Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÌNH SỰ - HỒ SƠ 09 Nguyễn Quốc Việt cố ý gây thương tích, hủy hoại tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.84 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự
Mã số hồ sơ: LS.HS 09
Ngày diễn: 30/8/2020
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN CAO ĐẠI KỲ QUÂN

Họ tên học viên
Sinh ngày
Số BD
Tổ
Lớp

: VÕ THANH NHÃ
: 17/06/1995
: 337
:4
: Luật sư 21D (T7&CN)

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 8 năm 2020


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án hình sự
HỒ SƠ - LS.HS 09:“ Nguyễn Quốc Việt cố ý gây thương tích, hủy hoại tài sản”.


LÝ LỊCH BỊ CÁO
- Họ và tên: Nguyễn Quốc Việt
Tên gọi khác: không
- Sinh năm: 1972, tại xã Mỹ Hiệp, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
- Nơi ĐKHKTT: tổ dân phố 2, thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
- Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc: Kinh Tơn giáo: Khơng
- Trình độ học vấn: 2/12
- Tiền án, tiền sự: Khơng
I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
-

Nguyễn Quốc Việt sinh năm 1972, trú tại tổ dân phố 2, thị trấn Chư Sê,
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, có vợ (chưa ly hơn) là Phan Thị Thanh Lâm
và 3 người con chung; Đoàn Thị Xuân, sinh năm 1969, trú tại làng H’ra,
xã Ia Hla, huyện Chư Pưh, có 3 người con và đã ly dị chồng từ 2006.

-

Từ năm 2007, chị Xuân và anh Việt quen biết và có quan hệ tình cảm với
nhau. Hai người sống chung với nhau như vợ chồng tại căn nhà của chị
Xuân tại làng H’ra, xã Ia Hla, huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.

-

Ngày 17/4/2012, Việt trả hết nợ đã mượn Xuân và cho thêm mẹ con Xuân
4.000.000 đồng. Chị Xn nói “tơi đầu tư cho anh cả mùa tiêu mà anh cho
tôi 4 triệu anh không thấy buồn à” rồi bỏ đi chơi. Khi chị Xuân đi chơi về
thì Việt đến nhà ơng Đỗ Quỳnh cùng thơn mua một gói cháo và 13.000
đồng tiền xăng (khoảng 0,5 lít) đựng vào túi ni lơng, đem treo ở xe máy

dựng trước nhà chị Xuân. Lúc Việt đang ăn cháo, Xuân chửi mắng Việt và
có động chạm đến cha mẹ Việt, nghe vậy, Việt bực tức cầm tô cháo đang
ăn hất vào mặt Xuân. Trong lúc Xuân đang nằm trên giường thì Việt dùng
xăng tạt vào người Xuân rồi dùng quẹt ga bật lửa đốt làm chị Xuân bị
bỏng và làm cháy nhà và nhiều vật dụng trong nhà. Chị Xuân chạy xuống
phòng tắm lấy nước dập lửa, trong lúc đó Việt uống thuốc diệt cỏ tự tử
nhưng thuốc chưa ngấm, rồi Việt dùng xe máy chở Xuân đến nhà chị Trần
Thị Bích Liên cùng xã, nhờ Liên ngồi sau xe, đưa Xuân đi cấp cứu. Chạy
được 500m thì thuốc ngấm, Việt điều khiển xe loạng choạng, Liên bảo
Việt dừng xe rồi gọi xe cùng mọi người đưa cả Việt và Xuân đi cấp cứu ở
Bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai. Sau đó Việt và Xuân chuyển đến bệnh
viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh điều trị. Ngày 19/9/2012 chị Xuân
ra viện. Hậu quả gây ra là:chị Xuân bị thương tật 83% và hủy hoại toàn bộ
tài sản trong nhà của chị Xuân, có giá trị tổng cộng là 200.999.000 VNĐ.
Còn Nguyễn Quốc Việt bị bệnh viện Chợ Rẫy chở về do khơng có thuốc

Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 2


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

giải độc thuốc diệt cỏ, gia đình đã đưa đi điều trị đông y ở Krông Nô, Đắk
Lắk.
-

Vào ngày 30/4/2012, người bị hại là chị Đồn Thị Xn đã có đơn tố cáo
Nguyễn Quốc Việt.


-

Ngày 20/5/2012, Việt đã đến cơ quan cảnh sát điều tra công an tỉnh Gia
Lai đầu thú và khai nhận hành vi phạm tội.

