Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

SKKN: Nâng cao kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa môn GDCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.95 KB, 45 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHĨA MƠN GDCD

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Huyền Trang
Mã sáng kiến: 31.53.03

Vĩnh Phúc, năm 2019
1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Bước vào thế kỉ XXI, dưới sự bùng nổ của cuộc Cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, nhiều phát minh và ngành nghề mới được ra đời để đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của xã hội. Do đó người lao động có thêm nhiều cơ hội trong
việc lựa chọn lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với sở thích, nhu cầu, khả năng của
mình.
Lựa chọn nghề nghiệp là một vấn đề mang tính quyết định đối với cuộc sống
của mỗi người. Để việc chọn lựa nghề nghiệp đƣợc thuận lợi và có hiệu quả,
người lao động cần phải có kỹ năng trong việc định hướng nghề nghiệp.
Kỹ năng định hướng nghề nghiệp là một kỹ năng quan trọng của mỗi cá
nhân trong xã hội. Có kỹ năng định hướng nghề nghiệp tốt giúp người lao động


chọn lựa được công việc phù hợp, phát huy được năng lực của bản thân, đóng
góp cho sự phát triển ngành nghề và xã hội. Trái lại, thiếu kỹ năng định hướng
nghề nghiệp sẽ dẫn đến hậu quả như chọn lựa sai ngành nghề, thay đổi nghề
nghiệp thường xuyên, giảm năng xuất lao động, hao tổn chi phí, mất nhiều thời
gian đào tạo…
Học sinh Trung học phổ thông là lực lượng lao động tương lai của xã hội.
Ngoài việc trau đồi những tri thức, kỹ năng trong học tập tại nhà trường phổ
thông, học sinh cịn cần phải có kỹ năng định hướng nghề nghiệp như là công cụ
giúp chọn lựa và gắn bó với nghề sau khi ra trường. Theo số liệu điều tra của sở
Lao Động – Thương binh – Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc cho biết: tỉ lệ học sinh, sinh
viên tốt nghiệp muốn được làm việc với nghề lâu dài chỉ chiếm 30%; có 30 %
học sinh, sinh viên muốn đổi nghề khác vì khơng phù hợp với năng lực, có đến
40 % học sinh, sinh viên chưa xác định được mục tiêu nghề nghiệp.

2


Trong số lao động trẻ của thành phố có 40 % sinh viên 1 chọn lựa sai ngành
học, học nghề không phù hợp với bản thân. Từ những số liệu thống kê trên cho
thấy kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh vẫn còn hạn chế.
Việc nghiên cứu về kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học
phổ thông sẽ làm rõ được hệ thống khái niệm cơ bản đồng thời xác định được
mức độ các mặt biểu hiện của kĩ năng trên. Từ đó, đề xuất ra một số giải pháp
giúp nâng cao kĩ năng định hướng nghề nghiệp cho học sinh Trung học phổ
thông. Đặc biệt là ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, vẫn chưa có nghiên cứu
nào về kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông.
Với mong muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao
kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông
qua hoạt động ngoại khóa mơn GDCD
2. TÊN SÁNG KIẾN

“Nâng cao kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông thông qua hoạt động ngoại khóa mơn GDCD
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Hương Canh – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0979.160.997
E_mail:
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Bà Nguyễn Thị Huyền Trang – GV trường THPT Bình Xuyên
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Giảng dạy các tiết ngoại khóa mơn GDCD
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ:
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
* NỘI DUNG SÁNG KIẾN
3


Phần I: MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu
- Nâng cao khả năng định hướng nghề nghiệp của HS THPT qua hoạt
động ngoại khóa mơn GDCD
- Xây dựng cơ sở khẳng định :
+ Hoạt động ngoại khóa là cơ sở để hình thành và phát triển khả năng
định hướng nghề nghiệp của HS THPT.
+ Dạy học ngoại khóa để định hướng nghề nghiệp cho HS là hợp lí, có
hiệu quả.
2. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lí luận
Cung cấp cơ sở lí luận cần thiết về dạy học ngoại khóa góp phần nâng cao

năng lực định hướng nghề nghiệp của HS.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả dạy học ngoại
khóa trong mơn GDCD. Đồng thời việc dạy học ngoại khóa giúp HS định hướng
được nghề nghiệp tương lai.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo đối với các GV, các nhà nghiên
cứu, các nhà quản lí giáo dục.
3. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến việc dạy học ngoại khóa
- Vận dụng dạy học ngoại khóa mơn GDCD cho HS để thiết kế các hoạt
động dạy học góp phần giúp HS định hướng nghề nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học ngoại khóa giúp HS nâng cao năng lực định hướng nghề nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu: Áp dụng cho môn GDCD
+ Về khách thể nghiên cứu: HS trường THPT A năm học 2018 – 2019.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019.
4


