Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng nhân nuôi các loài động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất các giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG NHÂN NI CÁC LỒI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH:QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RƯNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2014


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG NHÂN NI CÁC LỒI ĐỘNG VẬT


HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH:QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RƯNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Tiến Thịnh, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Động vật
rừng, các thầy cô trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Khoa
Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo, cán bộ
Chi cục Kiểm lâm, các Hạt kiểm lâm và người dân các địa phương trong tỉnh
Hải Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thu thập số
liệu và điều tra hiện trường.
Để hoàn thành luận văn này tơi cịn nhận được sự động viên, khích lệ
của đồng nghiệp, bạn bè và những người thân trong gia đình. Tơi xin chân

thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao q đó.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014
Tác giả

Hà Văn Cường


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân ni ĐVHD .............................................. 4
1.2.2. Vai trị của ngành nhân ni ĐVHD ................................................ 6
1.2.3. Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến phát triển ĐVHD ........ 9
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG .................. 17
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3.1. Phạm vi về nội dung ....................................................................... 17

2.3.2. Phạm vi thời gian ........................................................................... 18
2.3.3. Phạm vi không gian ........................................................................ 18
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 18
2.5.1.Chọn mẫu điều tra ........................................................................... 18
2.5.2. Các phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................. 19
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 28


iii

3.1.2. Khí hậu ........................................................................................... 28
3.1.3. Địa hình .......................................................................................... 29
3.1.4. Sơng ngòi........................................................................................ 31
3.2. Tiềm năng và nguồn nhân lực .............................................................. 32
3.2.1 Tiềm năng về tài nguyên ................................................................. 32
3.2.2 Nguồn nhân lực ............................................................................... 34
3.3. Hệ thống hạ tầng và đơ thị hố ............................................................. 35
3.3.1 Hệ thống giao thông ........................................................................ 35
3.3.2 Hệ thống cấp điện ............................................................................ 36
3.3.3 Bưu chính viễn thơng ...................................................................... 37
3.3.4 Cấp thốt nước và vệ sinh mơi trường ............................................ 37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38
4.1. Quản lý nhân nuôi và buôn bán sản phẩm ĐVHD ở Hải Dương ........ 38
4.1.1. Công tác quản lý nhân nuôi, buôn bán sản phẩm ĐVHD ở Hải
Dương …………………………………………………………………..38
4.2. Thực trạng nhân nuôi ĐVHD ở tỉnh Hải Dương ................................. 40

4.2.1. Các lồi ĐVHD được nhân ni .................................................... 40
4.2.2. Số hộ nhân nuôi ĐVHD ................................................................ 41
4.2.3. Phân bố hoạt động nhân nuôi ĐVHD ............................................ 43
4.2.4. Quy mô nhân nuôi ĐVHD của các hộ ở Hải Dương ................... 46
4.2.5. Cấp giấy phép đăng ký nhân nuôi và kinh doanh ĐVHD ............ 48
4.3. Tình hình nhân ni ĐVHD của các hộ điểu tra ................................. 49
4.3.1. Thông tin chung về chủ hộ ............................................................. 49
4.3.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của các hộ nhân nuôi ĐVHD ...... 50
4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân nuôi ĐVHD ............................... 52
4.4. Thực trạng kỹ thuật nhân nuôi ĐVHD ở Hải Dương ........................... 61
4.4.1. Thực trạng kỹ thuật nhân nuôi ĐVHD........................................... 61
4.4.2. Nhu cầu phổ biến kỹ thuật nhân nuôi ĐVHD trên địa bàn tỉnh Hải
Dương …………………………………………………………………...62
4.4.3. Hình thức phổ biến kỹ thuật nhânni ĐVHD .............................. 64
4.5. Kết quả và hiệu quả kinh tế nhân nuôi ĐVHD a ................................. 64


iv

4.5.1 Đầu tư chi phí trong nhân ni ĐVHD đối với các lồi vật ni ... 64
4.5.2. Hiệu quả sản xuất trong nhân nuôi ĐVHD .................................... 66
4.6. Định hướng và một số giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
nhân nuôi ĐVHD ở Hải Dương .................................................................. 68
4.6.1. Định hướng..................................................................................... 68
4.6.2.. Một số giải pháp phát triển nhân nuôi ĐVHD ở tỉnh Hải Dương 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
PHẦN PHỤ LỤC .............................................................................................. 3
PHỤ LỤC 01: PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
HOANG DÃ ...................................................................................................... 3

PHỤ LỤC 02: PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NI VÀ CỨU HỘ
ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG (PHIẾU
DÀNH CHO HẠT KIỂM LÂM) ...................................................................... 6


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ

: Bình Quân

CC

: Cơ cấu

CITES

: Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật
hoang dã, nguy cấp (Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna and Flora – CITES)