-

Ngày 21/12/2012, Cơ quan Cảnh sát điều tra tỉnh Gia Lai lập bản kết luận
điều tra kết luận Nguyễn Quốc Việt phạm tội “Cố ý gây thương tích” và
tội “Hủy hoại tài sản”: theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 BLHS và
Điểm a Khoản 3 điều 143 BLHS.

-

Ngày 16/1/2013, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai đã ra Bản cáo trạng
truy tố các bị can Nguyễn Quốc Việt theo như tội trạng nêu trên.

-

Ngày 18/3/2013, Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai quyết định đưa vụ án nêu
trên ra xét xử.

I. KẾ HOẠCH XÉT HỎI
Tư cách tham gia xét hỏi: Luật sư bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt.
Định hướng bào chữa: bị cáo Nguyễn Quốc Việt không chịu trách nhiệm hình sự
tội “hủy hoại tài sản” và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tội “cố ý gây thương
tích”.
1. Hỏi bị cáo Nguyễn Quốc Việt
a. Bị cáo cho biết, bị cáo và bị hại Xuân đã có mâu thuẫn với nhau lâu chưa?
b. Bình thường bị cáo và bị hại có thường xun tranh cãi hay khơng?

c. Bị cáo mua xăng về để đi lên rẫy phải không? Khi cãi nhau bị cáo hay bỏ lên

rẫy đúng không?
d. Trước khi cãi nhau bị cáo khơng hề có ý định dùng xăng đốt chị Xn phải

khơng?
e. Vì sao lúc đó bị cáo lại dùng xăng đốt chị Xuân? Vì bị cáo bực quá đốt hay

sao?
f. Bị hại Xuân thường hay chửi mắng bị cáo đúng khơng? Bị hại Xn có dùng

những lời lẽ nặng nề có tính xúc phạm bị cáo khơng?
g. Trong thời gian đó bị cáo có cảm thấy tâm trạng bực bội hay bức xúc khó chịu

khơng?
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 3


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)
h. Lúc xảy ra sự việc, chị Xuân đã chửi mắng bị cáo phải không? Chửi như thế

nào? Đã động chạm đến cha mẹ bị cáo phải không?
i. Anh cảm thấy như thế nào khi bị chị Xuân chửi mắng như vậy?
j. Sau khi đốt anh đã tự lấy nước dội cho chị Xuân phải không?
k. Tại sao anh lại uống thuốc diệt cỏ, có phải để tự tử khơng?
l. Tại sao anh lại muốn tự tử? Do anh đã dồn nén cảm xúc những ngày qua rồi

bùng nổ hay vì sao?

m. Tại sao bức xúc với chị Xuân như vậy nhưng anh không về nhà với vợ mà vẫn

tiếp tục ở với chị Xuân? Do tình cảm hay vì lý do gì khác?
n. Sau đó anh tự đề nghị đưa chị Xn đi cấp cứu phải khơng?
o. Anh có nhờ gia đình (vợ anh là chị Lâm) bồi thường cho chị Xuân

200.000.000 đồng đúng không?
p. Khi dùng xăng đốt như vậy anh có nhận thức được hành vi của mình có thể

gây nguy hiểm như thế nào khơng?
2. Hỏi bị hại Đoàn Thị Xuân
a. Bị hại cho biết sức khỏe hiện tại của chị như thế nào? Các vết thương đã khá

hơn chưa?
b. Giữa chị và bị cáo trước đó đã xảy ra mâu thuẫn phải khơng?
c. Những lần cãi nhau chị có dùng lời lẽ nặng nề để chửi mắng bị cáo đúng

không?
d. Khi cãi nhau với chị bị cáo có hay bỏ đi đâu khơng?
e. Khi xảy ra sự việc, chị đã nói gì mà bị cáo lại lấy xăng đốt chị? Có phải chị đã

chửi mắng bị cáo không?
f. Sau khi đốt bị cáo đã chủ động chở chị đi cấp cứu phải không?
g. Từ vụ việc này, bị hại đã bị tổn thất tất cả là bao nhiêu tiền?
3. Hỏi người làm chứng Nguyễn Thị Thiệp
a. Bà Thiệp cho biết trong thời gian chung sống, anh Việt và chị Xn có xảy ra

mâu thuẫn gì khơng?
b. Bà có chứng kiến những lần cãi nhau giữa Việt và Xuân không?
c. Bà thấy thái độ của Việt những lúc đó như thế nào? Có tỏ ra bức xúc hay giận


dữ gì khơng?
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 4


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)
d. Mỗi khi cãi nhau như vậy bị cáo có bỏ đi đâu không?
e. Gần đây bà thấy bị cáo có biểu hiện gì bất thường khơng?
4. Hỏi người làm chứng Phan Thị Thanh Lâm
a. Chị có mối quan hệ như thế nào với Nguyễn Quốc Việt ?
b. Bị cáo có thường hay về nhà với chị và các con không?
c. Trong thời gian sống chung với chị, bị cáo Việt có thường đánh đập hay chửi

bới gì chị khơng ?
d. Trong thời gian qua chị có thấy bị cáo có biểu hiện gì bất thường khơng?
e. Bị cáo đã nhờ chị bồi thường cho chị Đoàn Thị Xuân số tiền 200.000.000

