Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tập tính sử dụng vùng sống của hai cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) tại Vườn Quốc gia Cát Bà,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

MAI SỸ LUÂN

NGHIÊN CỨU TẬP TÍNH SỬ DỤNG VÙNG SỐNG
CỦA HAI CÁ THỂ VOỌC CÁT BÀ (Trachypithecus poliocephalus
TROUESSART, 1911) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

MAI SỸ LUÂN

NGHIÊN CỨU TẬP TÍNH SỬ DỤNG VÙNG SỐNG
CỦA HAI CÁ THỂ VOỌC CÁT BÀ (Trachypithecus poliocephalus
TROUESSART, 1911) TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện, khóa học Cao học Lâm nghiệp K19b
(2011 - 2013) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà trường
và Khoa đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên
cứu tập tính sử dụng vùng sống của hai cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus Trouessart, 1911) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”. Sau
gần một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong q trình nghiên cứu để tơi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc khoa Đào tạo Sau đại học,
Khoa QLBVTNR; Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà, Vườn
thú Munster đã động viên, giúp tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các nhân viên trạm Kiểm lâm Giỏ Cùng,
Vạn Trà, cán bộ Vườn Quốc gia Cát Bà cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện
tốt nhất, giúp đỡ động viên và chia sẻ với tôi một phần công việc trong những ngày
thu thập số liệu tại hiện trường.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do đối tượng nghiên
cứu là lồi ngồi tự nhiên, vì vậy rất khó thu thập số liệu một cách đầy đủ. Hơn nữa, do
điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Mai Sỹ Luân


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.1. Vùng sống và một số phương pháp nghiên cứu vùng sống .................................3
1.1.1. Khái niệm về vùng sống ....................................................................................3
1.1.2. Một vài phương pháp ước tính vùng sống đang được sử dụng.........................3
1.1.3. Kích thước vùng sống .......................................................................................4
1.1.4. Quãng đường di chuyển theo ngày ...................................................................6
1.1.5. Nơi ngủ ..............................................................................................................7
1.2. Phân loại học ........................................................................................................9
1.2.1. Phân loại học Linh trưởng Việt Nam ................................................................9

1.2.2. Vị trí phân loại của lồi Voọc Cát Bà .............................................................11
1.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà .............................11
1.2.1. Đặc điểm hình thái loài Voọc Cát Bà .............................................................11
1.2.2. Sinh thái và tập tính.........................................................................................11
1.3. Các mối đe dọa ...................................................................................................13
1.3.1. Săn bắn ............................................................................................................13
1.3.2. Sự chia cắt quần thể ........................................................................................14
Chương 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................15
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15


iii

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................15
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến.....................................................................17
2.3.2. Phương pháp xác định các đặc trưng tập tính sử dụng vùng sống ..................20
2.3.3. Phương pháp xác định và đánh giá các mối đe dọa ........................................22
2.4. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................................22
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................23
3.1. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................23
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính...................................................................................23
3.1.2. Đặc điểm địa hình ...........................................................................................24
3.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................25
3.1.4. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn..............................................................................27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................30
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................30
3.2.2. Đặc điểm xã hội ..............................................................................................31

3.3. Những thuận lợi và khó khăn của khu vực nghiên cứu .....................................32
3.3.1. Những thuận lợi ..............................................................................................32
3.3.2. Những khó khăn ..............................................................................................33
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................34
4.1. Quãng đường di chuyển theo ngày ....................................................................34
4.2. Kích thước vùng sống ........................................................................................40
4.3. Cường độ sử dụng sinh cảnh ..............................................................................51
4.4. Các mối đe dọa tới loài và sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu ...........................57
4.4.1. Các mối đe dọa ................................................................................................57
4.4.2. Đánh giá các mối đe dọa .................................................................................64
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển quần thể
Voọc Cát Bà ..............................................................................................................66
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DABTVCB

Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà

DVHD

Động vật hoang dã


FFI

Tổ chức Bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế

GC

Phương pháp ô lưới

GPS

Hệ thống Định vị Toàn cầu

MCP

Phương pháp Đa giác lồi tối thiểu

IUCN

Hiệp hội Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Kích thước vùng sống của một số loài khỉ ăn lá Châu Á

5

1.2

Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Grove (2004)

10

2.1

Các thiết bị phục vụ nghiên cứu

16

4.1
4.2
4.3

4.4
4.5
4.6
4.7
4.8

Quãng đường di chuyển (m) theo ngày của cá thể Voọc Cát Bà
mang số hiệu 1696 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

34

Trung bình quãng đường di chuyển (m) theo ngày của Voọc Cát Bà
mang số hiệu 1696 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

36

Quãng đường di chuyển (m) theo ngày của Voọc Cát Bà mang
số hiệu 1833 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

36

Trung bình quãng đường di chuyển (m) theo ngày của Voọc Cát
Bà số hiệu 1833 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

38

So sánh quãng đường di chuyển (m) trung bình theo ngày của
Voọc Cát Bà với một số loài Voọc trong giống Trachypithecus

39


Kích thước vùng sống (km2) của Voọc Cát Bà mang số hiệu
1696 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

42

Kích thước vùng sống (km2) của Voọc Cát Bà mang số hiệu
1833 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

