Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn nghiên cứu hiện trạng và phân bố các loài mang (muntiacus spp ) tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN DUY VĨNH

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ PHÂN BỐ CỦA
CÁC LOÀI MANG (Muntiacus spp.) TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60 62 02 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI


I
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Đồng Thanh Hải. Luận văn được thực hiện trong
thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 4/2017. Các kết quả, số liệu, thông tin
nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực
tiễn ở Khu BTTN Xuân Liên và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác./.
Ngày 16tháng 4 năm 2017
HỌC VIÊN



Nguyễn Duy Vĩnh


II

LỜI C M

N

Đề tài Luận văn "Nghiên cứu hiện trạng và phân bố các loài Mang
(Muntiacus spp.) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xn Liên, tỉnh Thanh Hóa”" đã
hồn thành. Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp,
quý thầy giáo, cô giáo trong và ngồi trường đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tơi
trong quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Đồng Thanh Hải Phó Trưởng phịng Đào tạo Sau Đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp
tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Mạnh Hà (Trường
Đại học Quốc gia Hà Nội), tập thể Lãnh đạo Ban quản lý Khu BTTN Xuân
Liên, UBND các xã: Mát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, Lương Sơn, Xuân Cẩm;
Các Trạm bảo vệ rừng: Bản Vịn, Bản Lửa, Hón Can, Hón Mong, Sơng Khao và
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp số
liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa,
Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh đã tạo điều kiện bố trí về thời gian và cơng
việc để tơi tổ chức thực hiện hiệu quả đề tài. Chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và tinh
thần.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do quỹ thời gian, trình độ có hạn và khu
vực nghiên cứu thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nên đề tài

chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tơi kính mong nhận
được các ý kiến đóng góp bổ sung của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp
để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2017
N

ỜI H C HI N

Nguyễn Duy Vĩnh


III

MỤC LỤC
NỘI DUN

Trang

LỜI CAM ĐOAN

I

LỜI CẢM N

II

MỤC LỤC

III


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

VIII

DANH MỤC ẢNH, BẢN ĐỒ

IX

CÁC TỪ VIẾT TẮT

XII

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1: ỞN

1

QUAN VẤN ĐỀ N HIÊN CỨU

3

1.1. Tình hình nghiên cứu Thú móng guốc trên Thế giới.

3

1.1.1. Đặc điểm và hệ thống phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla)

3


1.1.2. Tình trạng bảo tồn của thú MGC trên Thế giới

5

1.1.3. Nghiên cứu về giống Mang trên Thế giới.

7

1.2. Tình hình nghiên cứu về thú MGC ở Việt Nam.

8

1.2.1. Thành phần loài khu hệ thú MGC Việt Nam

10

1.2.2. Tình trạng bảo tồn của thú MGC ở Việt Nam

12

1.2.3. Một số đặc điểm về giống Mang ở Việt Nam

14

1.2.3.1. Loài Mang thường (Muntiacus muntjak)

15

1.2.3.2. Loài Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis)


17

1.2.3.3. Loài Mang trường sơn (Muntiacus truongsonensis)

18

1.2.3.4. Lồi Mang vũ quang (Muntiacus vuquangensis)

18

1.3. Tình hình nghiên cứu về Mang tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.

19

Chương 2: ĐỐI

ỢN , MỤC

PHÁP N HIÊN CỨU

IÊU, NỘI DUN

VÀ PH

N

21


IV

NỘI DUN

Trang

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

21

2.2. Đối tượng nghiên cứu

21

2.3. Nội dung nghiên cứu

21

2.4. Phương pháp nghiên cứu

22

2.4.1. Phương pháp phỏng vấn

22

2.4.2. Phương pháp điều tra theo tuyến

23

2.4.3. Điều tra theo điểm


25

2.4.4. Điều tra bằng bẫy ảnh

26

2.4.5. Phương pháp điều tra, phân chia sinh cảnh

28

2.4.6. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

29

Chương 3: ĐIỀU KI N

NHIÊN, KINH Ế - XÃ HỘI KHU V C

N HIÊN CỨU

30

3.1. Điều kiện tự nhiên

30

3.1.1. Vị trí địa lý

30


3.1.2. Địa hình, địa mạo

30

3.1.3. Khí hậu, thủy văn

31

3.1.3.1. Khí hậu.

31

3.1.3.2. Thủy văn.

31

3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng

31

3.1.5. Tài nguyên rừng.

32

3.1.6. Khu hệ thực vật

32

3.1.6. 1. Các hệ sinh thái rừng đặc trưng


32

3.1.6.2. Thảm thực vật

33

3.1.6.3. Tính đa dạng về khu hệ thực vật

35


V
NỘI DUN

Trang

3.1.7. Khu hệ động vật

37

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

38

3.2.1. Dân số, dân tộc

38

3.2.1.1. Dân tộc:


38

3.2.1.2. Phân bố dân cư

39

3.2.1.3. Lao động

39

3.2.2. Các hoạt động kinh tế và sử dụng đất trong vùng

40

3.2.2.1. Sản xuất nông nghiệp:

40

3.2.2.2. Sản xuất Lâm nghiệp

40

3.2.2.3. Y tế, giáo dục

41

3.2.2.4. Giao thông, đường điện

41


3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

42

3.3.1. Thuận lợi

42

3.3.2. Khó khăn

43

Chương 4: KẾT QU NGHIÊN CỨU VÀ TH O LUẬN

44

4.1. Thành phần loài, hiện trạng các loài Mang tại KBT.

44

4.1.1. Thành phần loài.

44

4.1.2. Hiện trạng quần thể.

46

4.1.2.1. Hiện trạng quần thể Mang thường, Hoẵng (Muntiacus muntjak)


46

4.1.2.2. Hiện trạng quần thể Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis)

50

4.1.2.3. So sánh hiện trạng quần thể các loài thuộc giống Mang ở KBT với
các khu vực khác.

54

4.2. Phân bố và đặc điểm sinh cảnh sống của các lồi Mang hiện có trong
Khu BTTN Xuân Liên.

54


VI
NỘI DUN
4.2.1. Vùng phân bố của các loài Mang hiện có trong khu bảo tồn

Trang
54

4.2.2. Đặc điểm sinh cảnh sống của các lồi Mang hiện có tại Khu BTTN
Xn Liên.

