp.), Lirianthe (10 spp.), Liriodendron (1 sp.),
Magnolia (1 sp.), Manglietia (12 spp.), Michelia (22 spp.), Pachylarnax (1
sp.), Parakmeria (1 sp.), Talauma (2 spp.), and Yulania (3 spp.).
Tác giả đã cơng bố 5 lồi mới cho khoa học (new species), đó là: Mỡ
Sapa (Manglietia sapaensis N. H. Xia & Q. N. Vu), Mỡ lông dày (Manglietia
crassifolia Q. N. Vu, N. H. Xia & Sima), Giổi tai ngựa (Michelia xianianhei
Q. N. Vu), Dạ hợp Bidoup (Lirianthe bidoupensis Xia & Nam) và Dạ hợp Cát
Tiên (Lirianthe cattienensis Q. N. Vu & N. H. Xia).
Tác giả đã công bố 12 lồi bổ sung được chính thức xác nhận thêm cho
hệ thực Việt Nam đó là: Mỡ lơng bảo lộc (Manglietia forrestii W.W.Smith ex
Dandy), Mỡ hoàng liên (M. lucida B. L. Chen & S. C. Yang), Mỡ quả lông
(M. ventii Tiep), Dạ hợp Champion (Lirianthe championii (Benth.) N. H. Xia
& C. Y. Wu), Dạ hợp Bon (L. odoratissima (Y. W. Law & R. Z. Zhou) N. H.
Xia & C. Y. Wu), Giổi xanh quả to (Michelia citrata (Noot. & Chalermglin)
Q. N. Vu & N. H. Xia, Giổi lá bạc (Michelia flaviflora Y. W. Law & Y. F.
Wu), Giổi lông nâu (M. fulva Hung T. Chang & B. L. Chen), Giổi Annam (M.
gioi (A. Chev.) Sima & Hong Yu), Giổi Bắc (M. macclurei Dandy), Giổi Ấn
Độ (M. mannii King), và Giổi Sapa (M. velutina DC.). Một thứ giổi có tên
Hồng lan lá xoan (Michelia champaca (L.) var. pubinervia (Blume) Miquel)
cũng được bổ sung cho hệ thực vật của Việt Nam.
Từ phân tích của tác giả cho thấy số lượng loài và chi của họ Ngọc lan
phân bố tương đối đồng đều trên 6 vùng địa lý thực vật Sikang-Yunnan,
South China, North Indochina, Central Annam, South Annam, and South

Indochina (theo thanh phân chia của Averyanov et al. 2003). Hai vùng có số
lượng nhỉnh hơn so với các vùng khác là S China, bao gồm 26 species (51%
trong tổng số loài của Việt Nam và 8.7% so với tổng số các loài trên thế giới),


11

thuộc 5 chi (41.7%, 29.4%) và vùng N Indochina với 25 loài (49%, 8.4%) của
4 chi (33.3%, 23.5%).
1.4. Các nghiên cứu về họ Ngọc lan tại KBTTN Pù Hoạt
Do khu bảo tồn mới thành lập nên các nghiên cứu chuyên sâu về các họ
thực vật triển khai trực tiếp tại khu BTTN Pù Hoạt còn khá hạn chế. Trong tài
liệu "Bảo tồn cảnh quan hệ sinh thái đa dạng loài và gen, đa dạng văn hóa
truyền thống" của vùng Tây Nghệ An, 2013 đã xác định được phân bố và các
kiểu thảm thực vật, cũng như các luồng di cư thực vật chủ yếu của Pù Hoạt và
đã xây dựng được danh lục thực vật với 763 loài thuộc 427 chi, 124 họ. Trong
đó họ Ngọc lan có 4 chi 7 lồi (thơng tin cụ thể trong bảng 1.1). Đây chỉ là kết
quả điều tra thống kê thành phần loài ban đầu. Ngồi các kết quả nghiên cứu
trên, các thơng tin về đặc tính sinh học, sinh thái học, phân bố của thực vật
thuộc họ Ngọc lan còn thiếu hoặc rất chung chung. Việc làm rõ các thông tin
này, nhằm xây dựng các giải pháp bảo tồn thực vật thuộc họ Ngọc lan tại Pù
Hoạt là việc làm cấp thiết hiện nay.
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc họ Ngọc lan trong danh lục của
KBTTN Pù Hoạt
HỌ NGỌC LAN

MAGNOLIACEAE

1


Hoa trứng gà

Magnolia coco (Lour.) DC.