43

Kích thước vùng sống (km2) của hai cá thể Voọc Cát Bà từ
tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

45

Sự khác nhau về kết quả ước tính kích thước vùng sống (km2)
4.9

giữa phương pháp ơ lưới và 100%MCP của Voọc Cát Bà mang số
hiệu 1696 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

46

Sự khác nhau về kết quả ước tính kích thước vùng sống (km2)
4.10 giữa phương pháp ô lưới và 100%MCP của Voọc Cát Bà mang số
hiệu 1833 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

46


4.11 So sánh kích thước vùng sống của Voọc Cát Bà với một số loài

47

4.12 Tổng hợp các mối đe dọa theo mức độ tác động khác nhau

65


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

2.1

Các thiết bị nghiên cứu

17

2.2

Hệ thống tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

18


4.1

Các điểm ghi nhận hai cá thể Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên
cứu từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

41

4.2

100%MCP của Voọc 1969

44

4.3

100%MCP của Voọc 1833

44

4.4
4.5

Các điểm ghi nhận nơi ngủ của Voọc Cát Bà mang số hiệu
1696 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013

49

Các điểm ghi nhận nơi ngủ của Voọc Cát Bà mang số hiệu
1833 từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013


50

4.6

Nơi ngủ của Voọc Cát Bà (1)

51

4.7

Nơi ngủ của Voọc Cát Bà (2)

51

4.8

Nơi ngủ của Voọc Cát Bà (3)

51

4.9

Nơi ngủ của Voọc Cát Bà (4)

51

4.10 Sinh cảnh sống của Voọc Cát Bà

54


4.11 Cường độ sử dụng sinh cảnh của Voọc mang số hiệu 1696

55

4.12 Cường độ sử dụng sinh cảnh của Voọc mang số hiệu 1833

56

4.13 Súng săn

57

4.14 Bẫy các loại

57

4.15

Buốn bán rượu ngân DVHD

4.16 Kiểm lâm làm việc với nhà hàng
4.17

Khai thác gỗ

60
60
62

4.18 Lâm sản phi gỗ bị tịch thu


62

Hoạt động du lịch

63

4.19

4.20 Chèo cai-ack trong khu bảo tồn

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus Trouessart, 1911) là một
trong 6 loài Linh trưởng đặc hữu của Việt Nam [48], kể từ năm 2000 Voọc
Cát Bà đã được xếp vào một trong 25 loài Linh trưởng nguy cấp nhất trên thế
giới [40, 41, 42]. Về tình trạng bảo tồn, Voọc Cát Bà được xếp loại có nguy
cơ tuyệt chủng cao cấp - CR (Critically Endangered) trong sách đỏ IUCN
2013 [34], Sách đỏ Quốc gia của Việt Nam [1] và cũng thuộc nhóm IB Nghị
định 32 (32/2006/NĐ-CP) của Thủ tướng Chính phủ [2].
Theo báo cáo trước đây, Voọc Cát Bà phân bố ở đảo Cái Chiêm, tỉnh
Quang Ninh [8]. Tuy nhiên, những ghi nhận gần đây cho thấy Voọc Cát Bà
chỉ tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cát Bà, đảo Cát Bà là nơi duy nhất nuôi
dưỡng quần thể Voọc Cát Bà với số lượng khoảng 120 - 150 cá thể năm 1998
[9], 104 - 135 cá thể năm 2000 [47], 52 - 54 cá thể năm 2003 [57] và 60 - 70
cá thể năm 2009 [56].

Cho đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm
sinh thái, tập tính và sự phân bố của lồi Voọc Cát Bà đã được cơng bố [8, 47,
51, 53]. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung những hiểu biết về sinh thái và tập
tính của lồi. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đề cập tới kích thước sử
dụng vùng sống của lồi này vẫn cịn khá ít cả về số lượng và nội dung nghiên
cứu. Một số tác giả đã đề cập đến độ rộng sử dụng vùng sống của Voọc Cát
Bà, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc ước tính kích thước vùng
sống và mơ tả vị trí một vài nơi ngủ của chúng [7, 8, 51]. Hiện tại chưa có
cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến độ dài di chuyển theo ngày cũng như
cường độ sử dụng sinh cảnh của Voọc Cát Bà ở Việt Nam.
Theo Burt (1943), vùng sống của một lồi động vật có liên quan chặt
chẽ tới sinh thái và tập tính của mỗi lồi thơng qua các hoạt động thường ngày
của chúng, như kiếm ăn, giao phối và chăm sóc con non [22]. Do vậy, nghiên