56

4.3. Các mối đe dọa đến các loài Mang tại KBT.


59

4.3.1. Săn bắt động vật hoang dã

60

4.3.2. Khai thác gỗ trái phép

61

4.3.3. Khai thác củi

62

4.3.4. Khai thác cây thuốc, lâm sản ngồi gỗ.

63

4.3.5. Cháy rừng

63

4.3.6. Trình độ dân trí thấp và sự thiếu hiểu biết

64

4.3.7. Chăn thả gia súc tự do

65


4.3.8. Gia tăng dân số

66

4.3.9. Mở rộng các hoạt động xây dựng và giao thông

66

4.3.10. Mức độ tác động của các mối đe dọa tới 2 loài Mang tại KBT.

67

4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển các loài Mang tại KBT theo
hướng bền vững

68

4.4.1. Giải pháp kỹ thuật

68

4.4.1.1. Bảo tồn nguyên vị (in- situ conservation)

68

4.4.1.2. Bảo tồn chuyển vị (ex- situ conservation)

69


4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội

69

4.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư

70

4.4.4. Tăng cường công tác thực thi pháp luật

71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

73

1.1. Kết luận.

73


VII
NỘI DUN
1.1.1. Thành phần loài, hiện trạng quần thể các loài Mang tại KBT.

Trang
73

1.1.2. Phân bố và đặc điểm sinh cảnh sống của các lồi Mang hiện có trong
KBT


73

1.1.3. Các mối đe dọa đến các loài Mang và sinh cảnh sống của chúng

73

1.1.4. Các giải pháp bảo tồn, phát triển các loài Mang tại KBT.

73

1.2. Tồn tại

74

1.3. Khuyến nghị

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


VIII
DANH MỤC B N , H NH
n

ng,

NỘI DUN


h nh

Trang

Bảng 1.1

Thành phần loài bộ MGC (Artiodactyla) trên thế giới

4

Bảng 1.2

Số lượng các loài thú MGC bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu

6

Bảng 1.3

Thành phần loài thú MGC ở Việt Nam

10

Bảng 1.4

Tình trạng bảo tồn của các lồi thú MGC Việt Nam

13

Bảng 3.1

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên
Tổng hợp diện tích các kiểu thảm thực vật chính
Sự phân bố các taxon ngành thực vật bậc cao có mạch ở
Khu BTTN Xuân Liên

32
34
35

Bảng 3.4

Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Xuân Liên

36

Bảng 3.5

Các chi đa dạng nhất của hệ thực vật Xuân Liên

36

Bảng 3.6

Khu hệ động vật tại Khu BTTN Xuân Liên.

38


Bảng 3.7

Thống kê dân số và thành phần dân tộc các xã có khu bảo tồn

38

Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8

Bảng tổng hợp các thông tin ghi nhận các lồi thuộc giống
Mang (Muntiacus) hiện có ở Khu BTTN Xuân Liên.
Tổng hợp thông tin ghi nhận dấu vết loài Mang thường, Hoẵng
(Muntiacus muntjak) tại Khu BTTN Xn Liên
Tổng hợp thơng tin bẫy ảnh lồi Mang thường, Hoẵng
(Muntiacus muntjak) tại Khu BTTN Xuân Liên
Tổng hợp thông tin ghi nhận dấu vết loài Mang pù hoạt
(Muntiacus puhoatensis) tại Khu BTTN Xn Liên.
Tổng hợp thơng tin bẫy ảnh lồi Mang pù hoạt (Muntiacus
puhoatensis) tại Khu BTTN Xuân Liên
So sánh sự có mặt của các lồi Mang ở Xn Liên với các khu
rừng đặc dụng lân cận
Phân bố của quần thể các loài Mang theo sinh cảnh
Đánh giá, xếp hạng các mối đe dọa tới 2 loài Mang tại

Khu BTTN Xuân Liên

44

47

49

50

51

54
59
67


IX
DANH MỤC NH,
n nh,



NỘI DUN

n
Ảnh 4.1

Rừng kín thường xanh trên núi trung bình khu vực Pù Gió


Ảnh 4.2

Rừng kín thường xanh trên núi trung bình khu vực Bản Vịn

Ảnh 4.3

Rừng kín thường xanh trên núi thấp khu vực Hón Mong

Ảnh 4.4

Rừng kín thường xanh trên núi thấp Bản Phống

Ảnh 4.5

Rừng phục hồi trên các diện tích bị tác động do khai thác gỗ khu vực Bản
Khoong

Ảnh 4.6

Rừng phục hồi trên các diện tích bị tác động do khai thác gỗ khu vực Bản Lửa

Ảnh 4.7

Rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa khu vực Hón Piêng

Ảnh 4.8

Rừng hỗn giao cây gỗ và tre nứa khu vực Bản Thành

Ảnh 4.9


Rừng phục hồi từ các điện tích nương rẫy cũ khu vực Bản Nàng

Ảnh 4.10 Rừng phục hồi từ các điện tích nương rẫy cũ khu vực Bản Lửa
Ảnh 4.11 Lắp đặt bẫy ảnh tại khu vực Xuân Liên
Ảnh 4.11 Lắp đặt bẫy ảnh tại khu vực Bản Vịn
Ảnh 4.12 Xác lập tuyến điều tra
Ảnh 4.13 Điều tra sinh cảnh sống của các loài Mang.
Ảnh 4.13 Điều tra thu thập dấu vết các loài Mang
Ảnh 4.14 Cá thể cái Mang thường (Muntiacus muntjak)
Ảnh 4.15: Cá thể đực Mang thường (Muntiacus muntjak)
Ảnh 4.16 Mang thường (Muntiacus muntjak) thu được từ bẫy ảnh
Ảnh 4.17

