Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý tài nguyên rừng: Nghiên cứu tình trạng và phân bố các loài bò sát (Reptilia) tại Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng , Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIÊP

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG VÀ PHÂN BỐ CÁC LỒI BỊ SÁT
(REPTILIA) TẠI KHU BẢO TỒN ĐỒNG SƠN – KỲ THƢỢNG,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan bản luận văn này do chính tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đồng Thanh Hải
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố và sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này được ghi rõ nguồn gốc.


Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
n

t

n

năm 0 8

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cá nhân, các cơ quan ban ngành. Nhân dịp này tôi xin tran thành bày tỏ lòng
cảm ơn đến:
PGS.TS. Đồng Thanh Hải - Trưởng phòng khoa Sau đại học Trường
đại học Lâm Nghiệp, Giảng viên bộ môn Động vật rừng Trường đại học Lâm
Nghiệp, người đã hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
- Nhân dịp này, tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban giám đốc Khu
bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để
tơi hồn thành luận văn.
- Các kiểm lâm viên tại các Trạm kiểm lâm cửa rừng, trạm Cài, trạm
Đồng Quặng, trạm Vũ Oai, trạm Hịa Bình, tổ khoa học kỹ thuật, đã giúp đỡ
tôi thu thập số liệu và góp ý trong suốt thời gian tơi thực hiện đề tài.
- UBND các xã Đồng Sơn, Đồng Lâm, Hịa Bình, Kỳ Thượng, Vũ Oai

đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, người thân đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
n

t n

Nguyễn Văn Tuấn

năm 0 8


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Đặc điểm của Bò sát ................................................................................................... 3
1.2. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở Việt Nam: .................................................. 4
1.3. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở vùng Đơng Bắc: ......................................... 6
1.4. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng ......................... 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,PHẠM VI, NỘI DUNG ...................................... 9
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 9

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 9
2.4.1. Điều tra sơ bộ .................................................................................................... 10
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................... 10
2.4.3. Điều tra theo tuyến ............................................................................................. 11
2.4.4. Đánh giá các mối đe dọa .................................................................................... 14
2.4.5. Phương pháp xác định giá trị bảo tồn ................................................................ 15
2.4.6. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................... 15
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ........................ 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới ....................................................................... 18
3.1.2. Địa hình địa thế ................................................................................................. 21
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ...................................................................................... 21
3.1.4. Khí hậu ............................................................................................................... 22
3.1.5.Thuỷ văn ............................................................................................................. 22
3.1.6. Hiện trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng ...................................................... 22
3.1.7. Hệ động vật, thực vật và phân bố của các loài quý hiếm................................... 24


iv

3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ........................................................................................... 27
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................... 27
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế................................................................................ 28
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng.................................................................................... 29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
4.1 Thành phần lồi Bị sát của khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng: ........................... 30
4.2.Phân bố các lồi bị sát với sinh cảnh ........................................................................ 36
4.2.1. Phân loại sinh cảnh ............................................................................................ 36

4.2.2. Phân bố các lồi Bị sát theo sinh cảnh .............................................................. 37
4.2.3. Phân bố các lồi Bị sát theo đai cao .................................................................. 41
4.3. Các nhân tố đe dọa tới loài Bò sát tại khu vực nghiên cứu...................................... 45
4.3.1. Săn bắt động vật hoang dã ................................................................................. 45
4.3.2. Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu ....................................................................... 46
4.3.3. Khai thác gỗ trái phé .......................................................................................... 46
4.3.4. Đốt nương làm rẫy ............................................................................................. 47
4.3.5. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ................................................................. 48
4.3.6. Hiện trạng công tác quản lý bảo tồn tại KBT ĐSKT ......................................... 48
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn Bò sát tại Khu bảo tồn .............................................. 52
4.4.1. Giải pháp về mặt chính sách .............................................................................. 52
4.4.2. Giải pháp cho cơng tác bảo tồn .......................................................................... 53
4.4.3. Giải pháp về mặt khoa học và công nghệ .......................................................... 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 58
PHỤ BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. KBT – Khu bảo tồn
2. KBT ĐSKT- Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng
3. UBND- Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng tài nguyên và tình hình sử dụng đất tại KBTTN Đồng

Sơn – Kỳ Thượng ............................................................................................ 23
Bảng 3.2. Thành phần thực vật khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng ............. 25
Bảng 3.3. Thành phần thực vật thân thảo KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng .. 25
Bảng 3.4. Thống kê các lớp động vật KTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng (nguồn
KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng) ................................................................... 26
Bảng 4.1: Danh sách các lồi bị sát tại KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng .... 30
Bảng 4.2: Phân bố các lồi bị sát theo sinh cảnh ........................................... 37
Bảng 4.3: Phân bố các lồi bị sát theo đai cao ............................................... 41
Bảng 4.4. Hiện trạng biên chế nhân sự toàn KBT .......................................... 50