2

cứu về tập tính sử dụng vùng sống là một nội dung quan trọng, giúp ích cho việc
hiểu biết về tập tính sinh thái. Mặt khác, theo Bekoff và Mech (1984), nghiên
cứu tập tính sử dụng vùng sống vừa là những hoạt động cần thiết để hiểu biết về
sinh thái và tập tính của một lồi động vật, đồng thời tạo nền tảng cơ sở cho việc
xây dựng các hoạt động bảo tồn động vật hoang dã hiệu quả [50].
Do sự săn bắt, cộng với sự phát triển của xã hội thì quần thể Voọc Cát
Bà đã bị chia cắt một cách nghiêm trọng, một số đàn chỉ còn lại tồn cá thể
cái. Hai cá thể Voọc cái bị cơ lập tại đảo Đồng Công trong nhiều năm do rừng
ngập mặn được chúng sử dụng như một chiếc cầu nối tự nhiên tới đảo chính
đã bị phá hủy để làm đầm nuôi tôm. Hai cá thể này coi như đã bị tuyệt chủng
về phương diện sinh thái học, chúng không có ý nghĩa trong bảo tồn nếu
khơng có sự can thiệp của con người. Vào ngày 11 tháng 11 năm 2012 hai cá
thể Voọc cái đã được bắt và di dời thành công từ bán đảo Đồng Công tới khu

bảo tồn Voọc nơi có các cá thể Voọc đực sinh sống với hy vọng chúng có thể
sinh sản. Mỗi cá thể Voọc cái này đã được gắn thiết bị GPS đeo cổ nhằm thu
thập thông tin về sự di chuyển, thói quen và sự sinh sản của chúng.
Với mong muốn được góp phần nghiên cứu và bảo tồn lồi Voọc Cát
Bà ở Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tập tính sử dụng
vùng sống của hai cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus
Trouessart, 1911) tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”.
Số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm
thơng tin về vùng sống, góp phần vào nâng cao hiểu biết về vùng sống và tập
tính sử dụng vùng sống của loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus)
tại khu vực nghiên cứu, là cơ sở khoa học cho việc đưa ra các giải pháp quản
lý bảo tồn loài Linh trưởng quý hiếm này ở Việt Nam.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vùng sống và một số phương pháp nghiên cứu vùng sống
1.1.1. Khái niệm về vùng sống
Vùng sống của mỗi loài động vật được định nghĩa là “Khu vực di
chuyển bởi các cá thể trong các hoạt động bình thường của chúng cho việc
tìm kiếm thức ăn, giao phối và chăm sóc con non” [22].
Phân tích vùng sống của một lồi động vật là việc vạch ra khu vực mà
các lồi đó tiến hành các hoạt động bình thường Burt (1943), ghi lại những vị
trí mà các cá thể đã được ghi nhận quan sát. Những thông tin ghi nhận từ việc
nghiên cứu và phân tích vùng sống có thể được sử dụng để kiểm tra các học
thuyết cơ bản liên quan tới tập tính của động vật, sử dụng nguồn tài nguyên,
sự phân bố quần thể hoặc kiểm tra sự tương tác lẫn nhau giữa các cá thể trong
quần thể [23].

Kích thước vùng sống có thể chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan và
khách quan. Theo Burt (1943), kích thước vùng sống có thể thay đổi theo giới
tính, mùa, mật độ quần thể và có thể theo độ tuổi. Ngồi ra, sự thay đổi kích
thước vùng sống của đàn cịn chịu ảnh hưởng của kích thước đàn [61]. Trong
khi đó, một số ý kiến khác về các loài Linh trưởng lại cho rằng, kích thước
vùng sống tương quan với trọng lượng cơ thể [39].
Ngoài những nhân tố chủ quan kể trên, ước tính kích thước vùng sống
chịu ảnh hưởng của việc lựa chọn kỹ thuật, phương pháp ước tính. Độ chính
xác kích thước vùng sống khi ước tính bị thay đổi khi áp dụng phương pháp
hệ thống ô lưới trong việc sử dụng các kích thước ơ lưới khác nhau [30].
1.1.2. Một vài phương pháp ước tính vùng sống đang được sử dụng
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để phân tích, ước tính
kích thước vùng sống. Trên cơ sở, xác định vị trí các điểm nghiên cứu về
vùng sống nói chung, phân tích vùng sống có thể chia thành 4 phương pháp:


4

Đa giác lồi tối thiểu (Minimum convex polygons).
Mơ hình 2 biến số thơng thường (Bivariate normal models).
Mơ hình phi tham số (Nonparametric models).
Mơ hình đường đồng mức (Contouring models).
Nguồn: Carr &, Rodger 2002 [23]
Trong nghiên cứu và ước tính vùng sống của các loài Linh trưởng, các
nhà khoa học thường sử dụng một số phương pháp như: phương pháp ô lưới
(Grids cell - GC); đa giác lồi tối thiểu (Minimum convex polygons - MCP);
phương pháp đa giác lồi tối thiểu có điều chỉnh (Adjusted minimum convex
polygons - Ajusted MCP).
Việc áp dụng các phương pháp ước tính vùng sống khác nhau trên cùng
một đối tượng có thể cho các kết quả khác nhau. Ngồi ra, khi áp dụng

phương pháp ơ lưới với mỗi loại kích thước ơ lưới khác nhau (Tỉ lệ bản đồ
khác nhau) cũng có thể làm thay đổi khá lớn kích thước vùng sống [23].
Chẳng hạn, khi nghiên cứu về việc lựa chọn phương pháp ước tính vùng sống
của loài Voọc mũi hếch Vân Nam (Rhinopithecus bieti), Grueter và ctv
(2008), nhận thấy kích thước vùng sống theo hàng tháng có sự thay đổi đáng
kể với mỗi phương pháp, (MCP - 16,96 km2; Adjust MCP - 14,52 km2; và GC
- 1,06 km2). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu từ nhóm tác giả cũng cho thấy tổng
kích thước vùng sống tăng từ 24,75 km2 lên 34,25 km2 khi tăng kích thước ơ
lưới 250m lên 500m [23].
1.1.3. Kích thước vùng sống
Kích thước vùng sống của nhóm khỉ ăn lá khác nhau tùy thuộc vào mỗi
lồi, có thể biến đổi từ vài chục cho tới hàng trăm ha, kích cỡ vùng sống còn
thay đổi hàng tháng và chịu ảnh hưởng bởi số lượng cá thể trong đàn hoặc
kích cỡ quần thể. Đối với lồi Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) kích
thước vùng sống của một đàn gồm 32 cá thể là 2,185 km2 [12], Voọc đỏ