Mẫu di vật (Hộp sọ) loài Mang thường (Muntiacus muntjak) tại Bản Lửa,
xã Yên Nhân

Ảnh 4.18 Mẫu Sừng loài Mang thường (Muntiacus muntjak) tại Bản Vịn, xã Bát Mọt
Ảnh 4.19

Mẫu vật lồi Mang thường (Muntiacus muntjak) tại Văn phịng Khu
BTTN Xn Liên

Ảnh 4.20 Mang thường (Muntiacus muntjak) thu được từ bẫy ảnh
Ảnh 4.21 Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis) thu được từ bẫy ảnh tại khu vự Pù


X
n nh,


NỘI DUN

n
Nậm Mua
Ảnh 4.22
Ảnh 4.23
Ảnh 4.24

Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis) thu được từ bẫy ảnh tại khu vực
Bản Vịn
Mẫu di vật (Hộp sọ) loài Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis)tại Bản
Vịn, xã Bát Mọt
Mẫu vật sọ Mang pù hoạt (Muntiacus puhoatensis) thu được từ bẫy ảnh
tại khu vực Bản Phống

Ảnh 4.25 Cầy vịi đốm (Paradoxurus hermaphroditus)
Ảnh 2.26 Gà lơi lam mào trắng (Lophura nycthemera) thu được trong quá trình bẫy ảnh
Ảnh 4.27 Gà lơi hồng tía (Lophura diadi) thu được trong quá trình bẫy ảnh
Ảnh 4.28 Lợn rừng (Sus scrofa)
Ảnh 4.29 Lợn rừng (Sus scrofa) thu được trong quá trình bẫy ảnh
Ảnh 4.30 Khỉ mốc (Macaca assamensis) thu được trong quá trình bẫy ảnh
Ảnh 4.31 Khỉ cộc (Macaca arctoisdes) thu được trong quá trình bẫy ảnh
Ảnh 4.32
Ảnh 4.33

Gà tiền mặt vàng (Polyplectron bicalcaratum) thu được trong quá trình
bẫy ảnh
Gà tiền mặt đỏ (Polyplectron germaini) thu được trong quá trình bẫy ảnh

Ảnh 4.34 Phỏng vấn thu thập thông tin từ cán bộ Trạm Kiểm lâm Bản Vịn

Ảnh 4.35 Phỏng vấn hộ gia đình tại Bản Vịn
Ảnh 4.36 Phỏng vấn hộ gia đình tại Bản Lửa
Ảnh 4.37 Phỏng vấn hộ gia đình tại Bản Lửa
Ảnh 4.38 Săn bắt động vật rừng tại bản Vịn
Ảnh 4.39 Khai thác rừng trái phép ở bản Phống
Ảnh 4.40 Cháy rừng ở xã Vạn Xuân năm 2015
Ảnh 4.41 Làm đường qua Khu bảo tồn
Ảnh 4.42 Xây dựng đập chia cắt sinh cảnh
Ảnh 4.43 Chăn thả gia súc tự do


XI
n nh,

NỘI DUN

n
Bản đồ

BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG TỈNH THANH HÓA

3.1
Bản đồ
3.2
Bản đồ
4.1
Bản đồ
4.2

BẢN ĐỒ QUY HOẠCH KHU BTTN XUÂN LIÊN

BẢN ĐỒ TUYẾN, ĐIỂM ĐIỀU TRA CÁC LOÀI MANG (Muntiacus),
KHU BTTN XUÂN LIÊN
BẢN ĐỒ VÙNG PHÂN BỐ CÁC LOÀI MANG (Muntiacus), KHU
BTTN XUÂN LIÊN


XII
CÁC Ừ VIẾ



BQL

Ban quản lý

KBT

Khu bảo tồn

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

EN

Nguy cấp


IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

NE

Chưa đánh giá

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

VQG

Vườn quốc gia

MGC

Móng guốc chẵn.

VU

S nguy cấp


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ Thú (Mammalia) là một nguồn tài ngun q giá của quốc gia,