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: thu thập, tổng hợp các kiến thức về cơ
sở lí luận của đề tài; về nội dung các mơn học có thể tích hợp trong bài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm này
vào tiết dạy cụ thể trên lớp. Từ đó, đánh giá hiệu quả thực hiện từ khơng khí học
tập trên lớp và kết quả học tập của HS.
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Thơng qua việc cho HS điền vào
phiếu đánh giá, làm bài kiểm tra, làm bài tập về nhà, GV thu thập được các số
liệu về kết quả học tập. Từ đó, tiến hành xử lí số liệu, đưa ra kết quả tổng hợp để

đánh giá khách quan nhất hiệu quả từ việc áp dụng sáng kiến.
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với đồng nghiệp về việc áp dụng cách
thức này.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hồn thiện cơ sở lí luận về dạy học ngoại khóa trong việc định
hướng nghề nghiệp HS
- Thiết kế các hoạt động ngoại khóa phù hợp với nội dung định hướng nghề
trong môn GDCD.
- Đề tài là tư liệu tham khảo hiệu quả, thiết thực cho GV trong q trình
thực giảng.
7. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần Mở đầu, nội dung chính của đề tài được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HS THPT THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA MƠN GDCD
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHĨA MƠN GDCD
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG NGOẠI KHĨA MƠN GDCD
NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO
HỌC SINH THPT HIỆN NAY

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KỸ
NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao kỹ năng định hướng nghề nghiệp đối với
học sinh THPT trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm Giáo dục
Theo Anne Sophie du Mortier và Stephanie Mailliot (2011), có nhiều cách
hiểu khác nhau về giáo dục và mỗi khái niệm đều phản ánh một hoặc một vài
chiều cạnh nhất định tùy theo mục đích nghiên cứu đề ra.
Do vậy, khi bàn về nội hàm của thuật ngữ này, các nhà xã hội học đã tổng
hợp tri thức của các ngành khoa học từ đó đưa ra lập luận rằng, mặc dù tồn tại
nhiều cách hiểu, cách diễn tả, cách sử dụng ngơn từ khác nhau, nhóm tác giả cho
rằng:
Giáo dục là sự truyền đạt tri thức, kinh nghiệm lũy tích từ người này sang
người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác, đồng thời nó cũng là quá trình lĩnh
hội các tri thức mới. Theo nghĩa này, giáo dục vừa mang tính chủ động, vừa
mang tính thụ động. Tính chủ động của giáo dục thể hiện qua quá trình truyền
giao tri thức và tính thụ động của nó thể hiện qua quá trình tiếp thu tri thức được
truyền giao.
● Khái niệm nghề nghiệp
Theo Anne Sophie du Mortier và Stephanie Mailliot (2011), nghề nghiệp là
một khái niệm bao hàm 02 chiều kích, đó là cộng đồng và cá nhân. Yếu tố cộng
đồng miêu tả một nhóm xã hội, các nhà kỹ thuật và các nhà đào tạo của một
nghề cụ thể, trong khi đó, yếu tố cá nhân đề cập đến kinh nghiệm, tri thức mà cá
nhân đó học được từ một nghề nào đó.
Theo Descolonges (1996), khái niệm nghề nghiệp không đồng nhất với các
khái việc làm, công việc, bởi chúng mang bản chất khác nhau. Việc làm, công
việc là những khái niệm mang bản chất miêu tả hình thức tổ chức xã hội, thuộc
tính nhận diện và tính chất thị trường, trong khi đó, nghề nghiệp mang bản chất
6


tri thức đặc thù, kỹ năng, nghiệp vụ gắn với cá nhân theo sự phân công lao động
xã hội.