5

(Presbytis rubicinda) được ghi nhận chỉ từ 3,3 - 9,9 ha [35], đối với lồi
Vượn cao vít (Nomascus nasutus) được ước lượng khoảng 130 ha cho mỗi
nhóm Fan Peng-Fei (2011).
Một vài tác giả khi nghiên cứu về vùng sống của một số các lồi khỉ ăn
lá cho thấy kích thước vùng sống có liên quan tới chất lượng cũng như sự
phân bố theo không gian và thời gian của nguồn thức ăn [38]. Theo Li &
Rogers (2004), chất lượng nơi sống của loài Voọc má trắng (Trachypithecus
francoisi) tăng lên được thể hiện ở số lồi thức ăn ưa thích của chúng nhiều
hơn, điều này cũng sẽ làm tăng sự hấp dẫn của các con cái từ phía con đực, do
đó kích cỡ trong đàn tăng lên, phù hợp với chất lượng nơi sống tăng [36].
Trong khi đó theo Boonratana (2000), tỉ lệ lượng hoa và quả trong chế độ ăn

của chúng sẽ làm ảnh hưởng tới kích thước vùng sống.
Bảng 1.1: Kích thước vùng sống của một số lồi khỉ ăn lá Châu Á
Lồi

TT

Kích thước (ha)

Nguồn

1.

Voọc đầu trắng

28 - 18

Li & Rogers, 2005

2.

Khỉ vòi

138,3

Matsuda et al. 2008

3.

Khỉ tây tạng


18

Zhao & Deng, 1988

4.

Voọc mông trắng

36 - 46

Nguyễn Vĩnh Thanh, 2008

5.

Voọc đỏ

3,3 - 9,9

Supiatna, 1986

6.

Voọc Hà Tĩnh

80

Lê Phúc Thịnh & cs., 2009

Vùng sống của một số lồi trong nhóm khỉ ăn lá thay đổi hàng tháng.
Tuy nhiên, sự khác nhau giữa các tháng là không ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu

của Zhou et al. (2006), cũng ghi nhận tập tính sử dụng vùng sống của các loài
Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi) với khoảng 55 % tổng số các hoạt
động xảy ra tập trung ở một khu vực nhỏ và 22 % các hoạt động xảy ra ở
những nơi có chứa hoặc gần các điểm ngủ [64]. Trong khi đó, theo Matsuda et


6

al. (2008) khi nghiên cứu về lồi Khỉ vịi (Nasalis larvatus) nhận thấy, mức
độ sẵn có của các loại quả ảnh hưởng tới vùng sống của chúng. Nhóm tác giả
cho rằng sự sẵn có của nguồn thức ăn và mối nguy hiểm từ sự xuất hiện của
các loài ăn thịt ảnh hưởng chính tới vùng phân bố của lồi [38].
1.1.4. Quãng đường di chuyển theo ngày
Độ dài quãng đường di chuyển trong ngày là một tiêu chí quan trọng,
có liên quan tới tập tính sử dụng vùng sống của lồi. Theo Burt (1943), hoạt
động thường ngày của một loài động vật là được thể hiện thông qua việc di
chuyển kiếm ăn, giao phối và chăm sóc con non [22]. Do vậy, khi nghiên cứu
vùng sống của một số loài Linh trưởng, một số tác giả cho thấy độ dài di
chuyển trong ngày có liên hệ với tập tính sử dụng vùng sống của mỗi loài, bao
gồm: Mức độ phong phú, tính sẵn có và sự phân bố của các lồi thức ăn [38].
Nguyễn Vĩnh Thanh (2008) cho rằng chiều dài trung bình di chuyển
trong ngày của mỗi đàn Voọc mơng trắng (Trachypithecus delacouri) là khác
nhau (666,3 - 781m). Kết quả phân tích thống kê cho thấy, sự khác nhau
khơng có ý nghĩa. Theo tác giả, chiều dài di chuyển trong ngày lớn nhất của
loài này được ghi nhận tháng 4 năm 2006 vào thời điểm lượng thức ăn cung
cấp cho lồi là nhiều nhất. Tuy nhiên, kết quả phân tích mối liên hệ cho thấy
có khác biệt rõ rệt giữa độ dài di chuyển trong ngày với vật hậu học của các
loài thực vật làm thức ăn cho chúng.
Quãng đường di chuyển trong ngày cũng thay đổi theo các mùa khác
nhau, điều này được giải thích cơ bản thơng qua sự chênh lệch về mức độ phong

phú của các nguồn thức ăn ưa thích giữa các mùa cũng khác nhau. Zhou et al.
2006, khi nghiên cứu về loài Voọc đầu trắng, nhận thấy chiều dài di chuyển khác
nhau lần lượt giữa mùa khô và mùa mưa là 403m so với 471m [65].
Độ dài di chuyển trong ngày của loài Khỉ vịi lớn hơn khá nhiều so với
một số lồi kể trên, có thể thay đổi phạm vi lớn từ vài trăm đến hàng nghìn