chúng có vai trị quan trọng đối với đời sống con người và môi trường sinh
thái. Từ lâu đời, con người đã biết khai thác, sử dụng các loài thú để phục vụ
cho đời sống hàng ngày. Chúng là nguồn cung cấp thực phẩm, nhiều sản
phẩm quý giá và chúng cũng là nguồn gốc của nhiều lồi gia súc đang được
con người ni dưỡng [Đặng Huy Huỳnh và cs, 2007].
Chi hay giống Mang (Muntiacus) thuộc họ Hươu nai (Cervidae), Bộ
móng guốc ngón chẵn (ARTIODACTYLA). Đến thời điểm hiện tại theo kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố: Thế giới đã ghi nhận 13 loài và
phân loài Mang và Việt Nam là quốc gia có tính đa dạng cao về khu hệ thú với
rất nhiều loài đặc hữu, riêng chi Mang - Muntiacus chúng ta đã ghi nhận có 4
lồi Mang là Mang thường (Muntiacus muntjak), Mang trường sơn (Muntiacus
truongsonensis), Mang lớn (Muntiacus vuquangesnsis) và Mang Pù Hoạt
(Muntiacus puhoatensis) thì đã có 3 loài là đặc hữu của Việt Nam. Ở khu vực
Đông Nam Á hiện nay, Việt Nam cũng là quốc gia được xác định là điểm nóng
cho bảo tồn lồi vì có nhiều động vật hoang dã đang bị đe dọa tuyệt chủng và
các loài thuộc chi Mang ở Việt Nam đều có tên trong Sách đỏ Việt Nam, IUCN
hoặc có tên trong danh mục lồi q, hiếm, lồi ưu tiên bảo vệ theo Nghị định
số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ ban hành tiêu chí xác định lồi và chế độ quản lý
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Trước một thực tế, các lồi Mang ở Việt Nam nói chung và Thanh Hóa
nói riêng đang ở tình trạng suy giảm ở mức đặc biệt nghiêm trọng, việc có
nhiều lồi nguy cấp đã làm cho chúng ta trở thành tâm điểm về đa dạng thú
móng guốc, cũng như các mối đe dọa mà các loài này đang gặp phải - chủ yếu


2

là săn bắn và mất sinh cảnh. Khu BTTN Xuân Liên có diện tích 23.815,5 ha,

nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hoá, cách Thành phố Thanh Hoá 65 km, là
khu vực chuyển tiếp giữa 2 vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có
tính đa dạng sinh học rất cao, hệ thực vật bước đầu đã thống kê được 952 loài
thực vật bậc cao (thuộc 517 chi, 162 họ), trong đó 41 lồi có tên trong sách đỏ
Việt Nam và thế giới; hệ động vật với 56 lồi Thú, 138 lồi Chim, 34 lồi Bị
Sát, 19 lồi Ếch nhái và 143 lồi Bướm trong đó có 43 lồi đặc hữu q hiếm
có tên trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Vùng đệm của khu bảo tồn gồm 5
xã của huyện Thường Xuân, dân số 26.095 người, chủ yếu là người dân tộc
Thái chiếm 82% có phong tục tập quán canh tác đang còn lạc hậu, cuộc sống
phụ thuộc vào tài nguyên rừng; năng lực nhận thức còn nhiều hạn chế, nhất là
vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học; hoạt động săn bắn, bẫy bắt thú rừng vẫn diễn
ra. Chính vì vậy, hoạt động bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các lồi thú lớn, thú
móng guốc đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là bảo vệ các lồi thú có giá trị
kinh tế, giá trị sử dụng và bảo tồn như nhóm Mang (Muntiacus spp.) và một
trong những khó khăn đó là khu bảo tồn thiếu hoặc có rất ít các dẫn liệu khoa
học về sự phân bố, tình trạng của các lồi Mang. Với tình trạng như trên đặt ra
một vấn đề quan trọng là làm thế nào để triển khai một chương trình, giải pháp
bảo tồn lâu dài, bền vững về các loài Mang ở KBT.
Từ những lý do nêu trên, để đảm bảo sự tồn tại và không tiếp tục bị suy
giảm quần thể Mang (Muntiacus spp.) hiện có, thực hiện đề tài “Nghiên cứu
hiện trạng và phân bố các loài Mang (Muntiacus spp.) tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa” là cần thiết, có cơ sở khoa học, góp
phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của KBT nói riêng, cũng như của
tỉnh Thanh Hóa nói chung.


3

Chương 1
T N


QU N VẤN ĐỀ N H

N C U6

1.1. Tình hình nghiên cứu Thú móng guốc trên Thế giới.
1.1.1. Đặc điểm và hệ thống phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla)
Nhiều tác giả (Đặng Huy Huỳnh 1986 [22] Lekagul et al. 1988 [53],
Hutchins et al. 2004 [51], Đặng Huy Huỳnh và cs. 2009 [26], Nguyễn Xuân
Đặng và cs. 2009 [13], Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008 [28]), thú MGC gồm
các lồi thú có kích thước cơ thể từ rất lớn tới trung bình. Lớn nhất là Hà mã
(Hippopotamus amphibius) nặng tới 4.500 kg và nhỏ nhất là Cheo cheo lưng
bạc (Tragulus versicolor) nặng khoảng 1,5 - 2,5 kg. Các chân đều mang số
ngón chẵn (2 hoặc 4 ngón) và có guốc. Thú MGC đi bằng đầu ngón chân thứ
III và thứ IV nên các ngón này rất lớn và có kích thước gần bằng nhau. Ngón
thứ nhất đã bị tiêu biến, ngón thứ II và thứ V bị tiêu giảm về kích thước. Chỉ
ở một số lồi (họ Lợn Suidae) cả 4 ngón đều hoạt động, cịn ở hầu hết các lồi
khác chỉ có 2 ngón (thứ III và IV) hoạt động, 2 ngón khác nhỏ và hầu như
khơng chạm đất, trừ khi đất quá xốp. Thú MGC được chia thành 2 nhóm:
nhóm có sừng và nhóm khơng có sừng. Nhóm khơng có sừng gồm các lồi
thuộc họ Cheo cheo (Tragulidae), họ Lợn (Suidae), họ Lợn Taya
(Tayassuidae) và họ Hươu xạ (Moschidae). Các lồi này có răng nanh phát
triển dài để thực hiện chức năng bảo vệ thay cho sừng. Nhóm có sừng bao
gồm các họ cịn lại. Tuy nhiên, kích thước và nguồn gốc sừng có khác nhau.
Sừng của các loài họ Hươu nai (Cervidae) đặc và rụng hàng năm sau mỗi mùa
động dục (còn gọi là gạc). Sừng của các lồi họ Trâu bị (Bovidae) rỗng trong
và không rụng, phát triển liên tục suốt đời. Chức năng chủ yếu của sừng và
răng nanh là làm vũ khí đấu tranh trong lồi (tranh giành vị trí đầu đàn, tranh
giành thú cái trong mùa động dục,..), sau đó mới đến chức năng chống lại thú
ăn thịt hoặc các loài khác (Hutchins et al. 2004) [51]. Các cá thể đực thường