Do vậy, Latreille (1980) định nghĩa, nghề nghiệp thể hiện ra ngoài như một
đặc tính ổn định của hoạt động chun mơn trong một lĩnh vực cụ thể, nó bao
hàm một tập hợp các tri thức, bí quyết hoặc kỹ năng, kỹ thuật mà một cá nhân
tích lũy, học hỏi được.
● Khái niệm giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp là khái niệm được hình thành trên cơ sở tổ hợp của
khái niệm giáo dục và nghề nghiệp. Căn cứ theo nội hàm của 02 khái niệm nêu
trên, giáo dục nghề nghiệp được hiểu là sự truyền đạt và tiếp thu từ người này
sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác một tập hợp các tri thức, bí
quyết hoặc kỹ năng, kỹ thuật thể hiện đặc tính ổn định của một hoạt động
chuyên môn cụ thể.
Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 của Việt Nam quy định rõ hơn về
các cấp bậc đào tạo, theo đó, giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động,
đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được
thực hiện theo 02 hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
Cũng theo quy định của luật trên:
Đào tạo nghề nghiệp chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập
trung toàn bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại
học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện để đào
tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Đào tạo nghề nghiệp thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học,
học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác,
được thực hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào
tạo, phù hợp với yêu cầu của người học.

7



● Khái niệm định hướng nghề nghiệp
Định hướng nghề nghiệp là một khái niệm giáo dục toàn diện và liên tục
được thiết kế để cung cấp cho các cá nhân ở cấp trung học với các thông tin và
kinh nghiệm để chuẩn bị cho họ sống và làm việc trong một luôn thay đổi nền
kinh tế, xã hội và môi trường cần thiết.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra những biến
đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một thứ hàng hóa. Giá
trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng
về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ hàng hóa này như thế nào
là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao động” quyết định. Khái
niệm phân công cơng tác sẽ mất dần trong q trình vận hành của cơ chế thị
trường. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh, nắm vững
một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm…
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chun mơn
nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều
nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa
học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về
phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa
dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào
thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả ba hệ trường
(dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300
nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
● Khái niệm kỹ năng và kỹ năng định hướng nghề nghiệp
Định nghĩa về kỹ năng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng của
các tác giả trong và ngoài nước. Ở đề tài này, người nghiên cứu tập trung vào hai
quan điểm chính về kỹ năng:


8


- Quan điểm thứ nhất coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của thao tác, hành động, hoạt
động. - Từ điển Tâm lý học của Mỹ do tác giả J. P. Chaplin chủ biên (1968)
định nghĩa kỹ năng là “thực hiện một trật tự cho phép chủ thể tiến hành hành
động một cách trôi chảy và đúng đắn”
Từ định nghĩa này cho thấy tác giả nhìn nhận kỹ năng ở cả hai góc độ gồm
thứ tự thực hiện hành động của một cá nhân và tính chất của những hành động
đó. - Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa: “Kỹ năng là giai
đoạn của việc nắm vững một phương thức hành động mới - cái dựa trên một qui
tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tương
ứng với tri thức đó, nhưng cịn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo”
Từ cách định nghĩa này có thể hiểu rằng, khi đề cập đến kỹ năng của một ai
đó tức là xem xét người đó có biết rõ những cách hành động mới mà cơ sở của
những cách này là sự ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn hay khơng. - Tác giả V.
A. Kruchetxki thì cho rằng: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã
được con người nắm vững từ trước”.
- Quan điểm thứ hai xem xét kỹ năng là một biểu hiện của năng lực của con
người trong hoạt động. Trong từ điển Tâm lí học của A. M. Colman, kỹ
năng đƣợc hiểu là: “Sự thông thạo, hiểu biết chuyên môn sâu, là khả
năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực nhất định; cụ thể là một
cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt được thơng
qua sự huấn luyện và thực hành”
Định nghĩa trên đề cập đến kỹ năng như là sự tổng hợp hai khía cạnh trong
khả năng của một cá nhân gồm nắm vững cơ sở lý thuyết của việc gì đó và hồn
thành tốt việc đó trong thực tế. Khi cụ thể hóa khả năng này thì có thể hiểu đây
chính là phương pháp làm điều gì đó dựa trên sự huấn luyện và thực hành. Các
tác giả V. S. Cudin và A. G. Covaliop cho rằng: “Kỹ năng là phương thức thực

hiện hành động với mục đích và điều kiện hành động”.
Theo các tác giả, kết quả của hành động phải phụ thuộc vào yếu tố, trong đó
quan trọng hơn cả là là năng lực của con ngƣời chứ không đơn giản là cứ nắm
vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng
9