7

mét [64]. Kết quả nghiên cứu của Boonratana (2000) chỉ ra rằng, khơng có sự
tương quan giữa các yếu tố gồm: Lượng mưa hàng tháng, lượng lá non, lượng
hoa, quả với chiều dài quãng đường di chuyển trong ngày. Duy nhất, tỉ lệ
thành phần lá non trong khẩu phần ăn của loài này tương quan với chiều dài
quãng đường di chuyển trong ngày. Theo tác giả, khi lượng lá non nhiều hơn
các loại quả trong chế độ ăn của chúng, độ dài quãng đường di chuyển sẽ lớn
hơn, điều này cũng đồng nghĩa đây là thời điểm cho thấy sự đa dạng trong
khẩu phần ăn của loài này cũng tăng lên. Ngoài ra, sự gia tăng độ dài di
chuyển trong ngày của lồi có thể do chúng đã thăm dị, thám hiểm xung
quanh và kiếm ăn trên nhiều loại thức ăn [38].
1.1.5. Nơi ngủ
Nơi ngủ của một vài loài trong nhóm khỉ ăn lá được ghi nhận là khá đa
dạng, bao gồm: Hang [31, 63, 64, 65], vách đá, rìa đá, bờ đá [16, 31, 63, 64,
65] và trên cây [21, 38, 63]. Trong số này riêng loài Khỉ tây tạng được ghi
nhận là ngủ trên 5 dạng khác nhau [63]. Tuy nhiên, theo ghi nhận của nhóm
tác giả, lồi Voọc đầu trắng sử dụng hang ngủ chỉ là tạm thời, khi trong quá
trình di chuyển trên đường bất ngờ bị gián đoạn bởi mưa to [65].
Tập tính sử dụng và lựa chọn nơi ngủ của một vài loài trong nhóm khỉ
ăn lá được các tác giả cho rằng để hạn chế sự nguy hiểm và bị phát hiện bởi
những loài động vật ăn thịt [64]. Theo Zhou et al. (2009), trong suốt quá trình
di chuyển theo hướng vào nơi ngủ, loài Voọc đầu trắng thường di chuyển rất

nhanh nhẹn nhằm hạn chế sự phát hiện của kẻ thù; sau khi rời khỏi nơi kiếm
ăn cuối cùng, chúng thường dành khoảng 30 phút để nghỉ ngơi tại khu vực
gần nơi ngủ nhất trước khi ngủ. Thời gian ngủ của loài này được ghi nhận
trong khoảng từ 18h30 đến 19h50, thường sớm vào mùa đông, mùa xuân và
muộn hơn vào mùa hè, mùa thu; trước và trong quá trình ngủ, chúng luôn giữ
yên lặng [65]. Theo các nghiên cứu của Nguyễn Hải Hà (2003), Nguyễn


8

Mạnh Hà (2006) đều chỉ ra rằng một điều khá đặc biệt về nơi ngủ của loài
Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus laotum hatinhensis) đó là, chúng khơng thay
đổi nơi ngủ trong nhiều năm, chúng thường chọn các hang nhỏ và vách đá để
ngủ. Đây là các vị trí bảo vệ chúng khá tốt, tránh được mưa ướt, khí hậu lạnh
cũng như tránh được kẻ thù ngoài tự nhiên. Độ cao của một số nơi ngủ
khoảng từ 29 - 50m [9, 31].
Loài khỉ vòi thường chọn nơi ngủ là những cây gần bờ sông [21, 38].
Theo Matsuda et al. 2008, vùng sống chính của lồi này chạy dọc theo bờ
sơng, điều này được giải thích thơng qua tập tính đặc trưng của lồi là quay
trở lại những cây ven bờ sơng cho việc ngủ đêm. Những cây ven bờ sơng có
thể là nơi an toàn cho việc tránh những sự nguy hiểm từ những loài ăn thịt
trên mặt đất. Ngoài ra khu vực diễn ra các hoạt động thường xuyên nhất của
loài Khỉ vịi được ghi nhận là nơi có khoảng cách tới bờ sông gần hơn những
khu vực khác, điều này được giả định rằng chúng là lồi thích chọn vị trí ngủ
nơi bờ sơng để thuận lợi cho việc di chuyển, hạn chế sự đe dọa từ những loài
ăn thịt [38].
Các vị trí ngủ được lựa chọn làm nơi diễn ra phần lớn các hoạt động
của chúng, gần những nơi kiếm ăn chính hoặc cũng có thể là khu vực kiếm ăn
cuối cùng trong ngày và kiếm ăn đầu tiên của ngày hơm sau [65].
Một số lồi trong nhóm Khỉ ăn lá thường có tập tính ngủ tại một nơi

trong nhiều đêm liên tiếp [64, 65]. Theo Zhao và Deng (1988) loài Khỉ tây
tạng thường ngủ sau khi kiếm ăn trên một khu vực ổn định (an tồn) nào đó,
đàn sẽ quay lại những vị trí ngủ gần kề để ngủ [64].
Phạm Nhật (2002), chỉ ra rằng trong mỗi vùng sống Voọc Cát Bà
(Trachyithecus poliocephalus poliocephalus) có 2 hoặc 3 nơi ngủ, nhìn chung
nơi ngủ của các phân lồi thuộc nhóm Voọc đen tương đối giống nhau, đó là
các vách đá trong thung lũng khuất gió. Chưa gặp nơi ngủ nào hướng ra biển.