4

có sừng hoặc răng nanh lớn hơn so với cá thể cái. Tùy lồi, các cá thể cái có
thể có sừng như ở họ Trâu bị hoặc khơng có sừng như ở họ Hươu nai.
Bộ răng thích nghi với chế độ ăn của mỗi nhóm lồi. Lợn rừng có răng
nanh trên rất dài, thị ra khỏi mơi và mặt răng hàm có nhiều u, mấu nhỏ. Các
lồi nhai lại khơng có răng nanh trên, mặt răng hàm có nhiều gờ nhai sắc hình
lưỡi liềm. Số lượng răng từ 32 - 44 chiếc. Tất cả các loài trong các họ
Tragulidae, Moschidae, Cervidae và Bovidae đều khơng có răng cửa hàm
trên. Cơng thức răng: (i 0–3/3, c 0–1/1, pm 2–4/2–4, m 3/3) x 2 = 30–44. Thú
MGC ăn thực vật và có dạ dày thích nghi với việc tiêu hóa chất xenluloza
thực vật. Dạ dày được cấu tạo có 1 đến 3 ngăn, dạ dày giả nằm phía trước dạ
dày thật (abomasum). Họ Lợn (Suidae) ăn tạp, dạ dày ít chun hố, chỉ có 2
ngăn. Các họ khác có dạ dày phức và ruột tịt nhỏ. Họ Cheo cheo
(Traguliadae) có dạ dày 3 ngăn, các họ khác có dạ dày 4 ngăn. Trong dạ dày
có hệ sinh vật và ký sinh trùng cộng sinh phong phú giúp phân hủy xeluloza.
Đa số các lồi có đặc điểm nhai lại thức ăn (Đặng Huy Huỳnh và cs, 1986
[22] và Lekagul B. and McNeeley J. A. 1988 [53]). Theo Wilson và cộng sự
(Wilson et al. 2005) [63], bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla) có khoảng 240
lồi thuộc 89 giống và 10 họ (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Thành phần loài bộ M C (Artiodactyla) trên thế giới
Họ

TT

Số giống

Số loài


1

Họ Lợn - Suidae

5

19

2

Họ Lợn Taya - Tayassuidae

3

3

3

Họ Hà mã - Hippopotamidae

2

2

4

Họ Lạc đà - Camelidae

3


4

5

Họ Cheo cheo - Tragulidae

3

8

6

Họ Hươu xạ - Moschidae

1

7

7

Họ Hươu nai - Cervidae

19

51


5


8

Họ Linh dương - Antilocapridae

1

1

9

Họ Hươu cao cổ - Giraffidae

2

2

10

Họ Trâu bò - Bovidae

50

143

Tổng

89

240


Một số tác giả (Simpson 1945, Mckenna et al 1997, Janis and Scott
1987, trong Lekagul et al. 1988) [53] chia bộ MGC thành 3 phân bộ:
- Phân bộ Không nhai lại (Non-ruminantia) hoặc Phân bộ Lợn (Suina):
Răng hàm có mấu, răng nanh lớn sinh trưởng liên tục, dạ dày đơn, ngón II và
ngón V phát trển. Phân bộ này có 3 họ là họ Lợn (Suidae), Hà mã
(Hippopotamidae) và họ Lợn Taia (Tayassuidae).
- Phân bộ Nhai lại (Ruminantia): Răng hàm có nếp sắc hình bán
nguyệt, thiếu răng cửa và thường thiếu cả răng nanh. Dạ dày phức tạp chia 4
ngăn. Phân bộ này có 05 họ: họ Hươu nai (Cervidae), họ Hươu cao cổ
(Giraffidae), họ Trâu bò (Bovidae), họ Cheo cheo (Tragulidae) và họ Linh
dương (Antilocapridae).
- Phân bộ Chân chai (Tylopoda): gồm các loài Lạc đà. Thiếu răng nanh
và răng cửa ở cả hai hàm, răng hàm có mặt nhai phẳng, dạ dày tương đối phức
tạp. Ngón I, II và V thiếu. Chỉ có 1 họ Lạc đà (Camelidae) phân bố ở sa mạc
Trung Á. Ba họ có số lồi lớn nhất là: họ Trâu bị với 143 loài, họ Hươu nai
với 51 loài và họ Lợn với 19 lồi.
Các họ cịn lại đều có dưới 10 lồi. Wilson et al. (2005) [63] chia họ
Trâu bị thành 8 phân họ (Aepycerotinae, Alcelaphinae, Bovinae,
Cephalophinae, Hippotraginae, Atilopinae, Caprinae và Reduncinae) và chia
họ Hươu nai thành 3 phân họ (Capreolinae, Cervinae và Hydropotinae).
1.1.2. Tình trạng bảo tồn của thú M C trên thế giới
Các lồi thú MGC có phân bố rộng trên thế giới. Chúng là loài bản địa
ở tất cả các châu lục trừ châu Nam Cực, châu Úc và các đảo đại dương. Ngày