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị Trí KBT ĐS - KT trong tỉnh Quảng Ninh ................................. 18
Hình 3.2. Ranh giới KBTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng...................................... 20
Hình 3.3. Vị Trí KBTTN ĐS-KT so với các khu bảo tồn lân cận .................. 20
Hình 4.1. Người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ...................................... 46
Hình 4.2. Nương rẫy tại khu vực xã Vũ Oai ................................................... 47
Hình 4.3. Nương rẫy tại khu vực xã Đồng Sơn .............................................. 47
Hình 4.4. Khai thác gỗ tại xã Vũ Oai .............................................................. 48
Hình 4.5. Phát nương làm rẫy ......................................................................... 48
Hình 4.6. Cơ cấu tổ chức, quản lý KBTTN Đồng Sơn – Kỳ Thượng đến năm
2020 ................................................................................................................. 49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên động vật rừng Việt Nam không những phong phú và đa

dạng mà cịn có tính đặc hữu cao, Bị sát là nhóm động vật như vậy. Bị sát là
nhóm Động vật có xương sống đầu tiên thích nghi với đời sống trên cạn hồn
tồn. Chúng cũng như nhiều động vật khác trong tự nhiên là một mắt xích rất
quan trọng trong mạng lưới thức ăn của quần xã, góp phần tạo nên sự đa dạng
sinh học, điều chỉnh sự cân bắng sinh thái. Với Bò sát chúng cũng có vai trị
quan trọng trong tự nhiên, trong sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người.
Đa số các lồi Bị sát tiêu diệt cơn trùng, thân mềm, gặm nhấm gây hại trong
nông nghiệp, những vật chủ trung gian lây truyền bệnh cho con người và gia
súc. Ngược lại, nhiều lồi Bị sát là nguồn thức ăn cho nhóm động vật khác
như chim, thú và các lồi Bị sát lớn. Nhiều lồi Bị sát làm thực phẩm có giá
trị đối với sức khỏe con người như Ba ba, rùa, rắn, các loài trăn…Đặc biệt thịt
rùa, ba ba, vích, đồi mồi là thực phẩm đặc sản cao cấp. Khơng những
thế,chúng cịn là ngun liệu để bào chế ra những dược liệu quý chữa bệnh
như suy nhược thần kinh, bồi bổ cơ thể, bệnh còi xương trẻ em…Bò sát là
một đối tượng nghiên cứu trong phịng thí nghiệm và khoa học. Mặc dù Bị
sát có những ý nghĩa kinh tế rất lớn nhưng việc khai thác chúng hiện nay vẫn
chưa có kế hoạch, quy mơ khai thác đúng mức dẫn đến việc nhiều loài đang ở
mức nguy cơ tuyệt chủng gần như hoàn toàn làm giảm đáng kể về số lượng
loài trong tự nhiên.
Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng nằm trọn trên địa bàn 5 xã: Đồng Lâm,
Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai và Hịa Bình thuộc huyện Hồnh Bồ, tỉnh
Quảng Ninh. Khu rừng này có tính đa dạng sinh học cao và được xem là một
khu điển hình của hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích
rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đơng Bắc Việt Nam với nhiều lồi
động vật, thực vật rừng quý hiếm. Từ khi thành lập theo quyết định số
1672/QĐ – UB ngày 22/05/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê


2


duyệt dự án xây dựng KBT Đồng Sơn – Kỳ Thượng và Quyết định số
440/QĐ – UB ngày 12/02/2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc thành lập
Ban quản lý KBT Đồng Sơn – Kỳ Thượng thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Quảng Ninh. Tháng 5 năm 2007 Khu bảo tồn phối hợp với đoàn cán bộ khoa
học thuộc Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật; Viện động vật Xanh Pê-técbua của Nga điều tra thực địa tại tiểu khu 61 xã Kỳ Thượng đã phát hiện và
lấy mẫu được 43 lồi bị sát, ếch nhái. Qua phân tích các mẫu động vật, đồn
cơng tác đã đánh giá đây là khu vực đa dạng về bò sát, ếch nhái. Đặc biệt là
các lồi bị sát. Tuy nhiên, q trình điều tra diễn ra trong thời gian ngắn do
vậy việc nghiên cứu, tổng hợp lồi bị sát tại khu vực là một trong những yêu
cầu cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao về mặt khoa học và bảo tồn. Chính vì
vậy, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu tình trạng và phân bố các lồi bị sát
(Reptilia) tại Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng – Huyện Hoành Bồ Tỉnh Quảng Ninh” góp phần bảo tồn các lồi bị sát tại khu bảo tồn nghiên cứu.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm của Bị sát
Việt nam được biết như một đất nước có tiềm năng đa dạng sinh học
cao và mang tính đặc hữu, đặc biệt là các lồi bị sát. Từ rất lâu, việc nghiên
cứu các lồi bị sát đã được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đặc biệt từ thể kỷ XX đến nay.
Trước khi đến với những nghiên cứu cụ thể các lồi bị sát tìm hiểu đặc
điểm lồi bị sát: Động vật bị sát (danh pháp khoa học: Reptilia) là các động
vât bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối).
Ngày nay, chúng còn lại các đại diện của 4 bộ cịn sống sót lại là:
Crocodilia: gồm các loài cá sấu thực sự, cá sấu caiman và cá sấu Mỹ,
có 23 lồi
Sphenodontia (các lồi tuatara ở New Zealand): 2 loài.