Bằng sự tổng hợp các quan niệm về kỹ năng theo hướng thứ hai, người
nghiên cứu nhận thấy cách xem xét của các tác giả trên có sự nhất trí trong việc
cho rằng kỹ năng là khả năng đạt được thành tích khi giải quyết nhiệm vụ hay
cơng việc. Kỹ năng cần dựa trên sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã biết của
chủ thể. Để có được kỹ năng, chủ thể cần có sự luyện tập trong thực tế.
Tóm lại, những nghiên cứu theo hướng này xem xét kỹ năng như là sự kết
hợp của tri thức, kinh nghiệm nhằm thực hiện một nhiệm vụ nào đó một cách có
hiệu quả. Kỹ năng khơng chỉ là thao tác mà còn là biểu hiện của năng lực. Cách
xem xét kỹ năng theo hƣớng này cũng đã giải thích đƣợc mối quan hệ giữa kỹ
năng và năng lực của chủ thể, có chú ý đến vai trị của nhận thức và mục đích
của hành động.
Kỹ năng định hướng nghề nghiệp là một kỹ năng phức tạp, đòi hỏi sự kết
hợp của nhiều yếu tố, không chỉ đơn thuần bởi các thao tác. Người nghiên cứu
nhận thấy cần có sự kết hợp trong việc xem xét khái niệm kỹ năng từ cả quan
niệm thứ nhất và quan niệm thứ hai.
Cũng từ sự phân tích và lập luận bên trên, người nghiên cứu quan niệm: Kỹ
năng là khả năng vận dụng có hiệu quả những tri thức, kinh nghiệm trong quá
trình chủ thể thực hiện một nhiệm vụ, cơng việc nào đó bằng cách thức đúng đắn
nhằm đạt được kết quả mong đợi.
Trong phạm vi đề tài này, người nghiên cứu tán thành việc xem tính linh
hoạt là một đặc điểm của kỹ năng như tác giả trên. Bên cạnh đó, dựa vào sự
phân tích định nghĩa về kỹ năng ở phần trước, có thể rút ra ba đặc điểm sau của
kỹ năng: Một là, tính đúng đắn của kỹ năng, tức là chủ thể vận dụng tri thức và

kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ hay cơng việc nào đó phải đảm bảo
các thao tác, hành động đơn giản hay phức tạp đều có sự chính xác.
Để đạt được độ chính xác cao, chủ thể có thể đã mắc rất nhiều lỗi trong giai
đoạn đầu. Tuy nhiên, sai phạm giảm dần theo quá trình luyện tập của chủ thể.
Dần dần chủ thể sẽ rút được kinh nghiệm qua lần thực hiện kỹ năng trước, mắc
ít hoặc rất ít lỗi sai trong những lần sau.

10


Kỹ năng càng đạt tới mức độ hồn hảo thì chủ thể càng gần nhƣ không mắc
lỗi sai nào. Hai là, tính linh hoạt của kỹ năng, tức là năng lực tâm lý mà chủ thể
cố gắng thử nhiều cách khác nhau có thể để tổ chức và lập kế hoạch các bước
trong tương lai của một vấn đề.
● Khái niệm giáo dục trải nghiệm
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến
khích người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để
tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển
tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.”
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên,
huấn luyện viên, bác sĩ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và
ứng dụng của “Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” cũng có cơ sở lý thuyết dựa trên một nghiên cứu
(Edgar Dale 1946) chỉ ra rằng: Chúng ta nhớ...20% những gì chúng ta đọc,
20% những gì chúng ta nghe, 30% những gì chúng ta nhìn và 90% những gì
chúng ta làm
Các đặc điểm nổi bật của “Giáo dục trải nghiệm”: Quá trình học qua trải
nghiệm diễn ra khi trải nghiệm được lựa chọn kỹ càng và sau khi thực hiện được
tổng kết bởi q trình chia sẻ, phân tích, tổng qt và áp dụng. Người học được

sử dụng tồn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ xã hội
trong quá trình tham gia. Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải
sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
Qua “Giáo dục trải nghiệm”, người học được tham gia tích cực vào việc:
đặt câu hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm. Kết quả
của trải nghiệm khơng quan trọng bằng q trình thực hiện và những điều học
được từ trải nghiệm đó. Kết quả đạt được là của cá nhân, tạo cơ sở nền tảng cho
việc học và trải nghiệm của cá nhân đó trong tương lai. Các mối quan hệ được
hình thành và hồn thiện: người học với bản thân mình, người học với những
người khác, và người học với thế giới xung quanh.
11


1.1.2. Khái quát đặc điểm của học sinh THPT
Khái niệm học sinh THPT
Học sinh THPT là thuật ngữ để chỉ nhóm học sinh đầu tuổi thanh niên, là giai
đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: giai đoạn đầu của tuổi đầu thanh niên
+ Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh
viên)
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì khơng phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm
sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không
trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi.
Đặc điểm về phát triển thể chất của học sinh THPT
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể.
Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân

đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng
sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những
cơng việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới
mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình
thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngơn ngữ và những
phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích
thích và sự biểu hiện của nó cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ
bị kích thích này khơng phải chỉ do ngun nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên
mà nó cịn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong
học tập, lao động, vui chơi…)
12


Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi
thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức,
nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa
tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó cịn
ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
Hoạt động học tập
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT
nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em.
Muốn lĩnh hội được sâu sắc các mơn học, các em phải có một trình độ tư duy
khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các
em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ
không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của
các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú
mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn.
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ
rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức

được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý
thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý
nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những
tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình
thành trong nhà trường phổ thơng là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả
vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu
đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu
có thái độ lựa chọn đối với từng mơn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ
như nhau với các môn học.
Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các
em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có
hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một
13


hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào
sâu các tri thức trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận
lợi cho sự phát triển năng lực của các em.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ.
Do cơ thể các em đã được hồn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh
tạo điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình
quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ. Khả năng quan sát một phẩm chất cá
nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em. Tuy nhiên, sự quan sát ở các em thường
phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một
đối tượng vẫn cịn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận vội vàng khơng
có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ
vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập

theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là khi
học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn quan
trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh. Các em
cũng hiểu được rất rõ trường hợp nào phải học thuộc trong từng câu, từng chữ,
trường hợp nào cần diễn đạt bằng ngơn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thơi,
khơng cần ghi nhớ. Nhưng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung, cũng
có những em có thái độ coi thường việc ghi nhớ máy móc và đánh giá thấp việc
ơn lại bài.
Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có khả
năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng
lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em
có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em thích khái qt,
thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng
14


ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp phần
nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hồi nghi khoa học. Trước một vấn đề
các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức
chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết
lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đốn và giải quyết vấn đề
một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa
phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo
cảm tính.
Đặc điểm về phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT
Sự phát triển của tự ý thức
Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học
sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này.

Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm
tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục
đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý,
những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Các em không chỉ nhận thức về
cái tơi hiện tại của mình mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương
lai. Các em khơng chỉ chú ý đến vẻ bên ngồi mà còn đặc biệt chú trọng tới
phẩm chất bên trong. Các em có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân
mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn
khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một
cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân một cách sâu
sắc nhưng đôi khi vẫn chưa đúng đắn nên các em vẫn cần sự giúp đỡ của người
lớn.
15


Sự hình thành thế giới quan
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý thanh niên vì các
em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá để có
quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định
hướng giá trị về con người. Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen
đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa
cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên
vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động
chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc
sống thụ động…
Nhìn chung, ở tuổi này các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho
mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng
ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế những khái niệm, biết xử sự một

cách đúng đắn trong những hồn cảnh, điều kiện khác nhau nhưng có khi các em
lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó.
Xu hướng nghề nghiệp
Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho
bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có
tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em . Càng
cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính
ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và
khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu
cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì cậy cơng tác hướng
nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Qua đó giúp cho học sinh lựa chọn
nghề nghiệp sao cho phù hợp với hứng thú, năng lực và phù hợp với yêu cầu của
xã hội.
16


Hoạt động giao tiếp
- Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống
và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt:
tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị.
- Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh.
Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng
cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện
tượng phân cực – có những người được nhiều người u mến và có những người
ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của
mình và tìm cách điều chỉnh bản thân.
Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể
nghiêm, ước mơ, lí tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về
mình. Nhưng tình bạn ở các em cịn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có

biểu hiện lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường địi hỏi ở bạn mình
phải có những cái mình muốn chứ khơng chú ý đến khả năng thực tế của bạn.
Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam
nữ. Tình yêu của lứa tuổi này cịn được gọi là “tình u bạn bè”, bởi vì các em
thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đơi khi cũng khơng phân
biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Do vậy mà các em khơng nên đặt vấn đề
u đương q sớm vì nó sẽ ảnh hưởng đến việc học tập. Tình yêu của nam nữ
thanh niên tạo ra nhiều cảm xúc: căng thẳng vì thiếu kinh nghiệm, vì sợ bị từ
chối, vì vui sướng khi được đáp lại bằng sự yêu thương.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến kỹ năng định hướng nghề nghiệp cho
học sinh THPT
Nhóm tác giả hiểu rằng để có một tương lai vững chắc sẽ được hình thành
khi có một nghề nghiệp vững chắc. Tuy nhiên, làm thế nào để lựa chọn đúng
nghề nghiệp, để có một cơng việc ổn định không hề đơn giản, với mỗi cá nhân
khác nhau sẽ có những yếu tố khác nhau tác động đến việc lựa chọn nghề
17