6

nay, do con người du nhập và thuần hóa nên các lồi thú MGC có mặt cả ở
nhiều đảo xa bờ không thuộc vùng phân bố tự nhiên của chúng (Hutchins et
al. 2004) [51]. Tuy nhiên, do sự suy thoái sinh cảnh và săn bắt quá mức của

con người, các loài thú MGC trên thế giới hiện nay đã bị suy giảm đáng kể cả
về phạm vi phân bố và số lượng cá thể. Danh lục Đỏ IUCN (2015) [49] đã
thống kê có 8 lồi thú MGC đã bị tuyệt chủng và 122 loài khác (chiếm 54,6%
tổng số loài hiện biết) đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau
(Bảng 1.2): 11 loài ở mức "rất nguy cấp - CR", 40 loài ở mức "nguy cấp EN", 33 loài ở mức "sẽ nguy cấp - VU", 20 loài ở mức "gần bị đe dọa – LR,
nt" và 18 loài ở mức "thiếu dữ liệu - DD".
Bảng 1.2: Số lượng các loài thú M C bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu.
Họ

TT

Bậc đe dọa theo Danh lục Đỏ UCN*

Tổng

Tỷ lệ

EN

VU

LR,nt

DD

cộng

(%)

3


5

1

1

11

57,9

2 Tayassuidae

1

1

2

66,7

3 Hippopotamidae

1

2

100

1


25

3

4

50,0

1

7

100

10

38

74,5

0

0

1

50,0

EX


EW CR

1 Suidae

1

4 Camelidae
5 Tragulidae

1
1

6 Moschidae
7 Cervidae

1

6
1

1

1

7

16

2


8 Antilocapridae
9 Giraffidae
10 Bovidae
Tổng cộng

1
4

1

8

20

19

17

4

73

51,0

6

2

11


40

33

20

18

131

54,6

Ghi chú: EX - tuyệt chủng, EW - tuyệt chủng trong thiên nhiên, CR - rất

nguy cấp, EN - nguy cấp, VU - Sẽ nguy cấp, RL, nt - gần bị đe dọa, DD - thiếu dữ
liệu. *Nguồn: Danh lục Đỏ IUCN 2015.2 () [50].


7

Như vậy, có đến 54,6% tổng số lồi thú MGC hiện biết đã tuyệt chủng
hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu. Trừ họ Linh dương
(Atilocapridae), tất cả các họ thú MGC đều có tỷ lệ phần trăm số loài bị đe dọa
tuyệt chủng cao, từ 25% (Camelidae) đến 50-60% (Tragulidae, Girafidae,
Bovidae, Suidae), 60 - 75% (Tayassuidae, Cervidae) và 100% (Hippopotamidae,
Moschidae). Các họ có số lồi bị đe dọa nhiều nhất là: Bovidae (73 loài),
Cervidae (38 loài) và Suidae (11 loài).
1.1.3. Nghiên cứu về giống Mang trên Thế giới.
Mang thuộc giống Muntiacus thuộc họ Hươu nai (Cervidae) là 1 trong

5 họ của Bộ Móng guốc chẵn (Artiodactyla) (Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2009)
[13]. Trên Thế giới đã ghi nhận giống Mang (Muntiacus) bao gồm 13 lồi có
vùng phân bố rộng từ Ấn Độ đến Inđơnêsia [64]. Những lồi thú có kính
thước từ nhỏ đến trung bình này có nhiều đặc điểm khác biệt về kích thước,
mầu sắc và kiều sừng giữa các lồi. Lồi có kích thước lớn nhất là lồi Mang
lớn (M. Vuquangensis) có trọng lượng khoảng 30-50 kg trong khi loài Mang
Putao (M. Putaoensis) chỉ nặng khoảng 12kg [31]. Giữa các lồi Mang cịn có
sự khác biệt rất lớn về số lượng các nhiễm sắc thể, chẳng hạn như Mang
Reeves (M. reevesi) có 46 nhiễm sắc thể trong khi đó Hoẵng vó vàng (M.
vaginalis) chỉ có 6 nhiễm sắc thể [33] [34].
Trong những năm gần đây số lượng lồi của nhóm này đã tăng lên đáng
kể do có nhiều điều tra và phát hiện mới ở vùng Đông Nam Á. Cụ thể là ở
Việt Nam, trong vịng 15 năm trở lại đây, bốn lồi Mang đã được tìm thấy ở
Việt Nam hoặc dưới dạng lồi mới hoặc được xác nhận là có ở trong nước
[30] [24] [29]. Tất cả những loài này đều được phát hiện tại các khu rừng
thường xanh vùng núi của dãy Trường Sơn [28] [31]. Những phát hiện này
cùng với những thông tin trước đó về các lồi đặc hữu của khu vực này, trong
đó có chim, linh trưởng và cây lá kim cho thấy dãy Trường Sơn, một khu vực
rất đáng quan tâm đối với bảo tồn và đã được đưa vào danh sách 200 khu hệ


8

sinh thái quan trọng nhất thế giới của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế giới
WWF, có thể là nơi cư trú cho nhiều loài đặc hữu [50].
Ở khắp các vùng có mang phân bố, các nghiên cứu về nhóm động vật
này được thực hiện tương đối đầy đủ và chi tiết bao gồm cả nghiên cứu về
phân loại học, di truyền, phân bố và sinh học sinh thái. Tuy nhiên ở rất ít
nghiên cứu được thực hiện ở khu vực Đông dương, các nghiên cứu chỉ thực
hiện tập trung trong các năm 1990 đến 1999 và gần như bị bỏ quên từ đó cho