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính


ĐDSH

: Đa dạng sinh học

ĐVHD

: Động vật hoang dã

HĐBT

: Hội đồng bộ trưởng

HST

: Hệ sinh thái

MI

: Thu nhập hỗn hợp

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ


GO

: Giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

SL

: Số lượng

TSCĐ

: Tài sản cố định

VH

: Văn hóa

VA

: Giá trị gia tăng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi ................. 40
trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............................................................................ 40

Bảng 4.2. Cơ cấu nhân nuôi ĐVHD ở Hải Dương ghi nhân trong năm 2013..... 42
Bảng 4.3: Số hộ nhân ni ĐVHD phân theo lồi và theo huyện ................. 43
Bảng 4.4 Quy mơ nhân ni bình qn của hộ theo lồi vật ni ................ 46
Bảng 4.5 Thông tin chung về chủ hộ điều tra ................................................ 49
Bảng 4.6. Diện tích đất bình qn một hộ nhân ni ĐVHD ở một số loài .. 50
Bảng 4.7. Cơ cấu vốn bình qn một hộ nhân ni ĐVHD .......................... 52
Bảng 4.8. Các vấn đề trong sản xuất đối với hộ nhân ni ĐVHD ............... 53
(Đối với một số nhóm lồi vật ni chính ở địa phương như Rắn, Nhím, Lợn
rừng) ................................................................................................................ 53
Bảng 4.9. Tổng hợp chi phí nhân ni ĐVHD bình qn 1 hộ theo lồi ..... 65
Bảng 4.10. Thu nhập từ hoạt động nhân nuôi ĐVHD của các hộ điều tra .... 66
Bảng 4.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi ĐVHD ..... 67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương ................................................ 31
Hình 4.1. Cơ sở nhân ni Cá Sấu tại Kinh Mơn - Hải Dương ...................... 41
Hình 4.2. Cơ cấu hoạt động nhân nuôi ĐVHD ở Hải Dương trong năm 2013 .... 42
Hình 4.3. Cơ cấu số hộ nhân ni ĐVHD theo các huyện ............................ 44
Hình 4.4. Cơ sở nhân nuôi Công tại Kinh Môn - Hải Dương......................... 44
Hình 4.5. Cơ sở nhân ni Lợn rừng tại Nam Sách - Hải Dương .................. 45
Hình 4.6. Cơ sở nhân ni Rắn tại Chí Linh - Hải Dương ............................. 45
Hình 4.7. Hình ảnh về cơ sở nhân ni ĐVHD ở Chí Linh - Hải Dương ...... 48
Hình 4.8. Hoạt động kiểm tra các cơ sở nhân nuôi ĐVHD ở địa phương của
lực lượng Kiểm lâm ........................................................................................ 49


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa nằm ở khu vực Đông Nam, với
nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nhiệm vụ bảo vệ
và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các
cơ quan chức năng cũng như tồn xã hội. Nước ta có mật độ dân số cao, một
bộ phận lớn dân cư sống bằng nghề nông - lâm nghiệp với phương thức sản
xuất canh tác nặng về khai thác tài nguyên thiên nhiên làm cho tài nguyên đa
dạng sinh học (ĐDSH) suy thoái trầm trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tài nguyên sinh vật đối với
môi trường và phát triển kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã sớm thực hiện các
chính sách nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên ĐDSH. Theo thống kê trong
những năm qua đã có hơn 100 văn bản pháp luật, nghị định, chỉ thị của Nhà
nước Việt Nam liên quan tới bảo tồn ĐDSH đã lần lượt được ban hành. Đây
là cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ ĐDSH.
Việt Nam đã tham gia Công ước quốc tế CITES và cũng ban hành các
văn bản chỉ thị nhằm bảo vệ và phát triển ĐDSH nói chung, bảo vệ và phát
triển động vật hoang dã (ĐVHD) nói riêng, dựa trên hai nhóm biện pháp
chính là bảo tồn nguyên vị và bảo tồn chuyển vị.
Bảo tồn nguyên vị là biện pháp bảo vệ tại chỗ các HST, các nơi sinh
sống, cư trú và các lồi trong mơi trường tự nhiên của chúng. Có thể đây là
biện pháp hữu hiệu nhất bảo tồn tính ĐDSH.
Bảo tồn ngoại vị (chuyển vị) là một trong những biện pháp quan trọng
và có hiệu quả trong việc bảo tồn và phát triển ĐDSH. Biện pháp bảo tồn
ngoại vị là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu sinh học của
chúng sang môi trường mới, không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có của lồi.
Bảo tồn ngoại vị bao gồm bảo quản giống lồi, ni cấy mơ, thu thập các cây
trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì nguồn gen quý hiếm cho
nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lịng u thiên nhiên cho
mọi tầng lớp nhân dân.