Squamata: gồm các loài thằn lằn, rắn và amphisbaenia (bị sát giống
bọ),có khoảng 7.900 lồi.
Testudines: gồm các lồi rùa, ba ba, vích, đồi mồi…,có khoảng 300 lồi.
Động vật bị sát được tìm thấy gần như ở mọi nơi trên thế giới, ngoại
trừ châu Nam Cực, mặc dù khu vực phân bổ chính của chúng là các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mặc dù tất cả hoạt động trao đổi chất trong
các tế bào sản sinh ra một nguồn năng lượng nhất định, nhưng phần lớn các
lồi bị sát ngày nay không sản sinh ra đủ năng lượng để duy trì một thân
nhiệt ổn định và vì thế chúng còn được gọi là "động vật máu lạnh"
(ectothermic), ngoại lệ duy nhất là rùa da (Dermochelys coriacea). Thay vì
thế, chúng dựa trên việc thu và mất nhiệt từ môi trường để điều chỉnh nhiệt độ
bên trong của chúng, chẳng hạn bằng cách di chuyển ra chỗ có ánh nắng hay
chỗ có bóng râm, hoặc bằng cách tuần hồn máu có ưu đãi - chuyển máu
nóng vào phần trung tâm của cơ thể, trong khi đẩy máu lạnh ra các khu vực


4

ngoại biên. Trong môi trường sinh sống tự nhiên của chúng, phần lớn các lồi
là rất lão luyện trong cơng việc này, và chúng có thể thường xun duy trì
nhiệt độ tại các cơ quan trung tâm trong một phạm vi dao động nhỏ, khi so
sánh với các loài động vật có vú và chim, hai nhóm cịn sống sót của "động
vật máu nóng". Trong khi sự thiếu hụt cơ chế điều chỉnh thân nhiệt bên trong
đã làm chúng phải chịu một cái giá đáng kể cho việc này thông qua các hành
vi, thì ở mặt khác nó cũng đem lại một số lợi ích đáng kể như cho phép động
vật bị sát có thể tồn tại ở những khu vực ít thức ăn hơn so với các lồi chim
và động vật có vú có kích thước tương đương, là những động vật phải dành
hầu hết nguồn năng lượng thu nạp được cho việc giữ ấm cơ thể. Trong khi về
cơ bản thì động vật máu nóng di chuyển nhanh hơn so với động vật máu lạnh
thì những lồi thằn lằn, cá sấu hay rắn khi tấn công con mồi lại là những động

vật di chuyển cực nhanh.Ngoại trừ một số ít thành viên trong bộ
Rùa (Testudines), thì tất cả các lồi bị sát đều có vảy che phủ.
Phần lớn các lồi bị sát là động vật đẻ trứng. Tuy nhiên, nhiều lồi trong
nhóm Squamata lại có khả năng sinh ra con non. Điều này có thể là thơng qua
cơ chế đẻ trứng thai (nghĩa là con non phát triển trong vỏ trứng bên trong cơ
thể mẹ trước khi sinh ra), hoặc đẻ con (con non được sinh ra không cần trứng
có vỏ chứa canxi). Nhiều lồi đẻ con ni dưỡng bào thai của chúng thông
qua các dạng nhau thai khác nhau, tương tự như ở động vật có vú (Pianka &
Vitt, 2003, các trang 116-118). Chúng thường cũng có sự chăm sóc ban đầu
đáng kể cho các con non mới sinh.
1.2. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở Việt Nam:
Từ năm 1878, J.Andeson mô tả một số lồi Bị sát ở Bắc Bộ. Tiếp đến
tổng kết cơng trình nghiên cứu về Bị sát của R.Bourret (1924-1944) một số
địa điểm Việt Nam và tồn đại dương. Ơng đã thống kê và ghi nhận được 177
loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa , trong đó có
các lồi ở Việt Nam (Bourret.R 1936, 1941, 1942). Đặc biệt năm 1996,