nghiệp, trong nghiên cứu nhóm tác giả có tiến hành phỏng vấn khảo sát một
nhóm các bạn học sinh về các yếu tố tác động đến việc định hướng lựa chọn
nghề nghiệp của mình, ngồi các yếu tố về chính trị kinh tế của quốc gia và văn
hóa của vùng miền thì có năm yếu tố lớn được các bạn học sinh đưa ra gồm:
- Gia đình
- Sở thích bản thân
- Năng lực bản thân
- Nhu cầu xã hội
- Sức khỏe
Stt
1
2

3
4
5

Các yếu tố
Số lượng
%
Gia đình
50
19.4%
Sở thích bản thân
67
26.1%
Năng lực bản thân
40
15.6%
Nhu cầu xã hội
35
13.6%
Sức khỏe
65
25.3%
Tổng
257
100%
Bảng khảo sát các yếu tố tác động đến định hướng nghề nghiệp của học
sinh THPT Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Dựa trên kết quả điều tra nhóm tác giả nhận thấy các bạn học sinh hiện

nay đa phần lựa chọn nghề nghiệp dựa trên định hướng của gia đình, tuy nhiên

sau khi nghiên cứu và phỏng vấn một số anh chị thành đạt của trường, lắng nghe
những chia sẻ nhóm tác giả đề xuất các yếu tố tác động đến việc định hướng
nghề nghiệp cho các bạn học sinh theo thứ tự như sau:
- Thứ 1: Sở thích cơng việc
Theo nhóm tác giả thì sở thích là điều đầu tiên bạn nghĩ đến, khi chọn công
việc khơng có đam mê bạn làm bất cứ điều gì rồi cũng sẽ thất bại, nhất là trong
những lúc khó khăn. Ngược lại nếu bạn u thích cơng việc đó, bạn sẽ ln tìm
ra cách khắc phục nó. Và đây là một trong những bí quyết hàng đầu giúp bạn
ln thành công.
- Thứ 2: Khả năng của bản thân
Trước khi quyết định lựa chọn một nghề nào đó bạn cần biết mình có năng
khiếu gì, và năng khiếu đó sẽ phù hợp với nghề nào? Ví dụ, bạn thích viết lách, thì
18


nên theo đuổi nghề báo hoặc nhà văn, thích vẽ thì nên học họa sỹ hoặc thiết kế…
Điều này sẽ làm cho cơ hội thành công với nghề nghiệp của bạn cao hơn. Tuyệt đối
đừng bao giờ lựa chọn một cơng việc chỉ để làm hài ai đó, bởi nếu khơng có niềm
u thích, sự say mê với nghề thì sớm muộn bạn cũng sẽ phải bỏ cuộc.
- Thứ 3: Sức khỏe
Đây là yếu tố đầu tiên quyết định định hướng nghề nghiệp trong tương lai
của bạn, bởi bất kỳ nghề nghiệp nào cũng cần phải có sức khỏe. Có những nghề
đòi hỏi cao hơn về sức khỏe như phi công, thuyền trưởng, lái xe hay các ngành
về hội họa. Do đó, bạn cần xem xét tình trạng sức khỏe của mình để có thể đi hết
con đường học, bám trụ và thành công với nghề.
- Thứ 4: Nhu cầu xã hội
Thị trường lao động luôn biến đổi không ngừng, có thể hiện tại các ngành
kinh tế - ngân hàng, giáo viên… đang cần nhiều nhân lực, tuy nhiên một vài
năm sau, khi nguồn cung nhân lực quá lớn sẽ dần đến tình trạng bão hịa, nguy
cơ thất nghiệp cao. Do đó, bạn cần xem xét đến nhu cầu xã hội và sụ biến động

của nó khi muốn lựa chọn nghề nghiệp tương lai.