2

Như vậy, việc nhân nuôi ĐVHD quý hiếm, thông thường khơng vi
phạm Cơng ước quốc tế được Chính phủ Việt Nam khuyến khích cho phép
nhân ni nhằm:
Nhân ni ĐVHD góp phần bảo tồn ngân hàng gen vô cùng quý giá mà
thiên nhiên đã tích lũy trong hàng triệu năm, làm nguồn gốc của tất cả các lồi
động vật nhân ni trong gia đình hiện nay, có vai trị khơng nhỏ trong việc
điều chỉnh cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
Ngoài việc góp phần hạn chế săn bắt động vật hoang dã ngồi tự nhiên
và bảo vệ ĐDSH, chăn ni ĐVHD tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở
nông thơn. Các trang trại nhân ni góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tạo việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập. Trong nhiều
năm gần đây cùng với sự phát triển đi lên của xã hội thì nhu cầu của con
người ngày càng cao dẫn đến việc lạm dụng quá mức tài nguyên rừng đặc biệt
là việc săn bắn, bẫy, bắn, giết mổ các loài động vật rừng trái phép làm suy
giảm ngày càng cạn kiệt tài nguyên động vật.
Để phục vụ nhu cầu xã hội nói chung và góp phần bảo vệ ĐVHD thì
u cầu thực tế đặt ra cần phải quản lý chặt chẽ việc săn bắt, buôn bán nguồn
ĐVHD đồng thời cấp phép nhân nuôi để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị
trường. Nhân ni các lồi ĐVHD một mặt bảo tồn được loài trong tự nhiên,
mặt khác đem lại hiệu quả kinh tế cho người nhân nuôi. Hiện nay nghề nuôi
ĐVHD đang trở thành nghề kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập
cao, ổn định cuộc sống. Nghề ni ĐVHD hiện nay cịn khá mới mẻ trong cả
nước nói chung và ở tỉnh Hải Dương nói riêng. Hiện tại chưa có cơng trình
nghiên cứu nhân ni ĐVHD tại địa phương, xuất phát từ thực trạng nêu trên
và tính cấp thiết của vấn đề đặt ra tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu hiện trạng nhân nuôi các loài ĐVHD trên địa bàn tỉnh Hải Dương và

đề xuất các giải pháp phát triển”. Kết quả của đề tài là cơ sở để nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ở địa phương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ
rừng, con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài ĐVHD làm cho nguồn
tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các lồi q hiếm, có giá
trị cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc khơng cịn khả năng khai thác.
Trước thực tế đó nghề nhân ni, thuần dưỡng các loài ĐVHD đã phát
triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,
đồng thời giảm áp lực săn bắt ĐVHD và bảo tồn ĐDSH.
Nhân nuôi ĐVHD không những mang laị hiệu quả kinh tế cao mà nó
cịn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn gen đang
có nguy cơ bị tiệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại các vườn động
vật trên thế giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại
diện cho 3.000 lồi chim, thú, bị sát, ếch nhái. Mục đích phần lớn của các
vườn động vật hiện nay là nhân nuôi các quần thể động vật quý hiếm, đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn
ĐDSH. Việc nghiên cứu trong các vườn động vật cũng đang được chú trọng,
các nhà khoa học đang cố gắng tìm các giải pháp tối ưu để nhân giống, phát
triển số lượng các loài ĐVHD. Tuy nhiên, về kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái và
tập tính cũng như việc thả chúng về mơi trường tự nhiên có nhiều vấn đề đặt
ra cho cơng tác nhân nuôi ĐVHD cần phải giải quyết.
Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân
nuôi ĐVHD phát triển. Tuy nhiên, nguồn tài liệu về nhân nuôi ĐVHD hiện

nay là rất hạn chế. Một số cơng trình ngồi nước có thể kể đến bao gồm:
- Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), kỹ thuật nhân
ni rắn độc, trình bày đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật nhân nuôi


4

(chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phịng tránh…) cho mười
lồi rắn độc kinh tế.
- Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn kỹ thuật thực hành nuôi
dưỡng động vật kinh tế, trình bày những yêu cầu kỹ thuật cơ bản nhân ni
nhiều lồi thú, chim, bị sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…
- Liang W. and Zhang Z. (2011). Gà tiền hải nam (Polyplectron
kastumatae): Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm. Nhóm tác giả
cho rằng, Gà tiền hải nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ tháng 2 đến
tháng 5. Tổ của chúng thường làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây hoặc dưới
các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi lứa từ 1
đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20-22 ngày.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi ĐVHD
Hiện nay cả nước có trên 4.000 cơ sở nhân nuôi ĐVHD với gần 2 triệu
cá thể, gồm lớp ếch nhái, bị sát, chim, thú, với 136 lồi. Phần lớn là các lồi
q hiếm, có giá trị bảo tồn, giá trị kinh tế cao như: cá sấu, rắn hổ mang, ba
ba, kỳ đà, tắc kè, trăn, hươu, nai, heo rừng, mang, nhím... Các cơ sở nhân ni
ĐVHD có quy mơ tập trung, với nhiều lồi được nhân ni đó là: Vườn thú
Hà Nội, Thảo Cầm Viên Sài Gòn, vườn quốc gia Cúc Phương,Trung tâm cứu
hộ Sóc Sơn...Nhân ni ĐVHD ở quy mơ hộ gia đình ở một số địa phương
như: nuôi hươu sao ở Quỳnh Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), nuôi nai
(ở Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi khỉ (ở đảo Rều, Quảng
Ninh), làng nghề cá sấu ở Thành phố Hồ Chí Minh, ni rắn (ở Vĩnh Sơn,