5

Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc ghi nhận 258 lồi bị sát, số lượng tăng lên
368 lồi vào năm 2009 (Nguyen và cs) và lên tới 420 loài năm 2013. Theo
thống kê của hai trang web về cơ sơ dữ liệu của bò sát và ếch nhái thế giới
(Reptile database and Amphibian Species of the World) thì số lượng lồi bị
sát của Việt Nam trong năm 2016 là 417 trong đó 186 lồi thằn lằn, 195 lồi
rắn, 34 lồi rùa và 2 loài cá sấu (Uetz & Hošek 2016; Forst 2016).
Luu et al. 2013 đã báo cáo tổng cộng 151 lồi (101 lồi bị sát và 50
lồi lưỡng cư) trong đó ghi nhận 13 lồi mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
và tỉnh Quảng Bình. Ziegler et al. 2014 đã cung cấp một danh lục của 102 loài
(50 lồi lưỡng cư và 52 lồi bị sát) trong đó ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà

Giang 8 loài ếch nhái và 12 lồi bị sát. Nguyen et al. 2016 đã ghi nhận 31 lồi
lưỡng cư và bị sát từ kết quả nghiên cứu thực địa ở năm 2015 và 2016 trong
đó có 8 lồi mới ghi nhận cho huyện Hướng Hóa và 4 lồi ghi nhận mới cho
tỉnh Quảng Trị. Pham et al. 2017 đã lần đầu báo cáo 21 loài ếch nhái cho hệ
sinh thái núi đá vơi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong đó ghi nhận mới
3 loài (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus maximus) cho tỉnh
Cao Bằng. Hoàng Thị Tươi và Lưu Quang Vinh (2017) đã ghi nhận lần đầu
tiên 27 lồi bị sát và 18 loài ếch nhái tại hệ sinh thái núi đá vôi của Quần thể
danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Số lồi mới cho khoa học được cơng bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua
các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954–1975 chỉ phát hiện được 1 loài bị sát
mới cho khoa học, thì từ năm 1976–1996, số loài phát hiện mới cho khoa học
đã tăng lên 12 lồi bị sát, trong giai đoạn từ 1996-2005 số lượng lồi mới
phát hiện là 29 lồi bị sát, trong giai đoạn 10 năm gần đây từ 2006-2016 số
lượng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 88 lồi bị sát.
Một số lồi mới được cơng bố gần đây có thể kể đến: 47 lồi bị sát như:
Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo

& Grismer, 2010; Calamaria

concolor Orlov, Truong, Tao, Ananjeva & Cuc, 2010; Tropidophorus


6

boehmei Nguyen,

Nguyen,

Schmitz,


&

Ziegler,

2010;

Scincella

darevskii Nguyen, Ananjeva,, Orlov, Rybaltovsky & Bohme, 2010; Scincella
apraefrontalis Nguyen,

Nguyen,

Bohme

& Ziegler,

2010;

Scincella

apraefrontalis Nguyen, Nguyen, Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura
brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen & Ryabov, 2011; Cyrtodactylus
huongsonensis Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011[18]. Riêng năm 2013 có 10
lồi bị sát mới cho khoa học được phát hiện là: Azemiops kharini Orlov,
Ryabov & Nguyen, 2013; Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le &
Nguyen, 2013; Sphenomorphus sheai Nguyen, Nguyen, Van Devender,
Bonkowski & Ziegler, 2013; Cyrtodactylus phuocbinhensis Nguyen, Le, Tran,
Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen, Nguyen, Hoang, Che, Murphy

& Zhang, 2013; Calotes bachae; Cyrtodactylus dati; Gekko adleri;
Hemiphyllodactylus zugi; Oligodon cattienensis; Azemiops kharini.
Số lượng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục
được cơng bố chứng tỏ các lồi Bị sát của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp
tục được nghiên cứu.
1.3. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở vùng Đơng Bắc:
Trong khoảng 18 năm trở về đây, có rất nhiều cơng trình cơng bố về bị
sát ở khu vực Đơng Bắc Việt Nam nhưng hầu hết các nghiên cứu tập trung
điều tra về thành phần loài hoặc đa dạng khu hệ
Về thành phần loài , Orlov và cs (2000) ghi nhận hơn 80 loài rắn ở Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2008, Trần Thanh Tùng thống 89 lồi Bị sát ở khu vực
Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang. Hoàng Văn Ngọc (2010) đã ghi nhận 101 lồi
Bị sát ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Giang. Hecth và cs (2014)
thống kê ở vùng núi Tây Yên Tử ( tỉnh Bắc Giang ) có 40 lồi Bị sát.
Về mơ tả loài mới và ghi nhận mới cho Việt Nam: Le &Ziegler (2003) lần
đầu tiên ghi nhận loài Shinisaurus crocodilurus ở Việt Nam, Darevsky và cs
(2005) mơ tả lồi mới Sphenomorphus devorator ở Quảng Ninh, Bohme và cs