đồng phải không?
5. Hỏi người làm chứng Đỗ Quỳnh
a. Vào ngày 17/4/2012, ông đã bán cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt những hàng

gì? Vào lúc mấy giờ?
b. Lúc bị cáo Việt mua đồ, ông thấy vẻ mặt và thần sắc của anh Việt ra sao?
c. Bình thường có bao giờ bị cáo Việt mua xăng bỏ vào túi nilon không?
d. Bị cáo Việt thường mua xăng vào lúc nào?
e. Lúc xảy ra hỏa hoạn thì ai đã cùng anh tham gia dập lửa ?
f. Trong lúc dập lửa thì Nguyễn Quốc Việt có nói gì với anh khơng ?
g. Trong lúc mọi người mang một số đồ đạc ra khỏi nhà đang bị cháy thì anh có


mặt ở đó khơng ?
h. Anh có nhớ những đồ vật nào được mang ra khỏi nhà ? Những đồ đạc này có

bị cháy khơng ?
II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1.

2.
3.

Bộ Luật hình sự số: 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật
số 37/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2003;
Thơng tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP
ngày 25/12/2001 của Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối

Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 5


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

4.
5.


6.

cao, Bộ công an, Bộ tư pháp về hướng dẫn áp dụng một số quy định tại
chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999;
Nghị định 26/2005/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình
sự;
Thơng tư 55/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 26/2005/NĐCP về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự do Bộ tài chính ban
hành.
Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy
định của Bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

III. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO NGUYỄN QUỐC VIỆT
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát.
Các luật sư đồng nghiệp.
Tôi tên Võ Thanh Nhã là luật sư Văn phịng Luật sư Trung Tâm thuộc đồn Luật
sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của bị cáo Nguyễn Quốc Việt và được sự
chấp thuận của hội đồng xét xử, tơi tham gia phiên tịa ngày hơm nay với tư cách là
người bào chữa cho bị cáo Nguyễn Quốc Việt trong vụ án “Cố ý gây thương tích” và
“Hủy hoại tài sản”
Tôi hy vọng rằng lời bào chữa tại phiên tịa sơ thẩm này sẽ góp phần làm sáng tỏ
sự thật khách quan của vụ án một cách toàn diện, đầy đủ, nhằm giúp Hội đồng xét xử
xem xét, cân nhắc đưa ra phán quyết cơng minh, thấu tình đạt lý.
Tơi xin phép được trình bày quan điểm của mình như sau:
Theo cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai đã truy tố, bị cáo
Nguyễn Quốc Việt, sau khi cự cãi với bà Đoàn Thị Xuân đã dùng xăng đốt bà Xuân,
sau đó xăng lan ra làm cháy nhà bà Xuân. Hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Việt đã bị
Viện Kiểm Sát nhân dân tỉnh Gia Lai truy tố đã phạm tội “Cố ý gây thương tích” theo
Khoản 3, Điều 104 Bộ luật Hình sự và tội “Hủy hoại tài sản” theo Điểm a, Khoản 3,

Điều 143 Bộ luật Hình sự.
Đối với hành vi hủy hại tài sản:
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ cũng như qua phần thẩm vấn công khai tại
phiên tịa, tơi cho rằng việc Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh Gia Lai truy tố bị cáo với tội
danh “Hủy hoại tài sản” là chưa phù hợp giữa hành vi của bị cáo với cấu thành của tội
danh này theo quy định Bộ luật Hình sự, bởi lẽ:
Thứ nhất, thơng qua lời khai của bị hại và của bị cáo, cho thấy bị cáo thực hiện
hành vi dùng xăng đốt chỉ muốn cho bị hại sợ để bị hại không tiếp tục dùng lời lẽ xúc
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 6