Phú Thọ), nuôi ếch, ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, nuôi
voi ở Bản Đôn (Đăk Lăk), nuôi rắn hổ mang ở Lệ Mật - Gia Lâm (Hà Nội),
Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)...Tuy nhiên, so với các nước, việc nhân ni ĐVHD
ở nước ta cịn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất hàng hóa


5

để có thể trở thành một ngành kinh tế nơng nghiệp mũi nhọn, kết hợp nhân
nuôi, kinh doanh, bảo tồn với du lịch.
Tài liệu chun khảo và các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân
nuôi ĐVHD ở nước ta cịn tương đối ít. Một số các cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu của các tác giả trong nước bao gồm:
- Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) cơng trình nghiên cứu “Động vật
kinh tế - tỉnh Hịa Bình’’ [10], đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi
sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, và giá trị của các lồi động vật có
giá trị kinh tế cao của tỉnh Hịa Bình, như; Hươu Sao, Nai, Khỉ Vàng, Cầy Vịi
Mốc, cầy Vịi Hương, Nhím, Don…
- Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các lồi
thú Móng Guốc ở Việt Nam [11]. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học, sinh
thái của các loài thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó
có một số lồi đang được nhân ni .
- Việt Chương, (1999) [7]. Nghệ thuật ni chim hót, chim kiểng. Sách
mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái, cách chọn trống mái, cách ghép cặp, lồng
chim, vị trí đặt lồng, thức ăn, chăm sóc chim bố mẹ và chim non, phòng và
chữa bệnh cho chim của một số loài như: Yến phụng, Họa mi, Thanh tước,...
- Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 200, 2004).
Nhân nuôi ĐVHD, quản lý động vật rừng [15]. Giới thiệu một số nét cơn bản
trong kỹ thuật nhân nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn Bắc,
như: Cách kiến tạo chuồng ni, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đơi và

chăm sóc Cầy con mới sinh.
- Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật nhân nuôi
một số động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc
điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số lồi, như: Lợn ỉ,
gà lơi, trĩ đỏ...


6

- Vũ Quang Mạnh, Trịnh Nguyên Giao (2004). Hỏi đáp về tập tính
động vật. Trình bày về tập tính động vật, sự hình thành và phân loại tập tính,
tập tính định hướng và hoạt động theo chu kỳ, tập tính bắt mồi và dinh
dưỡng,....
- Hầu Hữu Phong (2004). Phương pháp ni chim cảnh tại nhà [18].
Trình bày kiến thức cơ bản về cách ni chim tại nhà, cách phịng trị những
bệnh phổ biến ở chim cảnh, hình dạng, tập tính và cách ni dưỡng các lồi
chim cảnh phổ biến.
- Đào Huyên (2005). Kỹ thuật tạo nguồn thức ăn gia súc thông thường
[9]. Giới thiệu các loại thức ăn thông thường trong nhân nuôi, kỹ thuật nuôi
giun quế, phương pháp xây dựng khẩu phần thức ăn cho lợn.
1.2.2. Vai trò của ngành nhân nuôi ĐVHD
1.2.2.1. ĐVHD cung cấp thực phẩm quý cho con người
Trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu thực phẩm
sạch tăng lên. Hơn nữa, ĐVHD là nguồn protein đa dạng phong phú có hàm
lượng đạm cao được sản sinh ra từ các HST xanh trong rừng nhiệt đới, là loại
thực phẩm sạch đang được thịnh hành và được người tiêu dùng có thu nhập
cao ưa chuộng; đặc biệt trong điều kiện dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long
móng, lợn tai xanh, bị điên bùng phát như hiện nay. Chính vì vậy, nhu cầu
nhân nuôi ĐVHD phục vụ nhà hàng đặc sản là một vấn đề quan trọng nhằm
đáp ứng kịp thời cho cầu về đặc sản ĐVHD và góp phần giảm áp lực săn bắt,

buôn bán ĐVHD tự nhiên và các sản phẩm của chúng một cách bất hợp pháp.
1.2.2.2. ĐVHD cung cấp da lông làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
Nhiều sản phẩm của ĐVHD được sử dụng làm nguyên liệu để chế biến
các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ rất được ưa thích trên thị
trường. Nước ta có mùa đơng khơng q lạnh, đời sống nhân dân ta từ trước
tới nay còn thấp nên việc sử dụng da lông động vật chưa phát triển. Tuy