7

(2005) mơ tả mới lồi Tylototriton vietnamensis ở Bắc Giang, Vu và cs
(2006) ghi nhận bổ sung loài Goniurosaurus luii cho khu hệ bò sát của Việt
Nam, Ziegler và cs (2008)mô tả mới Goniurosaurus catbaensis ở đảo Cát Bà
, Ziegler và cs (2008) phát hiện loài mới Opisthotropis tamdaoensis ở đảo
Cát Bà ở Tam Đảo. Năm 2009, Orlov và cs mơ tả lồi rắn mới Protobothrops
trungkhanhensis với mẫu chuẩn thu tại Cao Bằng. Nguyen và cs (2010)mơ tả
lồi mới Scincella apraefrontalis tại tỉnh Lạng Sơn. Rosler và cs (2010) mô tả
loài Gekko canhi thu tại tỉnh Lạng Sơn. David và cs mơ (2012) mơ tả mới lồi
Oligodon nagao tại Lạng Sơn và Cao Bằng. Nguyen và cs (2012) ghi nhận bổ

sung lồi Sphenomorphus incognitus cho khu hệ Bị sát Việt Nam với mẫu vật
thu tại tỉnh Bắc Giang, Orlov và cs (2013) mơ tả lồi mới Azemiop kharini với
mẫu vật thu tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc.
1.4. Các nghiên cứu thành phần lồi bị sát ở Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thƣợng
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng (KBTTNĐS-KT) có
diện tích 15.637 ha. Vùng đệm, vùng lõi của Khu bảo tồn nằm trên đất của 5
xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Vũ Oai, Đồng Lâm, Hịa Bình. Từ khi thành lập
khu bảo tồn đã có nhiều nghiên cứu khoa học về thực vật và động vật. Trong
đó có nghiên cứu về bị sát và ếch nhái . Theo tài liệu báo cáo của KBTĐS KT, trong Khu bảo tồn có 485 lồi thực vật, trong đó có 5 lồi được xếp trong
sách đỏ Việt Nam như trầm hương Trung Hoa, vũ hương, lát hoa, đại hải, ba
kích, động vật có 249 lồi, trong đó có 30 lồi động vật q hiếm đã được ghi
trong sách đỏ Việt Nam, như báo lửa, voọc đen, voọc xám, khỉ vàng, khỉ mặt
đỏ, cu ly lớn, cu ly vằn, gấu ngựa, báo gấm, báo hoa mai, cầy gấm, mèo gấm,
chó sói v.v... Gần đây nhất vào năm 2007, KBTĐS-KT đã có cuộc khảo sát
của các nhà khoa học đến từ trường đại học Khoa học tự nhiên, Viện Tài
nguyên Sinh học Hà Nội, các chuyên gia của Viện Tài nguyên Sinh vật Sant
Petersburg (Nga) và đã phát hiện nhiều loài động vật quý hiếm trong Khu bảo
tồn như cá có bụng hoa (có trong sách đỏ Việt Nam), 43 loài ếch nhái, cá sấu


8

cạn. Bên cạnh đó, cịn có các đề tài khoa học của Nguyễn Văn Khôi nghiên
cứu đặc điểm khu hệ Ếch nhái tại khu bảo tồn…. Tuy nhiên các nghiên cứu
trước đây chưa thực sự chuyên sâu về phân loại, nhiều lồi chưa có dẫn liệu
chắc chắn. Từ năm 2016 đến nay chưa có thêm nghiên cứu chuyên sâu nào về
thành phần lồi bị sát tại đây. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên sâu để bổ
sung thành phân loài, cập nhật hệ thống phân loại, phân bố và đánh giá tình
trạng bảo tồn khu hệ bị sát trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó đề xuất
các phương pháp bảo tồn lồi bị sát nói riêng và khu hệ động vật tại Khu bảo

tồn Đồng Sơn -Kỳ Thượng nói chung.