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

phạm đến bản thân và gia đình bị cáo. Bị cáo không nghĩ đến việc ngọn lửa do bị cáo
châm đốt bà Xuân lại lan và cháy sang các đồ vật khác. Do vậy, việc cháy nhà xảy ra
ngoài ý muốn của bị cáo
Thứ hai, theo lời khai của những người sống gần nơi xảy ra vụ việc, ông Quỳnh
và bị cáo, thì khi nhà bắt đầu cháy, bị cáo đã kêu gọi nhờ mọi người chữa cháy, bản
thân bị cáo đã uống thuốc diệt cỏ nhưng vẫn không nghĩ đến tính mạng của mình mà
vẫn cùng mọi người chữa cháy cho đến khi đưa bà Xuân đi bệnh viện. Điều này một
lần nữa khẳng định việc cháy nhà xảy ra ngoài ý muốn của bị cáo.
Như vậy, hành vi của bị cáo ngay từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc vụ việc đều
không mong muốn và không nhận thấy được việc cháy nhà sẽ xảy ra. Do đó, khơng
thể cấu thành tội phạm “hủy hoại tài sản” theo cáo trạng đã truy tố.
Từ những phân tích và đánh giá nêu trên cho thấy, hành vi của bị cáo không
phạm tội “Hủy hoại tài sản” theo Điểm a, Khoản 3, Điều 143 Bộ luật Hình sự theo
cáo trạng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai đã truy tố.
Đối với hành vi cố ý gây thương tích:

Đối với hành vi dùng xăng đốt bà Xuân, theo tôi việc xác định tội danh đối với bị
cáo Nguyễn Quốc Việt theo cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai là có cơ
sở theo quy định pháp luật.
Trong suốt quá trình điều tra và diễn biến tại phiên tịa, bị cáo Việt đã tường thuật
lại tồn bộ diễn biến vụ án để góp phần giúp cơ quan điều tra sớm làm rõ vụ án. Điều
này cho thấy bị cáo Việt đã nhận thấy rằng hành vi của mình là nguy hiểm cho bà
Xuân, bị cáo đã nhận rằng mình có hành vi gây thương tích cho bà Xn theo như cáo
trạng của Viện kiểm sát đã nêu. Tuy nhiên, với tư cách là người bào chữa cho bị cáo,
tơi xin phép trình bày quan điểm về việc phạm tội và xử lý đối với bị cáo như sau:
Thứ nhất, xét về yếu tố nhân thân: bị cáo xuất thân trong một gia đình nhà nơng,
chỉ mới học lớp 2, là người dân tộc thiểu số, sự hiểu biết pháp luật hạn chế. Trong
công việc cuộc sống hàng ngày ln thể hiện là người hịa đồng với mọi người xung
quanh. Mặt khác, nhân thân chưa có tiền án tiền sự;
Thứ hai, xét về nguyên nhân sâu xa của hành vi phạm tơi của bị cáo có thể nhận
thấy rằng việc phạm tội là hoàn toàn do sự tức giận. Bị hại đã nhiều lần dùng lời lẽ
nhục mạ bản thân và gia đình bị cáo, việc dùng lời lẽ xúc phạm được diễn ra nhiều lần
làm cho bị cáo khơng giữ được bình tĩnh dẫn đến hành vi phạm tội. Sự việc xảy ra xuất
phát từ mâu thuân giữa bị cáo và bị hại, nếu bị hại không dùng lời lẽ nhục mạ gia đình
bị cáo thì sự việc trên sẽ không diễn ra. Như vậy, hành vi phạm tội của bị cáo là do lỗi
của bị hại gây ra;
Thứ ba, về nhận thức của hành vi: Theo các lời khai của bị cáo tại buổi thẩm vấn
cũng như tại cơ quan điều tra đều cho thấy, việc bị cáo dùng xăng đốt chỉ muốn cho bị
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 7


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

hại sợ và không tiếp tục chửi, nhục mạ gia đình bị cáo. Hơn nữa, khi bà Xuân bị bỏng,