7

nhiên, ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam về mùa đơng vẫn có những đợt giá rét
dưới 100C, ở những vùng cao, thung lũng núi đá nhiệt độ có thể xuống thấp
hơn và có sương giá làm ảnh hưởng tới sản xuất và sức khỏe của con người.
Vì vậy, khi đời sống được nâng cao, nền kỹ nghệ khai thác da lơng được phát
triển thì chắc chắn việc sử dụng da lông của ĐVHD để chống rét sẽ trở thành
nhu cầu của nhân dân ta. Mặt khác, mặt hàng da lơng ĐVHD trên thế giới có
giá trị khá cao, là nguồn thu ngoại tệ không nhỏ đối với các nước xuất khẩu
da lông ĐVHD phát triển. Da lông ĐVHD thường được dùng may áo ấm, làm
mũ, tất tay, giày. Chúng có khả năng giữ nhiệt tốt, hút ẩm cao và chống bụi,
khơng có một loại vải nhân tạo nào có thể thay thế được những giá trị trên của
da lông ĐVHD.
1.2.2.3. ĐVHD cung cấp dược phẩm cho con người
Nhân dân ta có truyền thống lâu đời và rất ưa thích những vị thuốc khai
thác từ động vật như nhung hươu, nai, rượu tắc kè, rượu rắn, cao, mật, xạ…
Tuy về mặt thành phần và cơ chế dược tính của nhiều vị thuốc động vật chưa
được nghiên cứu kỹ nhưng về cơng dụng thì nhiều người biết đến. Trong bộ
Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh đã liệt kê 213 loài động vật làm thuốc, 32 lồi
cơn trùng, lồi có vảy 8 lồi, cá có 35 lồi, lồi có mai 6 lồi, lồi có vỏ 13
lồi, chim có 39 lồi, chim nước có 12 lồi, gia súc có 26 lồi, thú rừng có 36
lồi và cũng được Hải Thượng Lãn Ơng ghi nhận trong Lĩnh nam bản thảo.

Mặc dù giá trị dược phẩm của một số loài ĐVHD rất cao nhưng trữ
lượng của chúng trong thiên nhiên hiện nay đã thuộc loại hiếm hoặc ít. Nhiều
lồi đã đưa vào danh sách những loài động vật cần được bảo vệ trong “sách
đỏ” Việt Nam. Do đó, nếu biết tổ chức quản lý, khai thác và nhân nuôi, chắc
chắn đây sẽ là nguồn cung cấp dược liệu quan trọng, có giá trị kinh tế cao.
1.2.2.4. Nhân nuôi ĐVHD là một trong những yếu tố để phát triển kinh tế
Các mơ hình nhân ni ĐVHD đã làm tăng thu nhập, lợi nhuận, đem


8

lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho các hộ gia đình. Các nguồn thu nhập từ
nhân ni ĐVHD góp phần trang trải các nhu cầu hàng ngày hay dành dụm
chi tiêu trong những lúc cần thiết của nông dân nghèo, đối với các gia đình
khá giả thì có thể dùng tiền từ nhân nuôi để kinh doanh hoặc mở rộng sản
xuất, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở một số vùng
nông thôn và miền núi.
Qua khảo sát tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long cho thấy, thu nhập của các hộ gia đình nhân ni ĐVHD
cho hiệu quả kinh tế cao hơn các vật nuôi khác. Nhân nuôi ĐVHD đều đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác.
Ở vùng đồng bằng sơng Hồng, ni ba ba có thể cho thu nhập gấp vài chục
lần so với trồng lúa, rau, ni lợn, bị. Thu nhập từ ni rắn cao gấp 3- 5 lần
so với trồng lúa, rau màu và gấp vài chục lần so với ni bị, lợn. Tại các tỉnh
Bắc Trung Bộ, nghề nuôi hươu, nai sinh sản và lấy lộc nhung cũng đem lại
thu nhập cao hơn nhiều so với nuôi gà và gấp từ 5 – 10 lần so với nuôi lợn. Ở
đồng bằng sông Cửu Long, nuôi trăn và cá sấu cũng đem lại nguồn thu khá
lớn, gấp hàng chục lần so với trồng lúa và hàng trăm lần so với nuôi lợn.
1.2.2.5. ĐVHD dùng làm sinh vật cảnh
Thú chơi chim xưa kia dành cho các tầng lớp q tộc, con người ni

các lồi chim để làm nguồn giải trí, vui chơi. Ngày nay việc ni các lồi chim
cũng khá phổ biến với mọi tầng lớp trong xã hội, các loài chim thường được
con người ni như: Hoạ mi, sơn ca, chích chịe, khướu, sáo, cu gáy, cơng,
trĩ,… Khơng chỉ các lồi chim, các lồi thú được ni cịn thể hiện nền văn hố
đậm đà bản sắc của một số dân tộc. Dân tộc Tây Nguyên - Người HRê, Vân
Kiều trong trường ca Đam San nổi tiếng là hình ảnh cánh chim được biểu
tượng lịng dũng cảm, tính trung thực và khát khao tự do làm ăn, sum họp trong
các nhà rông trong những ngày lễ hội được mùa hoa trái.