9

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG,PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần vào bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, tài
nguyên Bò sát tại Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng nói riêng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được tình trạng và phân bố lồi Bị sát tại Khu bảo tồn Đồng Sơn
– Kỳ Thượng.
+ Xác định được các nhân tố đe dọa đến lồi Bị sát tại Khu bảo tồn Đồng Sơn
– Kỳ Thượng.
+ Đề xuất giải pháp bảo tồn Bò sát tại Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các lồi bị sát
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tại Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ
Thượng, Huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần lồi Bị sát, xác định nhóm lồi chiếm ưu thế Khu
bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng
- Nghiên cứu phân bố loài của lồi Bị sát theo độ cao, phân bố địa lý và các
dạng sinh cảnh .
- Nghiên cứu xác định các nhân tố đe dọa đến lồi Bị sát tại Khu bảo tồn
Đồng Sơn – Kỳ Thượng.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp bảo tồn Bò sát tại Khu bảo tồn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Công tác chuẩn bị
- Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan đến cơng tác điều tra,
báo cáo đã cơng bố về bị sát của các KBT, các nghiên cứu trong và ngoài nước


10

- Chuẩn bị các bản đồ hiện trạng, quy hoạch khu vực nghiên cứu
- Tài liệu nhận dạng bò sát
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra
như: gậy bắt rắn, cồn bảo quản, dụng cụ giải phẫu, máy ảnh, đèn pin, êtiket,
máy định vị GPS…
+ Kế thừa tài liệu
Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu về động vật trong những năm trước đây tại Khu bảo tồn Đồng Sơn
-Kỳ Thượng
2.4.1. Điều tra sơ bộ
Điều tra sơ bộ nhằm nắm bắt được sơ bộ tình hình phân bố tài nguyên của
khu vực, điều kiện địa hình và các dạng sinh cảnh chính của khu vực nghiên
cứu, từ đó xác định các tuyến điều tra hợp lý.
Chọn địa điểm thu mẫu: Mẫu vật thu ở ven các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc
các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng hay cửa hang động. Toạ độ
các điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin 76.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn 6 cán bộ nhân viên Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ Thượng
gồm Giám đốc khu bảo tồn, các Kiểm lâm địa bàn và phòng ban kỹ thuật và
25 người dân địa phương xã Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai, Hịa Bình và Kỳ Thượng;
Đối tượng phỏng vấn: Người dân địa phương, cán bộ của Trạm kiểm
lâm, cán bộ nghiên cứu khoa học của khu bảo tồn, kết hợp sưu tầm thông tin
về các mẫu vật một phần hoặc tồn bộ mẫu vật cịn giữ lại được, với hình

thức các câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu về những đặc điểm nhận dạng về lồi.
Mục đích: Tìm hiểu một phần thơng tin về thành phần lồi, sinh cảnh
sống của chúng, khả năng bắt gặp chúng và các mối đe dọa hiện tại. Từ đó
làm cơ sở xác định các tuyến điều tra trên bản đồ và đề xuất các giải pháp cho
bảo tồn khu hệ tại khu vực nghiên cứu.


11

Mẫu Biểu 01: Điều tra bò sát qua phỏng vấn cán bộ kiểm lâm
Họ & tên người phỏng vấn..............................................Tuổi.........
Họ & tên người được phỏng vấn..................................... Tuổi........
Chức vụ/Nghề nghiệp................. Thời gian cơng tác/Làm việc........
Đơn vị/Địa chỉ.................................................................................
Ngày phỏng vấn:......./....../.201.......
Tên lồi

TT

S
Tên
Tên địa
phổ
phương
thơng

Thời
gian gặp

Phiếu số..............


Địa
điểm

Sinh cảnh

gặp



tả Ghi

mẫu vật chú

1
2
Mẫu biểu 02: Phiếu điều tra bò sát ngƣời dân
Tên thợ săn/người được phỏng vấn:…………Dân tộc:……………
Tuổi:……………………Giới tính:………………………………….
Địa chỉ:…………....Số năm săn bắn/đi rừng:……………………….
Ngày phỏng vấn:………….Nơi phỏng vấn:………………………..

Tên lồi
TT Tên địa Tên phổ
phƣơng

thơng

Thời
gian

(bắt/gặp)

Số lƣợng

Giá

Địa điểm

Ghi

(bắt/gặp)

trị

(bắt/gặp)

chú

1

2.4.3. Điều tra theo tuyến
Tiến hành lập 4 tuyến có chiều dài 1000m - 2000m qua 4 sinh cảnh bao gồm:
Sinh cảnh 1: Rừng thường xanh(TX) phục hồi, Rừng thường xanh
nghèo và suối (SC1)


12

Sinh cảnh 2: Rừng thường xanh nghèo, Rừng trồng, rừng tự nhiên (SC2)
Sinh cảnh 3: Rừng hỗn giao núi đất, suối (SC3)