2

Mỡ phú thọ

Manglietia chevalieri Dandy

3

Mỡ

Manglietia conifera Dandy

4

Vàng tâm

Manglietia fordiana Oliv.

5

Giổi lông

Michelia balansae (A.DC.) Dandy

6


Giổi xanh

Michelia mediocris Dandy

7

Giổi nhung

Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy

8

Giổi lụa

Tsoongiodendron odorum Chun


12

1.5. Một số thơng tin về lồi Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun).
1.5.1. Danh pháp
Theo Tài liệu Sách Đỏ Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam
(tập 2): Giổi lụa có tên khoa học là: Tsoongiodendron odorum Chun.
Theo Thực vật chí Trung Quốc bản tiếng Trung (中国植物志 (30.1),
1996) lồi Tsoongiodendron odorum Chun có tên là: 观光木 (Quan quang
mộc – Guan guang mu).
Bài báo khoa học: “Notes on Magnoliaceae IV” trong tạp chí
BLUMEA 49: 87–100, Published on 3 May 2004, tác giả Richard B. Figlar và
Hans P. Nooteboom đã chuyển Tsoongiodendron odorum Chun thành
synonym của Magnolia odora (Chun) Figlar & Noot.

Trong Thực vật chí Trung Quốc bản tiếng Anh (Flora of China 7, 2008)
Giổi lụa có tên khoa học là: Michelia odora (Chun) Nooteboom & B. L.
Chen, Tên tiếng Anh của Giổi lụa: Tsong's Tree
1.5.2. Thơng tin chung về lồi
Theo Sách Đỏ Việt Nam phần Thực vật (2007)
Đặc điểm nhận dạng: Là lồi gỗ lớn, cao 20-25 m, đường kính 90-100
cm. Cành non, cuống lá và mặt dưới lá phủ lơng màu gỉ sắt. Lá đơn, mọc
cách, hình bầu dục dài, cỡ 8-15(17) x 3.5-6(7) cm, chóp lá tù, gốc lá hình
nêm, gân bên khá rõ, cuống lá dài 1.5-2.5 cm, mang vết lá kèm kéo dài đến
giữa cuống. Hoa lưỡng tính rất thơm, màu đỏ tím, mọc đơn độc ở nách lá, ở
trên cuống ngắn. Mảnh bao hoa 9, xếp thành 3 vịng, những chiếc của vịng
ngồi to nhất, dài 17-20 mm. Nhị nhiều. Lá noãn 9-12. Quả gồm các đại dính
nhau thành khối to, hình bầu dục rủ xuống, dài 10-18 cm (nặng tới 0.5-0.7
kg), mỗi đại chứa 3-11 hạt. Hạt hình trứng có 3 góc hay hình bầu dục dạng
trứng, dài 14-16 mm, màu đỏ với cuống tồn tại.


13

Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 3-4, có quả tháng 10. Cây ưa bóng
khi cịn non và ưa sáng khi trưởng thành, mọc rải rác trong rừng nguyên sinh,
nơi ẩm trên đất mầu mỡ, ở độ cao 300-1000 m.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai (Chiềng lang), Sơn La (Xuân Nha),
Yên Bái (Chiềng ken), Lạng Sơn (Bắc Sơn: Vũ Lễ), Quảng Ninh, hà nam,
Ninh Bình, Ngệ An (Bù Kẹp, Quỳ Châu: Kẻ Kan, Quỳ Hợp), Hà Tĩnh (bản đồ
phân bố trong hình 1.1). Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Quảng
Đông, Hải Nam)
Giá trị sử dụng: Gỗ tốt, màu đen sẫm, vân thẳng, thớ mịn, mềm và
nhẹ, ít bị mối mọt, khi khơ ít nứt nẻ, dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng.
Tình trạng: Ở nhiều điểm cư trú như Chiềng Lang, Chiềng Ken, Vũ