9

1.2.2.6. ĐVHD được sử dụng trong nghiên cứu khoa học
Một số lồi động vật có vai trị quan trọng trong các phịng thí nghiệm
nghiên cứu khoa học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý
học, phục vụ cho việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
Chẳng hạn, trong nghiên cứu thử nghiệm vacxin người ta dùng chuột bạch để
làm thí nghiệm hay ni khỉ vàng để sản xuất các loại vacxin phịng bệnh bại
liệt ở trẻ em.
1.2.2.7. ĐVHD giúp cân bằng sinh thái
Nhiều lồi khơng những có giá trị to lớn về bảo tồn mà cịn có chức
năng sinh học quan trọng trong HST. Chúng là những lồi ăn thịt có vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng các HST, nhiều loài như thú ăn
thịt, mèo rừng,… là những loài thú có ích đối với sản xuất nơng, lâm nghiệp.
Mỗi năm, mỗi con giúp ta tiêu diệt từ 500 - 6.000 con chuột gây hại, chưa kể
việc giúp chúng ta tiêu diệt một số côn trùng gây hại. Đồng thời, các HST này
cũng là tiềm năng lớn trong phát triển chiến lược du lịch, góp phần vào sự
nghiệp giáo dục nâng cao hiểu biết về mối quan hệ giữa các yếu tố mơi
trường.
1.2.3. Hệ thống văn bản chính sách liên quan đến phát triển ĐVHD

Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ ĐDSH và sử dụng
hợp lý nguồn lợi ĐDSH, trong đó có hoạt động nhân ni ĐVHD khá phong
phú, bao gồm các tài liệu chính sau:
- Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 nhấn mạnh: “Kiểm sốt chặt chẽ việc bn bán các lồi q
hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao; loại bỏ các phương thức khai thác huỷ diệt,
đặc biệt trong khai thác thuỷ sản; đẩy mạnh các biện pháp bảo tồn nội vi kết
hợp với bảo tồn ngoại vi”.
- Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường kiểm sốt bn bán động


10

vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 có nhận định: “…Việt Nam đang phải
đối mặt với tình trạng khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất
hợp pháp động thực vật hoang dã diễn ra rất nghiêm trọng trong nền kinh tế
thị trường. Công tác kiểm sốt bn bán ĐVHD hiện chưa đạt được hiệu lực
và hiệu quả mong muốn…”. Để khắc phục tình trạng trên, kế hoạch hành
động đã đưa ra mục tiêu chung là: “Tăng cường hiệu lực và hiệu quả kiểm
soát của các cơ quan chức năng để ngăn chặn nạn buôn bán bất hợp pháp
ĐVHD, tiến tới quản lý bền vững và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
ĐVHD, góp phần thiết thực vào việc thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010”.
- Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006 -2020 của
Bộ NN&PTNT, 2006 có xác định: “Tăng nhu cầu nghiên cứu và phát triển
khả năng thuần hóa tài nguyên hoang dã. Đặc biệt người dân đóng vai trị
quan trọng trong việc phát triển các lồi mới này. Việc nhân ni ĐVHD
cũng phát triển như vậy. Tới nay nhiều loài ĐVHD đã được nhân nuôi, để đáp
ứng không những nhu cầu trong nước mà cịn cho xuất khẩu như các lồi: Cá
sấu, trăn, rắn độc, ba ba, ếch…”.

- Kế hoạch hành động Quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, thực hiện công ước ĐDSH và Nghị định thư Cartagena về an
toàn sinh học (2007) cũng nhấn mạnh: “Xây dựng và phát triển mơ hình sử
dụng bền vững tài ngun sinh vật; kiểm sốt phịng ngừa, ngăn chặn và loại
trừ việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các ĐVHD quý, hiếm, nguy cấp…
Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân ni sinh sản một số động vật có giá trị
kinh tế ngoài danh mục các loài cần bảo tồn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên
thị trường. Quy hoạch phát triển các hộ nhân nuôi sinh sản các loài ĐVHD
gắn với bảo tồn các loài động vật đang có nguy cơ bị đe dọa”.
- Cơng ước CITES có hiệu lực ở Việt Nam từ ngày 20 tháng 4 năm