Sinh cảnh 4: Rừng hỗn giao tre nứa, rừng thường xanh(TX) phục hồi và
suối (SC4).
Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu trên bản đồ, các
dữ liệu liên quan đến tình hình phân bố tài ngun, địa hình địa vật, các dạng
sinh cảnh chính làm cơ sở cho việc tiến hành lập các tuyến điều tra trên thực địa.
Từ đó xác định các tuyến trên thực địa bằng máy định vị GPS kết hợp
với bản đồ địa hình, tiến hành đi ban ngày để đánh dấu tuyến và điều tra các
loài hoạt động ngày. Các nỗ lực điều tra chủ yếu được tiến hành vào ban đêm.
* Nguyên tắc lập tuyến:
+ Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và
sinh cảnh sống của các lồi Bị sát tại khu vực nghiên cứu.
+ Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của
khu vực nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nước, vách đá và
thung lũng. Mỗi tuyến điều tra được đánh dấu điểm đầu và điểm cuối bằng
các cây to hay địa vật cụ thể. Qua kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình,
thảm thực vật và kết hợp với tìm hiểu tài liệu tại Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ
Thượng tôi đã xác định được 4 dạng sinh cảnh chính như sau:
STT

Ký hiệu tuyến

Tên tuyến (cắt qua các tiểu khu – TK)

1

SC1

Xã Đồng Sơn

2


SC2

Xã Kỳ Thượng

3

SC3

Xã Vũ Oai

4

SC4

Xã Kỳ Thượng

c) Phương pháp thu thập mẫu vật


13

* Điều tra thành phần loài:
Đối chiếu giữa các tuyến trên bản đồ và thực địa, xác định tuyến đi
thực tế trên thực địa, tiến hành điều tra theo tuyến.
Phương pháp thu mẫu: Chủ yếu thu thập bằng tay và các dụng cụ
chuyên dụng (như kẹp và gậy bắt rắn).
Thời gian thu mẫu: Một số lồi bị sát có thể thu thập mẫu vật và quan
sát vào ban ngày. Nhưng nhiều lồi bị sát thường hoạt động vào ban đêm, do
đó dự kiến tiến hành điều tra vào các thời điểm như sau:

Ban ngày: Từ 9 giờ sáng đến 16 giờ chiều.
Ban đêm: Từ 19h đến 24h Do các loài bò sát hoạt động vào các thời
gian khác nhau trong ngày, phải đi nhiều lần để biết được tần số bắt gặp loài
và để điều tra được nhiều thành phần lồi trong khu vực nghiên cứu.
Khi điều tra bị sát theo tuyến, cần đi với tốc độ chậm, khoảng 1km/h
hoặc chậm hơn, nhìn, soi kỹ sang 2 bên tuyến, như vậy mới có thể bao quát,
chi tiết và giảm sự bỏ sót một số lồi ngụy trang kỹ, nhất là điều kiện ánh
sáng kém do thời tiết, khí hậu tại đây. Cần đi khảo sát tuyến vào ban ngày để
quen tuyến, đánh dấu tuyến để tránh bị lạc đường khi GPS không hoạt động,
không bắt được vệ tinh.
* Mối quan hệ giữa các lồi bị sát và sinh cảnh sống:
Qua các tuyến điều tra bò sát qua các dạng sinh cảnh từ đó xác định
mối quan hệ giữa chúng với sinh cảnh sống, mô tả kỹ sinh cảnh nơi bắt gặp
chúng vào mẫu biểu 01.
Mẫu Biểu 03: Phân bố các lồi bị sát theo sinh cảnh
STT
1
2
3

Tên lồi

Dạng sinh cảnh
Sinh cảnh 1 Sinh cảnh 2 .........

Sinh cảnh n


14


2.4.4. Đánh giá các mối đe dọa
Xác định các mối đe dọa
Để xác định mối đe dọa chính tác động đến các lồi Bị sát và sinh cảnh
sống của chúng tại Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ Thượng cần phân loại và đánh
giá mức độ tác động trực tiếp trong quá trình điều tra thực địa.
Điều tra xác định các loài đã được xác lập, quan sát và ghi lại toàn bộ
các tác động, hoạt động của con người xung quanh khu vực điều tra. Các điều
tra viên sẽ ghi lại vị trí tọa độ bắt gặp các tác động, xác định tọa độ, quay
phim (nếu có). Các thơng tin thu thập được ghi vào bảng 2.4.
Mẫu biểu 04. Ghi chép về tác động của con ngƣời
Địa điểm điều tra:…….. ......................... Ngày: ..................................................
Thời gian bắt đầu:…….. ........................ Thời gian kết thúc: .............................
Tuyến số:……………… ........................ Quãng đường đi: ................................
Người điều tra:…………………. .......................................................................
Hoạt động

5. Canh tác nông nghiệp (phát

1. Săn bắt

cây, đốt)