bản thân bị cáo đã uống thuốc diệt cỏ, nhưng vẫn không quan tâm đến sự sống chết
của bản thân, bị cáo đã chở bị hại đi cấp cứu nhưng do ngấm thuốc nên không thể tiếp
tục đi, cả bị cáo và bị hại được chị Liên đưa đến bệnh viện Gia Lai cấp cứu. Điều này
cho thấy bị cáo đã cố gắng ngăn chặn, nhằm làm giảm bớt đi thiệt hại của mình gây ra
(điểm a khoản 1 điều 46 Bộ luật Hình sự);
Thứ tư, Ngồi ra sau khi tỉnh lại, bị cáo đã nhận thức được việc sai phạm của
mình, nên đã đi tự thú tại cơ quan cảnh sát điều tra (Điểm o Khoản 1 Điều 46 Bộ luật
Hình sự);
Thứ năm, Sau khi biết mình đã vi phạm pháp luật, bị cáo đã rất ăn năn hối cải, bị
cáo và gia đình đã khắc phục hậu quả do mình gây ra với số tiền 200.000.000 đồng
(hai trăm triệu đồng) (Điểm b Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự).
Cuối cùng, qua quá trình diễn biến của vụ án, và nhận định của vị đại diện Viện
kiểm sát cho thấy bị cáo Việt đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải), (Điểm p Khoản
1 Điều 46 Bộ luật Hình sự).
Về trách nhiệm dân sự:
Theo cáo trạng và diễn biến tại phiên tịa hơm nay, bị hại là bà Xuân yêu cầu bị
cáo phải bồi thường cho bị hại số tiền 334.529.100 đồng, trong đó bao gồm tiền điều
trị là 133.530.100 đồng và tiền thiệt hại tài sản bị cháy và hư hòng là 200.999.000
đồng.
Nhưng qua lời khai của bị cáo cho thấy số chi phí hợp lý cho việc khám chữa
bệnh, điều trị phục hồi sức khỏe, chi phí giành cho người chăm sóc bị hại là
130.000.000 đồng. Chi phí hợp lý đối với tài sản bị hư hại là 120.000.000 đồng, bởi lẽ
như sau:
Chi phí khám chữa bệnh, hóa đơn chứng từ hợp lệ cho thấy bị hại chỉ chi khoản
tiền gần 100.000.000 đồng, nhưng gia đình bị cáo xin bồi thường thêm cho bị hại số
tiền 30.000.000 đồng để xem như là xin lỗi.
Thiệt hại tài sản trên thực tế, trừ đi kháu hao tài sản đã qua thời gian sự dụng, cho
thấy số tài sản này chỉ còn giá trị 120.000.000 đồng.
Do vậy,
Về trách nhiệm hình sự, tơi đề nghị HĐXX xem xét tun bị cáo Việt không

phạm tội “hủy hoại tài sản”. Đối với tội “cố ý gây thương tích” xin HĐXX xem xét và
áp dụng Điểm a, b, o, p Điều 46 và Điều 47 Bộ luật Hình sự, áp dụng khung hình phạt
thấp nhất cho bị cáo Việt, để bị cáo cơ hội được sớm hòa nhập lại với cuộc sống, giúp
bị cáo sớm có cơ hội chuộc lỗi với gia đình, với vợ con và với cả bị hại.

Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 8


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

Về trách nhiệm bồi thường dân sự, tôi đề nghị HĐXX cho phép bị cáo được bồi
thường cho người bị hại khoản tiền là 250.000.000 đồng, trong đó có phần bồi thường
về giá trị tài sản 120.000.000 đồng và 130.00.000 đồng đối với chi phí khám chữa
bênh, phục hồi sức khỏe và các chi phí khác bị hại.
Mặt khác, gia đình bị cáo đã bồi thường cho bị hại được 200.000.000 đồng, nên
đề nghị HĐXX cho phép bị cáo được bồi bồi thường tiếp tục cho bị hai số tiền
50.000.000 đồng.
Một lần nữa, kính mong Hội đồng xét xử xem xét để có một phán quyết hợp tình
hợp lý, giúp thân chủ tơi có cơ hội để sớm đồn tụ gia đình.
Tơi tin tưởng vào sự cơng minh của HĐXX và sự công bằng của pháp luật.
Xin cám ơn Hội đồng xét xử, đã quan tâm, lắng nghe phần trình bày của tôi.

Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 9


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)


V. NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN

1. Nhận xét chung:
Hình thức: ..............................................................................................................

-

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

-

Các thủ tục tố tụng tại phiên tòa: ............................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

2. Về những người tiến hành tố tụng:
2.1 Thẩm phán (chủ tọa phiên tịa)
-

Trang phục, tác phong: ...........................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

-

Giọng nói: ...............................................................................................................
.................................................................................................................................

-

Cách điều hành phiên tòa:.......................................................................................
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 10


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

……………………………………………………………………………………
………
.................................................................................................................................
-

Nắm bắt nội dung vụ án:.........................................................................................
.................................................................................................................................

-

Cách đặt câu hỏi: ....................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 11


Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 12



Võ Thanh Nhã (Số BD: 337 – Lớp luật sư 21D)

.................................................................................................................................

Bài thu hoạch diễn án - Hồ sơ LS.HS 09

Trang 13



×