11

1994. Thực hiện yêu cầu của công ước CITES một số lĩnh vực liên quan Việt
Nam đã ban hành các chỉ thị thông tư hướng dẫn thực hiện công ước này. Các
văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề này bao gồm:
(1) Thông tư số 04-NN/KL-TT ngày 5/2/1996 của bộ NN&PTNT
hướng dẫn việc thi hành Nghị định 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy
định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ
dược kinh doanh và điều kiện ở thị trường trong nước.
(2) Chỉ thị số 259-TTg ngày 29/5/96 về những biện pháp cấp bách để
bảo vệ và phát triển các loài ĐVHD. Chỉ thị này ra đời sau 5 năm thực hiện
Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (1991) và sau 4 năm thực hiện Nghị định 18HĐBT (1992). Đây là một trong những chỉ thị tương đối hoàn thiện về mặt
nội dung cũng rất cụ thể theo từng hành động, từ việc quản lý khai thác, tăng
cường hoạt động bảo tồn, tăng cường cứu hộ và tái thả, thu giữ và quản lý
súng săn và khuyến khích việc nhân ni. Chỉ thị có những yêu cầu quản lý
mạnh đối với hoạt động bn bán ĐVHD bất hợp pháp, trong đó có đề cập tới
việc truy tố đối với các hoạt động buôn bán ĐVHD bất hợp pháp.
(3) Công văn số 2472-NN-KL/CV của Bộ NN & PTNT, ngày

24/7/1996 gửi các hộ của ngành hướng dẫn thực hiện chỉ thị 359-TTg của Thủ
tướng về tăng cường bảo vệ và phát triển ĐVHD. Mục đích của cơng văn là
hướng dẫn một cách cụ thể hơn các yêu cầu của chỉ thị 359-TTg.
(4) Nghị định 11/199/NĐ-CP ngày 3/3/1999 của Chính phủ về hàng
cấm lưu thơng, dịch vụ và thưng mại cấn thực hiện; hàng hóa, dịch vụ thương
mại hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
(5) Quyết định số 45/1999/QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ
trưởng Bộ NN & PTNT về việc đình chỉ khai thác, chưng cất, thu mua và tiêu
thụ tinh dầu xá xị.
(6) Quyết định số 47/1999-QĐ-BNN-KL ngày 12/3/1999 của Bộ NN&


12

PTNT ban hành quy định việc vận chuyển sản xuất, kinh doanh gỗ và lâm
sản. Điều 10 và 11: Quy định chứng từ vận chuyển ĐVHD và việc cấp giấy
phép vận chuyển ĐVHD và việc cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt để vận
chuyển động vật quý hiếm.
(7) Công văn 390-KL-BTTN ngày 9/9/1999 của cục Kiểm lâm hướng
dẫn thủ tục tiến tới đăng ký trại nuôi cá sấu xuất khẩu.
(8) Thông tư số 153/1999/TT-BNN-KL ngày 05/11/1999 của Bộ NN&
PTNT hướng dẫn thực hiện đóng búa Kiểm Lâm Việt Nam vào gỗ nhập khẩu
tiểu ngạch từ Campuchia.
(9) Quyết định số 242/1999/QĐ- TTg ngày 30/12/1999 của Thủ Tướng
Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 2000. Trong đó các
loại ĐVHD và động, thực vật quý hiếm được liệt vào hàng cấm xuất khẩu do
Bộ NN & PTNT hướng dẫn.
(10) Quyết định số 46/2001/ QĐ- TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005,
trong đó quy định cấm xuất khẩu nhập khẩu các lồi ĐVHD có nguồn gốc tự

nhiên.
(11) Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 ban hành
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
(12) Nghị định số 11/2002/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về
việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh các loài động vật,
thực vật hoang dã.
(13) Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, ĐVHD quý hiếm ban hành theo Nghị
định 18/HĐBT ngày 17/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục
thực vật, ĐVHD quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ.
(14) Thông tư số 123/2003/TT-BNN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng


13

Bộ NN & PTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định số 11/2002/ NĐ-CP ngày
22/01/2002 của Chính phủ về việc quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và
quá cảnh các lồi động, thực vật hoang dã.
(15) Kế hoạch hành đơng quốc gia về tăng cường quản lý buôn bán
động thực vật hoang dã đến năm 2010. Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
cường kiểm sốt bn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010 (2004)
được ban hành trong bối cảnh hoạt động buôn bán động, thực vật hoang dã
phát triển mạnh ở Việt Nam. Kế hoạch này đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết
nhằm định hướng cụ thể cho việc quản lý, ngăn chặn buôn bán bất hợp pháp và
thúc đẩy việc nhân nuôi , nhân giống các lồi thực vật hoang dã có giá trị kinh tế
để đem lại thu nhập cho người dân.
(16) Quyết định số 32/2006/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/03/2006 về
quản lý động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định số
32/2006/ NĐ-CP được ban hành nhằm thay thế hoàn toàn hai nghị định
18/HĐBT và 48/2002/NĐ-CP. Nghị định này cũng có những định nghĩa và

khía niệm hồn thiện hơn về động, thực vật hoang dã, hoạt động nhân ni,
đặc biệt là khơng bao gồm các lồi thuộc chun ngành thủy sản.
(17) Quyết định số 54/2006/QĐ-BNN ngày 05/07/2006 của Bộ NN &
PTNT về việc công bố Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy
định trong các phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp.
(18) Nghị định số 82/2006/ NĐ-CP ngày 10/8/2006 của TTCP về quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý, hiếm. Đây là một văn bản nhằm cụ thể hóa việc thực thi
CITES. trong Nghị định này nêu tương đối đầy đủ quy định về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, tái sản xuất, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật (kể cả các loài lai)