2. Khai thác gỗ

6. Đường mòn đi lại

3. Chăn thả gia súc

7. Khai thác, thu hái LSNG


4. Lều/Trại (săn bắt, khai thác gỗ)

9. Cháy rừng
9. Những hoạt động khác

Thời gian

Hoạt động

Đánh giá mối đe dọa

Tọa độ

Hoạt động/
Không hoạt động

Ghi chú


15

Sau khi xác định được các mối đe dọa với Khu bảo tồn, tiến hành đánh
giá cho điểm các mối đe dọa dựa trên ba tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng, cường
độ ảnh hưởng và tính cấp thiết của các mối đe dọa theo phương pháp của
Margoluis and Salafsky (2001).
Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi
mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa
ảnh hưởng đến diện tích lớn nhất và cho điểm thấp nhất cho những mối đe
dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất.
Cường độ ảnh hưởng của các mối đe dọa: Là mức độ phá hủy của mối

đe dọa tới sinh cảnh (mối đe dọa phá hủy toàn bộ sinh cảnh hay chỉ một
phần). Cho điểm cao nhất đối với mối đe dọa ảnh hưởng lớn nhất và giảm dần
tùy thuộc vào cường độ tác động.
Tính cấp thiết của mối đe dọa: Mối đe dọa ảnh hưởng hiện tại hay sẽ
xảy ra trong tương lai. Việc cho điểm tương tự như với các tiêu chí trên, mối
đe dọa nào có tính nguy cấp nhất cho điểm cao nhất và giảm dần theo tính cấp thiết.
2.4.5. Phương pháp xác định giá trị bảo tồn
Từ xác định mối đe dọa chính tác động đến các lồi Bị sát và sinh cảnh
sống của chúng tại Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ Thượng. Xác định loài quý
hiếm theo Sách Đỏ IUCN (2017), Sách Đỏ Việt Nam (SĐVN, 2007), Nghị
định 32/2006/NĐ-CP (NĐ32), Nghị định 160/2013/NĐ-CP (NĐ160), Cơng
ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã nguy cấp - CITES
(2017) đưa ra các biện pháp bảo tồn lồi Bị sát tại khu vực nghiên cứu.
2.4.6. Phương pháp nội nghiệp
a) Xử lý mẫu vật: Mẫu vật bò sát thu được thường đựng trong các túi
nilon hoặc túi vải. Sau khi chụp ảnh mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài
thường được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông thấm etyl
acetate.


16

Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số ký
hiệu. Nhãn và chỉ buộc không thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan
trong cồn. Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ
phân tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn,
sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80–90% trong
vòng 8–10 tiếng. Đối với mẫu bò sát cỡ lớn cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ

của con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được
chuyển sang ngâm trong cồn 70%.
b) Xác định hình thái nhận biết lồi
Quan sát hình thái bên n o

v tư vấn n ữn n ữn nhà chuyên

môn c n b K u bảo tồn v n ườ dân. Đặc b ệt c c lo
b ệt của c c n

k oa ọc Trườn Đạ

ọc lâm n

mớ cần tư vấn đặc

ệp.

Mẫu Biểu 05: Danh lục bò sát Khu bảo tồn Đồng Sơn -Kỳ Thƣợng
STT

Bộ - Họ - Lồi
Tên phổ thơng

Tên khoa học

Tên Tiếng Anh

1

2

- Xác định loài quý hiếm theo Sách Đỏ IUCN (2017), Sách Đỏ Việt Nam
(SĐVN, 2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (NĐ32), Nghị định 160/2013/NĐCP (NĐ160), Công ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã
nguy cấp - CITES (2017)


17

Mẫu Biểu 06: Giá trị bảo tồn của các loài bò Sát tại Khu bảo tồn
Đồng Sơn -Kỳ Thƣợng
STT Tên phổ
thơng

Tên

Tình trạng bảo tồn

chú

khoa
học

Ghi

SĐVN IUCN CITES NĐ160 NĐ32

1
2
3

Ghi chú: SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam năm 2007; IUCN: Danh lục Đỏ thế giới
(IUCN) năm 2018; CITES: Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật
hoang dã nguy cấp năm 2018 và NĐ160:Nghịđịnh số 160/2013/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 của Chính phủ: Về tiêu chí xác định lồi và chế độ quản lý loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
CR: Rất nguy cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR/NT: Ít nguy
cấp/ săp bị đe dọa; LC: Ít quan tâm
“X”: Lồi nằm trong Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ trong Nghị định số 160/2013/NĐ-CP.
I, II: Phụ lục I, phụ lục II của cơng ước CITES.
Phân tích các mối đe dọa đến thành phần lồi và tình trạng bảo tồn. Từ
đó đưa ra các kiến nghị cho cơng tác quản lý, bảo tồn ở địa phương.


×