9

Mùa nóng Voọc thường ngủ trên các gờ đá phía ngoài của hang, mùa lạnh
chúng chui vào hang để ngủ [8].
1.2. Phân loại học
1.2.1. Phân loại học Linh trưởng Việt Nam
Quan điểm về phân loa ̣i thú Linh trưởng ở Viê ̣t Nam thay đổi theo thời
gian và rất khác nhau giữa các tác giả. Chẳng hạn, theo phân loại của Phạm
Nhật (2002) cho rằng thú Linh trưởng Việt Nam bao gồm 25 loài và phân loài
thuộc 3 họ; Roos (2004) và Tilo Nadler et al. (2007) cho rằng thú Linh trưởng
Việt Nam bao gồm 24 loài và phân loài thuộc 3 họ. Trong khi đó Groves
(2004) chỉ ra rằng Việt Nam có 24 lồi và phân lồi, trong đó có 6 lồi và
phân lồi là đặc hữu của Việt Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà
(Trachypithecus policocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix
nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis),
Vượn đen Cao Vít (Nomascus nasutus nasutus). Tuy có sự khác nhau về số
lượng lồi và phân lồi, nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng khu hệ thú
Linh trưởng ở Việt Nam có 3 ho ̣ chính: Ho ̣ Cu li (Loridae), ho ̣ Khỉ
(Cercopithecidae) và ho ̣ Vươ ̣n (Hylobatidae).
Theo hệ thống phân loại của Groves (2004) khu hệ thú Linh trưởng

Việt Nam được trình bày ở bảng dưới đây.


10

Bảng 1.2: Phân loại khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam theo Grove (2004)
Tên lồi

TT

Phổ thơng

Khoa học

1.

Cu li lớn

Nycticebus bengalensis

2.

Cu li nhỏ

Nycticebus pygmaeus

3.

Khỉ cộc


Macaca arctoides

4.

Khỉ mốc

Macaca assamensis

5.

Khỉ đuôi lợn

Macaca leonine

6.

Khỉ vàng

Macaca mulatta

7.

Khỉ đuôi dài

Macaca fascicularis

8.

Voọc xám


Trachypithecus crepusculus

9.

Voọc bạc

Trachypithecus obscurus

10.

Voọc gec manh

Trachypithecus germaini

11.

Voọc đen má trắng

Trachypithecus francoisi

12.

Voọc đầu vàng

Trachypithecus poliocephalus

13.

Voọc Hà Tĩnh


Trachypithecus hatinhensis

14.

Voọc đen tuyền

Trachypithecus ebenus

15.

Voọc mông trắng

Trachypithecus delacouri

16.

Chà vá chân nâu

Pygathrix nemaeus

17.

Chà vá chân đen

Pygathrix nigripes

18.

Chà vá chân xám


Pygathrix cinerea

19.

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

20.

Vượn đen tuyền

Nomascus concolor

21.

Vượn đen Hải Nam

Nomascus nasutus

22.

Vượn đen má trắng

Nomascus leucogenys

23.

Vượn siki


Nomascus siki

24.

Vượn má hung

Nomascus gabriellae


11

1.2.2. Vị trí phân loại của lồi Voọc Cát Bà
Trong luâ ̣n văn này, sử dụng hê ̣ thố ng phân loại thú Linh trưởng theo
hệ thống phân loại của Groves (2004) vì đây là hệ thống phân loại phản ánh
đẩy đủ phân loại học của khu hệ thú Linh trưởng Việt Nam và được các nhà
khoa học đang sử dụng rộng rãi. Vị trí phân loại của Voọc Cát Bà hiện nay
như sau:
Bộ Linh trưởng - Primates
Họ Khỉ, Voọc - Cercopithecidae
Họ phụ Voọc - Colobinae
Giống - Trachypithecus
Voọc Cát Bà- Trachypithecus poliocephalus
1.2. Một số đặc điểm sinh thái và tập tính của lồi Voọc Cát Bà
1.2.1. Đặc điểm hình thái loài Voọc Cát Bà
Đặc điểm nhận biết: Voọc Cát Bà có bộ lơng dày nhưng sợi lơng hơi
thơ và cứng. Con trưởng thành có lơng đầu và vai màu vàng nhạt hoặc trắng
vàng. Vùng mơng màu xám nhạt. Đầu có mào lông với gốc lông vàng nhạt,
mút lông phớt xám. Đuôi dài, thon, dày lông và màu đen. Lông con non mới
sinh màu vàng cam [8].
Kích thước: Dài đầu và thân 57,0 cm; dài đuôi 79,0 - 80,0 cm; dài chi

trước 12,0 - 14 cm; dài chi sau 16,0 cm; cao tai 4,0 cm, trọng lượng cơ thể 9,0
- 9,1 kg [62].
1.2.2. Sinh thái và tập tính
Sinh cảnh sống: Voọc Cát Bà sống trong kiểu rừng trên núi đá ở đảo
Cát Bà. Tuy nhiên, nơi sống của chúng rất khác nhau: rừng giàu, rừng nghèo
và thậm chí cả ở những chỗ núi đá có cây bụi và dây leo [8].
Thức ăn: Trong khẩu phần thức ăn của Voọc Cát Bà bao gồm các thành
phần thực vật như: lá, chồi non, cuộng lá và quả cây rừng. Phạm Nhật (2002)