- Thứ 5: Gia đình

19


Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương
lai. Bố mẹ, anh chị là những người đi trước, hiểu được tính cách con người bạn,
biết được thế nào là tốt cho bạn. Vì vậy, họ sẽ có những lời gợi ý, lời khun
chính xác cho nghề nghiệp của bạn trong tương lai. Bên cạnh đó, thực tế có thể
thấy, khá nhiều người bị ảnh hưởng bởi truyền thống gia đình. Ví dụ như, trong
gia đình có người làm bác sĩ, cơng an, giáo viên… thì bạn sẽ cảm thấy u thích
những nghề nghiệp đó từ khi còn bé.
Trên đây là kinh nghiệm qua nghiên cứu của nhóm tác giả về các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình định hướng nghề nghiệp trong tương lai của bạn. Tuy
nhiên, cần vận dụng linh hoạt trong thực tế. Do đó hãy xác định mục tiêu, khơi
dậy niềm đam mê và từng bước hồn thành mục tiêu đó. Có thể có những yếu tố
khách quan, chủ quan khác mang tính bất ngờ khơng lường trước được, điều
quan trọng là bạn phải thật bình tĩnh, ln là chính mình trong mọi quyết định
thì chúng tơi tin bạn sẽ đi đúng hướng.
1.1.4. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THPT hiện nay
Ngày 14 tháng 5 năm 2018, Thủ tướng chính phủ đã quyết định phê duyệt
đề án “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG
HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2025”.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh phổ thông,
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường
phổ thông,

Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp
trong các trường trung học,
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp
trong giáo dục phổ thông,
Bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh phổ thông

20


Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hướng
nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông
Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học
sinh phổ thơng
Chương trình dành cho cấp THPT gồm có 7 mơn học bắt buộc: Ngữ văn;
Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương.
Chương trình mới trả lời câu hỏi “Học xong thì học sinh biết làm gì?”. Có
thể thấy việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các cấp, đặc biệt là cấp THPT
là vấn đề cấp thiết đang được đặt lên hàng đầu trong bối cảnh một đất nước đang
phát triển như Việt Nam hiện nay.
1.2. Cơ sở khoa học của hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm làm thêm
1.2.1. Học sinh hiểu về yêu cầu của nghề:
● Lý thuyết Holland
Vào những năm 1970 John Holland đã phát triển một lý thuyết nổi tiếng
về trình bày sở thích dựa vào 6 loại tính cách sau:

Lý thuyết này được John Holland xây dựng dựa trên 6 luận điểm, trong đó 2
luận điểm đầu là:


21


• Hầu như ai cũng có thể được xếp vào 1 trong 6 kiểu người, đó là: Realistic
(Người thực tế – R), Investigate (Nghiên cứu – I), Artistic (Nghệ sĩ tính – A),
Social (người có Tính xã hội – S), Enterprising (Thiên phú lãnh đạo, điều hành –
E) và Conventional (mẫu người Cơng chức – C).
• Có 6 mơi trường hoạt động ứng đúng với 6 kiểu người kể trên
Ngoài ra cịn 4 điều sau:
• Mọi người thuộc cùng một nhóm có xu hướng “hội tụ” lại với nhau. Ví dụ:
Người Nghệ thuật sẽ bị hấp dẫn, lôi cuốn và muốn kết bạn và làm việc cùng
những người thuộc cùng nhóm Nghệ thuật.
• Những người cùng nhóm sẽ làm việc cùng nhau và tạo dựng môi trường làm
việc phù hợp với họ. Ví dụ: Những người Nghệ thuật làm việc cùng nhau sẽ tạo
ra mơi trường để có thể tự do sáng tạo, suy nghĩ và hành động gọi chung là “Mơi
trường Nghệ thuật”.
• Những người làm việc trong mơi trường tương tự như tính cách của mình hầu
hết sẽ thành cơng và hài lịng với cơng việc của mình.
• Những hành động của bạn và cảm xúc tại nơi làm việc phụ thuộc vào môi
trường làm việc. Nếu bạn làm việc cùng những người có cùng nhóm tính cách
với bạn, bạn sẽ có thể làm được nhiều việc mà đồng nghiệp có thể làm, điều đó
sẽ giúp bạn có một tâm lý thoải mái.
Vậy theo lý thuyết này, bạn nên chọn kiểu nghề nghiệp tương tự như nhóm tính
cách của bạn. Điều này giúp bạn dễ đạt được thành cơng và hài lịng trong cơng
việc. Tuy nhiên thực tế mọi người thường là sự kết hợp của 2 nhóm tính cách, ví
dụ: Nghiên cứu – Kỹ thuật, Nghệ thuật – Xã hội. Do đó, bạn có thể phải xem xét
ở nhiều hơn một nhóm tính cách.
Lý thuyết này của Holland được gọi là Mã Holland, thường được gọi tắt là
RIASEC (lấy 6 chữ cái ghép lại thành).
22



Tam giác chọn nghề
Theo các chuyên gia hướng nghiệp, muốn có nghề nghiệp hợp lý phải
thỏa mãn cả ba đỉnh của tam giác chọn nghề. Đỉnh thứ nhất là đam mê, yêu
thích, muốn sống chung cả đời với nghề nghiệp đó. Thứ hai là năng lực, khả
năng và thế mạnh của bản thân. Thứ ba là cơ hội nghề nghiệp của ngành mình
lựa chọn, là sự hiểu biết về nhu cầu thị trường lao động và xây dựng mạng lưới
chuyên nghiệp ngay từ khi còn học đại học.