14

hoang dã nguy cấp, quý hiếm và động, thực vật hoang dã thông thường.
(19) Chỉ thị số 1284/CT-BNN-KL của Bộ NN& PTNT ban hành ngày
11/4/2007 về việc tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản, sinh
trưởng và hộ trồng cấy nhân tạo động, thực vật hoang dã.
(20) Quyết định số 07/2007/QĐ-BNN của Bộ NN & PTNT ngày
23/01/2007 về việc thành lập Cơ quan Quản lý Công ước về bn bán quốc tế
các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
(21) Thông tư 90/2008/TT-BNN ngày 28/08/2008 hướng dẫn xử lý tang
vật là động vật rừng sau khi xử lý tịch thu
(22) Luật đa dạng sinh học (2008).
(23) Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
(24) Danh mục các lồi thủy sinh q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở

Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển và Danh mục những đối
tượng bị cấm khai thác theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
(25) Quyết định 95/2008/QĐ-BNN ngày 29/09/2008 về việc ban hành
Quy chế quản lý gấu nuôi.
(26) Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/09/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động
vật rừng thông thường.
(27) Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2013 Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản.
(28). Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản.


15

(29) Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
(30) Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
quy định về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
Ngoài các văn bản được Chính phủ quy định, các bộ và các cơ quan quản
lý theo ngành dọc, một số tỉnh do phải giải quyết với các vấn đề cấp thiết của địa
phương nên UBND tỉnh và các ngành liên quan đã có những chính sách hỗ trợ
tốt cho việc quản lý, bảo vệ và đặc biệt là phát triển, nhân ni động, thực vật
hoang dã.
Tóm lại: Liên quan đến bảo tồn HST việc tham gia Công ước CITES
của Việt Nam (1994), đã có ảnh hưởng lớn tới việc ra các chính sách bảo tồn
các lồi động thực vật hoang dã. Sau khi tham gia CITES, Việt Nam tính đến

nay đã ban hành khoảng 30 chính sách kèm theo để thực thi chính sách này.
Một số ảnh hưởng của chính sách tới việc phát triển nhân nuôi ĐVHD;
- Các văn bản của Nhà nước như: Nghị định số 18/HĐBT, ngày
17/01/1992 của Hội đồng bộ trưởng và Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày
22/04/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, ĐVHD quý
hiếm ban hành kèm theo NĐ18 và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30/03/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm. Tuy nhiên, các chính sách này cịn có những ảnh hưởng tới việc
phát triển nghề nhân nuôi ĐVHD.
- Mới tập trung nhiều vào quản lý, bảo vệ hoặc ngăn chặn việc săn bắt
và buôn bán chim thú rừng, chưa chú ý đến việc khuyến khích nhân ni,
thuần dưỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng trong nước và xuất khẩu.
- Mặc dù các văn bản được hướng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần
thiết, xin phép thành lập trại nuôi, nhưng một số nội dung hướng dẫn nặng về


16

các tiêu chuẩn khoa học, chưa phù hợp với đại đa số trình độ của người nơng
dân.
- Các trang trại nhân nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh
dấu sản phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD nhân ni với
ĐVHD khai thác ngồi tự nhiên.
- Các chính sách của Nhà nước chưa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ nhân
nuôi ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra
nhiều con giống đáp ứng nhu cầu của các hộ nhân ni ĐVHD thương phẩm.
Từ đó có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trường tiêu dùng, đồng thời góp
phần hạn chế khai thác bừa bãi trong tự nhiên.
- Khi sản xuất ra lượng giống đáp ứng nhu cầu thị trường, thì việc các
đầu nậu sẽ quay sang mua của nhà nhân nuôi, mà không thể mua ĐVHD khai

thác ngồi tự nhiên nữa vì giá cả cao người bn khơng có lãi.
- Nhà nước chưa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng như
quy trình nhân ni sinh sản những ĐVHD quý, hiếm. Để từ đó chuyển giao
cho các hộ nhân nuôi, nhằm giải quyết việc làm đang dư thừa rất lớn trong
khu vực nơng thơn.
- Chính sách của Nhà nước chưa cụ thể về việc thưởng cho những
người cung cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy
chưa khuyến khích được cộng đồng dân cư giám sát, phát hiện cung cấp tin
cho cơ quan chức năng ngăn chặn kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật,
thực vật trong môi trường hoang dã.


×