12

đã ghi nhận 98 loài thực vật được Voọc Cát Bà sử dụng làm thức ăn, trong đó
90 lồi được Voọc sử dụng lá chồi non, 30 loài được ăn quả, 2 loài được ăn củ
và 1 loài được ăn thân [8].
Tổ chức đàn: Theo ghi nhận của Nguyễn Phiên Ngung (1997), đơn vị
xã hội cơ bản của Voọc Cát Bà là 1 đực thường đi với 2 đến 3 cá thể cái cùng
các con non ở các thế hệ khác nhau [7]. Theo Nadler và Hà Thanh Long
(2000); Rode et al. (2009), kích thước trung bình trong đàn thay đổi từ 6 - 10
cá thể [47, 51]. Phạm Nhật (2002) cho biết, số lượng con trong đàn thay đổi
từ 5 - 15 con, kích thước đàn trong khoảng 7 - 10 con hay gặp hơn [8]. Trong
khi đó Schrudde (2009), lại cho rằng hai đàn Voọc ở khu bảo tồn có số lượng
lớn các cá thể đực, chứ khơng phải là kết cấu đàn như vẫn thường thấy là có
một con đực đầu đàn với một vài con cái và các đời con, cháu [55]. Tuy có sự
khác nhau về kích thước đàn, nhìn chung tổ chức đàn của Voọc Cát Bà gồm
kiểu đơn vị 1 đực trưởng thành vài cá thể cái và các con non ở các thế hệ khác
nhau.
Tập tính xã hội: Voọc Cát Bà sống thành đàn, các tập tính xã hội của
Voọc Cát Bà đã ghi nhận được bao gồm: di chuyển, nghỉ ngơi, chuốt lông, nô
đùa và các hoạt động khác [8, 47, 51, 53]. Rode et al. (2009) chỉ ra rằng, nghỉ

ngơi là tập tính chiếm tỷ lệ lớn nhất (66%) ở Voọc Cát Bà [51].
Di chuyển và kiếm ăn: Voọc Cát Bà hoạt động ngày, kiếm ăn ngày hai
buổi sáng và chiều, trưa nghỉ, hoạt động kiếm ăn của Voọc Cát Bà chủ yếu ở
trên cây. Cường độ kiếm ăn của chúng diễn ra mạnh vào từ đầu buổi sáng và
giảm dần lúc gần trưa [8].
Sinh sản: Hiện tại chưa có nghiên cứu nào về sinh sản của Voọc Cát
Bà, theo ghi nhận của Phạm Nhật (2002) cho rằng Voọc Cát Bà có khả năng
sinh sản ở các tháng khác nhau của năm. Đã gặp con mẹ mang con non từ
tháng 2 đến tháng 11, tuy nhiên, mùa gặp con mẹ mang con non nhiều nhất từ
tháng 4 đến tháng 10 [8].


13

1.3. Các mối đe dọa
1.3.1. Săn bắn
Săn bắn đã từng diễn ra rất phổ biến trên toàn bộ vùng phân bố của
Voọc Cát Bà. Đây cũng là mối đe dọa chính và là nguyên nhân trực tiếp của
việc suy giảm số lượng đối với hầu hết các loài động vật trên đảo Cát Bà, đặc
biệt đối với quần thể Voọc Cát Bà và ước tính từ 2500 - 2800 cá thể vào
những năm 1960 xuống còn 53 cá thể vào năm 2000, điều này cho thấy số
lượng bị giảm đi 98% chỉ trong 40 năm [58]. Kết quả nghiên cứu của Nadler
và Ha Thanh Long (2000) cho thấy khoảng 500 đến 800 con Voọc Cát Bà đã
bị bắn trong gia đoạn từ 1970 - 1986 [47]. Nadler và Ha Thanh Long (2000)
chỉ ra rằng mỗi xã trên đảo Cát Bà có một nhóm thợ săn thơng thường từ 3
đến 5 người họ ở trong rừng khoảng 1đến 2 tuần để lấy mật ong, trong thời
gian này, không thể mang đầy đủ thịt làm thức ăn do vậy, họ săn bắn động vật
hoang dã làm thức ăn thay thế [47].
Stenke (2001) cho biết: Tháng 1 năm 2000 có thơng tin một đàn Voọc
đã bắt 9 con tại khu vực bảo tồn, chỉ cịn 2 con thốt và bị thương rất nặng.