đến nay [14].
1.2. Tình hình nghiên cứu về thú M C ở Việt Nam.
Nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam được bắt đầu từ cuối thế kỷ 19 đầu
thế kỷ 20 cùng với lịch sử nghiên cứu thú (Mammalia) của Việt Nam (Đặng
Huy Huỳnh và cs. 2007) [23]. Trước năm 1955, chỉ có các cuộc khảo sát của
các nhà nghiên cứu nước ngoài nhằm phát hiện và mơ tả các lồi thú ở Việt
Nam. Từ sau năm 1955, các nhà khoa học Việt Nam tham gia nghiên cứu thú
MGC ngày càng nhiều và phạm vi nghiên cứu dần được mở rộng ra các vùng
miền khác nhau của cả nước. Các nghiên cứu tập trung vào 2 hướng chính là:
thống kê thành phần lồi thú MGC ở các vùng miền và nghiên cứu sinh học,
sinh thái của một số lồi có giá trị kinh tế hoặc giá trị bảo tồn cao. Về thống
kê thành phần lồi có các cơng trình lớn như:
- Van Peenen và cs. (1969) đã thống kê được 11 loài thú MGC ở các
tỉnh miền Nam Việt Nam [61].
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (1981) đã thống kê được 8 loài thú MGC ở
các tỉnh miền Bắc Việt Nam [27].
- Đỗ Văn Tiến (1985) đã thống kê được 7 loài thú MGC ở các tỉnh
miền Bắc Việt Nam [40]Error! Reference source not found..
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (1994) đã thống kê được ở Việt Nam có 15
lồi thú MGC [23].


9

- Đặng Ngọc Cần và cs. (2008) thống kê được ở Việt Nam có 19 lồi
thú MGC [12].
Như vậy, cho đến nay các nhà khoa học đã thống kê được ở Việt Nam
có 19 lồi thú MGC thuộc 12 giống và 5 họ (Bảng 1.3). Có thể danh sách này
đã thống kê đầy đủ các lồi thú MGC có phân bố ở Việt Nam. Tuy nhiên,
phạm vi các khu vực cư trú của mỗi lồi, cũng như tình trạng quần thể của

chúng ở các địa phương đều chưa được khảo sát, đánh giá đầy đủ.
Nghiên cứu về sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài thú MGC ở Việt
Nam khơng có nhiều, một số cơng trình nghiên cứu đáng chú ý nhất thuộc
hướng này có:
- Lê Hiền Hào (1973) đã mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái của 6 loài
thú MGC (Lợn rừng, Hươu xạ, Hoẵng, Nai đen, Hươu sao và Sơn dương)
[21].
- Đặng Huy Huỳnh (1986) đã mơ tả đặc điểm sinh học, sinh thái của 13
lồi thú MGC ở Việt Nam (Bị tót, Bị rừng, Bị xám, Trâu rừng, Sơn dương,
Nai đen, Nai cà tông, Hươu vàng, Hươu sao, Hoẵng, Hươu xạ, Cheo cheo
kanchil, Lợn rừng). Đây là chuyên khảo đầy đủ nhất về sinh học, sinh thái các
loài thú MGC Việt Nam [22].
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (1992) đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của
chính các tác giả và những người khác về sinh học, sinh thái và kỹ thuật nuôi
Hươu sao [29].
- Đặng Huy Huỳnh và cs. (2008, 2010) đã cập nhật thơng tin về sinh
học, sinh thái của 16 lồi thú MGC (Bị tót, Bị rừng, Bị xám, Trâu rừng, Sơn
dương, Sao la, Nai đen, Nai cà tông, Hươu vàng, Hươu sao, Hoẵng, Mang
lớn, Mang trường sơn, Hươu xạ, Cheo cheo kanchil, Lợn rừng) [28] [25].
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác nhưng chưa được
cơng bố thành chun khảo như: Luận án phó tiến sỹ của Hồng Minh Khiên
(1987) [31] về sinh học, sinh thái của 3 loài thú MGC (Nai đen, Hoẵng, Cheo


10

Cheo kanchil) ở vùng Kon Hà Nừng (Gia Lai); luận án phó tiến sỹ của Đặng
Ngọc Cần (1996) về sinh học, sinh thái của Hươu sao trong điều kiện nuôi;
nghiên cứu của Trần Hồng Việt (1995) [43] về sinh học, sinh thái của Hươu
xạ; luận án Tiến sỹ của Nguyễn Mạnh Hà (2008) [17] về sinh học, sinh thái

của Bò tót ở Việt Nam, luận án Tiến sỹ của Phạm Hữu Khánh (2010) [33] về
Bị tót ở VQG Cát Tiên; nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đặng và cộng sự
(2007, 2011) [14] [15] về sinh học sinh thái của Sao la ở Việt Nam,...
1.2.1. Thành phần loài khu hệ thú M C Việt Nam
Việt Nam có khu hệ thú MGC khá đa dạng và phong phú. Theo thống
kê gần đây nhất của Đặng Ngọc Cần và cs. (2008) [12], khu hệ thú MGC ở
Việt Nam có 19 lồi thuộc 12 giống và 5 họ (Bảng 1.3). Trong đó, có 1 lồi
đã bị tuyệt chủng (Bị xám Bos sauveli), một lồi đã bị tuyệt chủng trong thiên
nhiên (Hươu sao Cervus nippon) (Động vật chí Việt Nam. 2007 [4], Sách Đỏ
Việt Nam. 2007 [3]) và một lồi có vị trí phân lồi chưa rõ ràng (Lợn rừng
trường sơn Sus bucculentus) (Groves et al. 2008) [49].
Bảng 1.3: Thành phần loài thú M C ở Việt Nam
TT