1.2.2. Học sinh hiểu rõ hơn về năng lực của bản thân
● Lý thuyết nhân cách
Nhân cách là một khái niệm với nội hàm rộng, bao gồm nhiều mặt cùng tồn
tại trong cùng một con người. Nhắc đến nhân cách chính là nhắc đến mặt tâm
lý, đời sống tinh thần của một chủ thể nhất định.
Lý thuyết nhân cách về cách tiếp cận học tập xã hội của Bandura
Bandura sinh ra tại Canada, ông đã tiến hành một thực nghiệm rất nổi tiếng đó là
thực nghiệm búp bê BoBo. Ơng qn sát thực nghiệm của mình và đã rút ra
được một số khái niệm cơ bản trong lý thuyết học tập xã hội của mình
Bandura cho rằng "hành vi chúng ta được tập nhiễm thông qua việc quan sát
hành vi của người khác và hậu quả của hành vi đó. Do đó việc nghiên cứu về sự
hình thành và phát triển nhân cách chính là việc nghiên cứu hành vi tập nhiễm.
23


Ơng khẳng định "ai kiểm sốt được mẫu hình trong xã hội thì người đó sẽ kiểm
sốt được hành vi của người khác.
Quá trình tập nhiễm quan sát phải trải qua các giai đoạn sau:
● Quá trình chú ý
● Quá trình ghi nhớ

● Q trình tái tạo
● Q trình khích lệ và thúc đẩy
Quá trình tập nhiễm quan sát cũng chính là q trình hình thành và phát triển
nhân cách. Cái cốt lõi nhất trong nhân cách chúng ta là một hệ thống các cơ cấu
nhận thức đã được tập nhiễm. Trong đó, bắt chước đóng vai trị quan trọng.
Thơng qua q trình này, hành vi được hình thành, đó là sản phẩm của quá trình
quan sát, bắt chước những mẫu hành vi của người khác. Tổ hợp những mẫu
hành vi này tạo nên nhân cách chúng ta. Nhân cách là tổ hợp những mẫu hành vi
mà cá nhân có được thông qua việc tập nhiễm quan sát.
● Lý thuyết năng lực
Năng lực có 2 định nghĩa phổ biến hiện nay: Định nghĩa theo trường phái
của Anh (ASK) và định nghĩa theo trường phái của Mỹ.
- Năng lực theo trường phái của Anh: Năng lực giới hạn bởi 3 yếu tố: Kiến
thức ( Knowledge), Kỹ năng (Skill), Thái độ ( Attitude). Đây cịn gọi là
mơ hình ASK.
-

Năng lực theo trường phái của Mỹ: Năng lực là bất kỳ yếu tố tâm lý của
cá nhân có thể giúp hồn thành nhanh chóng cơng việc hay hành động nào
đó một cách hiệu quả.

Mơ hình năng lực
Mơ hình năng lực ( Competence Model) là mô tả tổ hợp các kiến thức, kỹ
năng và đặc điểm cá nhân ( thái độ bản thân) cần để hồn thành tốt một vai trị
24


hoặc cơng việc. Mơ hình năng lực được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, đó là
mơ hình ASK.
ASK là mơ hình được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo

và phát triển năng lực cá nhân. Mơ hình này đưa ra những tiêu chuẩn nghề
nghiệp cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn
chính: Phẩm chất hay thái độ (Attitude), Kỹ năng (Skills) và Kiến thức
(Knowledges).
Benjamin Bloom (1956) được coi là người đưa ra những phát triển bước đầu về
ASK, với ba nhóm năng lực chính bao gồm:
- Phẩm chất/Thái độ (Attitude): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm
(Affective)
- Kỹ năng (Skills): kỹ năng thao tác (Manual or physical)
- Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive)

Trong đó, kiến thức được hiểu là những năng lực về thu thập tin dữ liệu,
năng lực hiểu các vấn đề (comprehension), năng lực ứng dụng (application),
năng lực phân tích (analysis), năng lực tổng hợp (synthethis), năng lực đánh giá
(evaluation). Đây là những năng lực cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp
25


×