Tháng 4 năm 2001 kiểm lâm Vườn Quốc gia Cát Bà đã truy đổi 2 thợ săn và
đã thu hai khẩu súng tại khu vực Vạn Tà [13].
Ngoài việc sử dụng thịt Voọc Cát Bà làm thức ăn, chúng còn là nguyên
liệu để chế biến thuốc chữa bệnh, hoặc dùng để nấu cao [47].
Mặc dù trường hợp báo cáo gần đây nhất về việc một cá thể Voọc Cát
Bà bị thợ săn giết vào năm 2001. Tuy nhiên, săn bắn vẫn là một mối đe dọa
lớn nhất đối với sự sinh tồn của loài Voọc Cát Bà [54, 55, 56]. Áp lực của
việc săn bắt lên các loài động vật khác vẫn đang rất lớn. Buôn bán động
hoang dã trái phép là một vấn đề hết sức nan giải ở Việt Nam và việc Voọc
Cát Bà ngày một hiếm càng làm tăng giá trên thị trường các sản phẩm chế


14

biến từ Voọc, do đó làm tăng nguy cơ chúng bị săn bắt. Thực tế trước đây cho
thấy Voọc Cát Bà là một con mồi rất dễ đối với những thợ săn có súng.
1.3.2. Sự chia cắt quần thể
Do nạn săn bắt trước đây diễn ra tràn lan, số lượng Voọc Cát Bà hiện
cịn cực kỳ ít và quần thể Voọc bị phân mảnh nghiêm trọng. Các cá thể Voọc
có thể được tìm thấy ở 6 khu vực biệt lập trên đảo Cát Bà. Chúng không di
chuyển giữa các khu vực một cách tự nhiên do khoảng cách quá lớn và sự
phân mảnh nơi trú ngụ [56].
Nghiên cứu của Stenke & Canh (2004); Stenke et al (2008) chỉ ra rằng
có một số tiểu quần thể Voọc Cát Bà chỉ còn lại những cá thể cái sống trên
một số hòn đảo bị cô lập, chúng không thể giao lưu với các đàn khác, do đó
chúng khơng có khả năng sinh sản góp phần vào tăng kích thước quần thể
[59, 60]. Những nhóm Voọc khác cũng gần như bị mắc kẹt trong những khu
vực bị vây quanh bởi nước, đường xá, nơi định cư của người dân, và những
diện tích canh tác nông nghiệp [56].



15

Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu về vùng sống và tập tính sử dụng vùng sống của
hai cá thể Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác bảo tồn và phát triển loài Voọc quý hiếm này tại Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định vùng sống và tập tính sử dụng vùng sống của hai cá thể
Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát
triển quần thể Voọc Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
1. Nghiên cứu quãng đường di chuyển theo ngày của hai cá thể Voọc
Cát Bà tại khu vực nghiên cứu.
2. Xác định độ rộng vùng sống của hai cá thể Voọc Cát Bà tại khu vực
nghiên cứu.
3. Xác định cường độ sử dụng sinh cảnh của hai cá thể Voọc Cát Bà tại
khu vực nghiên cứu.
4. Đánh giá các mối đe dọa đối với loài Voọc Cát Bà và sinh cảnh tại
khu vực nghiên cứu.
5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát
triển quần thể Voọc Cát Bà tại Vườn Quốc gia Cát Bà.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Công tác chuẩn bị
Tham khảo các tài liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu bao gồm:

điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội, thu thập, tổng hợp và phân tích tài


16

liệu hiện có về các đặc điểm sinh học sinh thái và tập tính sử dụng vùng sống
của Voọc Cát Bà, tìm hiểu về Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
Chuẩn bị các trang thiết bị và dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra
ngoại nghiệp: Thiết kế các bảng biểu phục vụ cho việc thu thập số liệu, nhật
ký thực tập, hệ thống radio tracking, ống nhòm, máy ảnh, la bàn, GPS cầm
tay, bản đồ địa hình, xuồng cao tốc 25cv và kinh phí.
Các thiết bị nghiên cứu
Bảng 2.1: Các thiết bị phục vụ nghiên cứu
Thiết bị

TT

Chức năng

1

Bản đồ địa hình 1/10.000

Khảo sát thực địa

2

Địa bàn (la bàn)

Định hướng bản đồ


3

Sổ ngoại nghiệp

Ghi chép thông tin ngoại nghiệp

4

GPS Etrex Vista HCx Garmin

Bắt tọa độ Voọc ngoài thực địa, lưu
tuyến điều tra xây dựng bản đồ

5

Ống

nhòm

Cannon

Image Quan sát Voọc ngồi thực địa

Stabilizer 10x42
6

Máy ảnh Cannon-5D-Mark-III

Ghi hình ảnh Voọc ngồi thực địa


7

Antenna

Dị tìm tín hiệu radio

8

Wide Range Receiver AR 8200 Máy nhận tín hiệu dải rộng

9

BaseStation e-obs

Tải dữ liệu từ GPS đeo cổ Voọc


17

Hình 2.1: Các thiết bị nghiên cứu

Điều tra ngoại nghiệp
2.3.1. Phương pháp điều tra theo tuyến
Do đặc thù của khu vực nghiên cứu là đảo bao gồm hệ sinh thái rừng
trên cạn và hệ sinh thái biển. Chính vì vậy, hai hệ hệ thống tuyến điều tra
được thiết lập: (1) Tuyến điều tra trên rừng và (2) Tuyến điều tra trên biển,
được thể hiện như hình dưới đây



×