Tên Việt Nam

1. Họ Lợn

Tên khoa học
Suidae Gray, 1821

1

Lợn rừng trường sơn

Sus bucculentus Heude, 1892

2

Lợn rừng


Sus scrofa Linnaeus, 1758

2. Họ Cheo cheo

Tragulidae Milne-Edwards, 1864

3

Cheo cheo kanchil

Tragulus kanchil (Raffles, 1821)

4

Cheo cheo lưng bạc

Tragulus versicolor Thomas, 1910

3. Họ Hươu xạ
5

Hươu xạ

4. Họ Hươu, Nai
6

Hươu vàng

Moschidae Gray, 1821

Moschus berezovskii Flerov, 1929
Cervidae Goldfuss, 1820
Axis porcinus (Zimmermann, 1780)


11

7

Hươu sao

Cervus nippon Temminck, 1838

8

Mang thường, hoẵng

Muntiacus muntjak (Zimmermann, 1780)

9

Mang ruzơven

Muntiacus rooseveltorum Osgood, 1932

10

Mang trường sơn

Muntiacus truongsonensis (Giao et al., 1997)


11

Mang lớn

Muntiacus vuquangensis (Tuoc et al., 1994)

12

Nai cà tông

Rucervus eldii (Mclelland, 1842)

13

Nai đen

Rusa unicolor (Kerr, 1792)

5. Họ Trâu bò

Bovidae Gray, 1821

14

Bị tót

Bos frontalis Lambert, 1804

15


Bị rừng

Bos javanicus d’Alton, 1823

16

Bị xám

Bos sauveli Urbain, 1937

17

Trâu rừng

Bubalus bubalis (Linnaeus, 1758)

18

Sao la

Pseudoryx nghetinhensis Dung et al., 1993
Ghi chú: Hệ thống phân loại theo Wilson & Reeder 2005 [64].

Ở Việt Nam, bộ MGC (Artiodactyla) có 5 họ, gồm họ Lợn (Suidae), họ
Cheo cheo (Tragulidae), họ Hươu nai (Cervidae), họ Hươu xạ (Moschidae)
và họ Trâu bò (Bovidae) (Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2009 [16]. Đặc điểm
chung của các họ này như sau:
- Họ Hươu nai (Cervidae): Cá thể đực mang sừng (gạc), cái không
mang sừng. Khác với họ Trâu bò (Bovidae), sừng họ Hươu nai đặc, có nguồn

gốc xương chính thức. Ở hầu hết các lồi, sừng rụng hàng năm. Sau khi sừng
rụng, da xung quanh phát triển để che kín đế sừng, sau đó các động mạch hoạt
động tích tụ can xi để phát triển thành sừng mới. Sừng non được phủ một lớp
da có lông ngắn mềm như vải nhung nên được gọi là nhung. Sừng Hươu nai
có nhiều nhánh và mang tính đặc trưng lồi hoặc giống. Người ta cho rằng,
việc hình thành sừng và rụng sừng hàng năm giúp thú giải thoát bớt lượng can
xi dư thừa trong cơ thể. Con cái giải thốt dư thừa can xi qua việc ni dưỡng


12

bào thai và con non. Hươu nai thường có tuyến lệ rất lớn cạnh góc trong của
mỗi mắt và các tuyến da ở kẽ các ngón chân. Tiết dịch tuyến có mùi nặng và
được thú sử dụng để thơng tin liên lạc với nhau. Họ Hươu nai khơng có túi
mật. Thú cái thường có 4 vú. Cơng thức răng: (i0/3,c0/1,pm3/3,m3/3) x 2=
32. Với những lồi khơng có sừng, răng nanh hàm trên phát triển dài thành
hình lá kiếm. Các lồi khác khơng có răng nanh (trừ Muntiacus và
Elaphurus). Răng nanh hàm dưới nằm sát các răng cửa và hình thành một
phần của dãy răng cửa. Răng hàm thấp, mặt nhai rộng, gần vng, các mấu gờ
sắc và có hình lưỡi liềm. Dạ dày 4 ngăn. Ở Việt Nam, họ Hươu nai chỉ có một
phân họ (Cervinae) với 5 giống và 8 loài.
Các mẫu vật thú MGC lạ do Lê Trọng Trải thu thập được ở vùng núi
Pù Hoạt, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An được cho là loài Mang pù hoạt
(Muntiacus puhoatensis). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy
Muntiacus puhoatensis có thể chỉ là tên đồng vật (tiếng nước ngoài là
Symnonym) của loài Mang rusevelt (Muntiacus ruseveltorum) hoặc Mang
trường sơn (Muntiacus truongsonensis) (Timmins et al. 2008 [60], Pham
Mong Giao et al. 1998 [56]).
1.2.2. Tình trạng bảo tồn của thú M C ở Việt Nam
Khu hệ thú MGC ở Việt Nam đã bị suy giảm đáng kể, nhiều loài đang

đứng trước nguy cơ bị diệt vong trong thiên nhiên. Các ngun nhân chính
dẫn đến tình trạng suy giảm mạnh số lượng của các loài thú MGC trong thời
gian gần đây là tình trạng săn bắn, bẫy bắt quá mức, cháy rừng, tình trạng
khai thác rừng, phá rừng làm nương rẫy, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng,
xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng (hồ chứa nước, các cơng trình thủy
điện, thủy lợi, đường giao thơng,...) đã làm phân mảnh hoặc mất vùng sống
của chúng.
Lồi Bị xám (Bos sauveli) đã tuyệt chủng, Hươu sao (Cervus nippon)
cũng đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên (Sách Đỏ Việt Nam, 2007) [3]. Trâu


×