Lễ, Bù Kẹp, Kẻ San,...Rừng đã bị chặt phá nghiêm trọng. Bản thân loài lại
cho gỗ tốt nên cũng bị khai thác nhiều.
Phân hạng: VU A1c,d+2c,d
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996)
với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V). Không được chặt đốn những cây trưởng
thành cịn sót lại ở các điểm phân bố. Có thể tìm nguồn giống mang về trồng
tại trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc).
Theo Danh lục Đỏ của IUCN (IUCN Red List)
Phân bố: Lồi có phân bố khu vực Nam Trung Quốc, Đông Bắc Lào,
Bắc và Tây Bắc Việt Nam (bản đồ phân bố của lồi trong hình 1.2).
Mức độ nguy cấp: Vulnerable C1.
Từ các thông tin trên cho thấy lồi Giổi lụa tại Việt Nam có giá trị bảo
tồn cao, tuy nhiên chưa có các cơng trình nghiên cứu chuyên sâu nào về đặc
tính sinh học, sinh thái học, khả năng nhân giống bảo tồn loài. Việc triển khai
các hoạt động nghiên cứu bảo tồn Giổi lụa là thực sự cần thiết có ý nghĩa
khoa học, thực tiễn cao.


14

Hình 1.1. Bản đồ phân bố lồi Giổi lụa tại Việt Nam (Sách Đỏ Việt Nam, 2007)

Hình 1.2. Bản đồ phân bố loài Giổi lụa trên Thế giới
(Nguồn IUCN Red List)


15

PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Giổi lụa tại Khu BTTN Pù
Hoạt.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và khả năng
nhân giống loài Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt.
- Đề xuất được giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa tại Khu BTTN Pù Hoạt.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Giổi lụa (Tsoongiodendron odorum Chun) phân bố tự nhiên tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên các tuyến điều tra và
các ô tiêu chuẩn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An và thử
nghiệm nhân giống Giổi lụa tại Vườn ươm của Trường Đại học Lâm nghiệp,
Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
- Về thời gian: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2020.
- Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc
tính sinh học, sinh thái học và thử nghiệm phương pháp nhân giống loài Giổi
lụa bằng hạt.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của Giổi lụa.
- Thử nghiệm nhân giống loài Giổi lụa.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Giổi lụa.


16


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của
Giổi lụa
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
+ Kế thừa các nguồn tài liệu, Các cơng trình nghiên cứu khoa học, báo
cáo của Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; Sách, tạp chí, các bản báo cáo khoa
học có liên quan đến cây Giổi lụa... được coi là nguồn thông tin quan trọng,
định hướng cho các hoạt động nghiên cứu.
+ Phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và người dân địa
phương về các vị trí từng ghi nhận sự xuất hiện của lồi, các thơng tin về đặc
tính sinh học, sinh thái học của Giổi lụa.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
a. Chuẩn bị
+ Máy định vị GPS, bản đồ;
+ Máy ảnh, bút, bảng biểu điều tra ghi chép;
+ Liên hệ người dẫn đường và hỗ trợ điều tra ngoại nghiệp.
b. Phương pháp điều tra trên tuyến
+ Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các
dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai
cao và theo sinh cảnh. Có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau,
nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Số lượng tuyến điều tra: 10 tuyến (Sơ đồ tuyến trong hình 2.1).
+ Sử dụng bản đồ KBT kết hợp với máy GPS điều tra theo từng tuyến
nhằm xác định vị trí phân bố của lồi để xây dựng lên bản đồ khu vực phân bố
của Giổi lụa.
Kết quả điều tra phân bố loài Giổi lụa trên tuyến được ghi chép theo mẫu
biểu 01.


17


Hình 2.1. Sơ đồ các tuyến điều tra Giổi lụa tại KBTTN Pù Hoạt


×