Tải bản đầy đủ (.docx) (250 trang)

Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ anh việt công nghệ lạnh và điều hòa không khí (unit 48 50 domestic refrigerators)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.54 MB, 250 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
BỘ MƠN CƠNG NGHỆ NHIỆT – ĐIỆN LẠNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: BIÊN SOẠN TÀI LIỆU GIẢNG DẠY SONG NGỮ ANH – VIỆT
CÔNG NGHỆ LẠNH VÀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ (UNIT 48 – 50)

GVHD : GVC.ThS NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC
SVTT : Nguyễn Thái Lâm 13147030
Nguyễn Xuân Ân 13147001

Tp HCM - Tháng 07, Năm 2017



TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TP.HỒ CHÍ MINH

Độc Lập – Tự do – Hạnh Phúc

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng …năm 2017

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thái lâm



MSSV:13147030

Phạm Văn Linh : Nguyễn Xuân Ân

MSSV:13147001

Chuyên Ngành : Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt

Mã ngành đào tạo :52510206

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: 2013-2017

Lớp: 131470

1.Tên đề tài : Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt công nghệ lạnh và điều hịa
khơng khí (unit 48-50 )
2.Nhiệm vụ đề tài: Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt cơng nghệ lạnh và
điều hịa khơng khí (unit 48-50 )
3.Sản phẩm của đề tài: Tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt cơng nghệ lạnh và điều hịa
khơng khí (unit 48-50 )
4.Ngày giao nhiệm vụ đề tài:
5.Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

TRƯỞNG BỘ MÔN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Bộ môn ……………………………..
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giảng viên hướng dẫn)
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thái Lâm

MSSV: 13147030

Hội đồng:…………

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Ân

MSSV: 13147001

Hội đồng:…………

Tên đề tài: Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt công nghệ lạnh và điều
hịa khơng khí (unit 48-50 )
Ngành đào tạo: Cơng nghệ Kỹ thuật nhiệt
Họ và tên GV hướng dẫn: GVC.ThS Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Nhận xét về kết quả thực hiện của ĐATN
2.1.Kết cấu, cách thức trình bày ĐATN:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.2 Nội dung đồ án:
(Cơ sở lý luận, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của đồ án, các hướng nghiên cứu
có thể tiếp tục phát triển)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.3.Kết quả đạt được:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2.4. Những tồn tại (nếu có):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Đánh giá:
T
T
1

2

3

Mục đánh giá
Hình thức và kết cấu ĐATN
Đúng format với đầy đủ cả hình thức và nội dung của các
mục
Mục tiêu, nhiệm vụ, tổng quan của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài
Nội dung ĐATN
Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ
thuật, khoa học xã hội…
Khả năng thực hiện/phân tích/tổng hợp/đánh giá
Khả năng thiết kế chế tạo một hệ thống, thành phần, hoặc
quy trình đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng buộc
thực tế.
Khả năng cải tiến và phát triển
Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên
ngành…
Đánh giá về khả năng ứng dụng của đề tài

Điểm Điểm đạt

tối đa
được
30
10
10
10
50
5
10
15

15
5
10


4

Sản phẩm cụ thể của ĐATN
Tổng điểm

10
100

4. Kết luận:



Được phép bảo vệ
Không được phép bảo vệ


TP.HCM, ngày

tháng 07 năm 2017

Giảng viên hướng dẫn
((Ký, ghi rõ họ tên)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Bộ môn ……………………………..
PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giảng viên phản biện)
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thái Lâm

MSSV: 13147030 Hội đồng…………

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Xuân Ân MSSV: 13147001 Hội đồng…………
Tên đề tài: Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt cơng nghệ lạnh và điều hịa
khơng khí (unit 48-50 )
Ngành đào tạo: Công nghệ Kỹ thuật nhiệt
Họ và tên GV phản biện: GVC.TS. Lê Xuân Hòa
Ý KIẾN NHẬN XÉT

1. Kết cấu, cách thức trình bày ĐATN:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Nội dung đồ án:
(Cơ sở lý luận, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của đồ án, các hướng nghiên cứu
có thể tiếp tục phát triển)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Kết quả đạt được:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
4. Những thiếu sót và tồn tại của ĐATN:


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
5. Câu hỏi:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
6. Đánh giá:
T
T
1.

2.

Mục đánh giá
Hình thức và kết cấu ĐATN
Đúng format với đầy đủ cả hình thức và nội dung của các
mục
Mục tiêu, nhiệm vụ, tổng quan của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài
Nội dung ĐATN
Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ
thuật, khoa học xã hội…
Khả năng thực hiện/phân tích/tổng hợp/đánh giá
Khả năng thiết kế, chế tạo một hệ thống, thành phần,
hoặc quy trình đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng
buộc thực tế.

Điểm

tối đa
30
10
10
10
50
5
10
15

Điểm đạt
được


Khả năng cải tiến và phát triển
Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên
ngành…
Đánh giá về khả năng ứng dụng của đề tài
Sản phẩm cụ thể của ĐATN
Tổng điểm

3.
4.

15
5
10
10
100


7. Kết luận:



Được phép bảo vệ
Không được phép bảo vệ
TP.HCM, ngày

tháng 07 năm 2017

Giảng viên phản biện
((Ký, ghi rõ họ tên)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
XÁC NHẬN HỒN THÀNH ĐỒ ÁN

Tên đề tài: Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh-Việt cơng nghệ lạnh và điều hịa
khơng khí (unit 48-50 )
Họ và tên Sinh viên:

1. Nguyễn Thái Lâm
2. Nguyễn Xuân Ân
Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt

MSSV : 13147030
MSSV :13147001


Sau khi tiếp thu và điều chỉnh theo góp ý của Giảng viên hướng dẫn, Giảng viên phản
biện và các thành viên trong Hội đồng bảo về. Đồ án tốt nghiệp đã được hoàn chỉnh đúng
theo yêu cầu về nội dung và hình thức.
Chủ tịch Hội đồng:
Giảng viên hướng dẫn:
Giảng viên phản biện:

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 07 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
&
Được sự phân cơng của Khoa Cơ khí Động lực trường Đại Học Sư phạm Kỹ thuật TP.
Hồ Chí Minh và sự đồng ý của cơ giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Bích Ngọc nhóm đã thực
hiện đề tài “Biên soạn tài liệu giảng dạy song ngữ Anh – Việt Cơng nghệ lạnh và điều hịa
khơng khí (Unit 48 – 50)”. Để hồn thành khóa luận này, nhóm thực hiện đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa và bạn bè trong lớp, đặc biệt là cơ Nguyễn Thị Bích
Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan đến đề
tài tốt nghiệp trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Chúng em cũng xin gửi lời tri ân đến q thầy cơ Khoa Cơ Khí Động Lực Trường Đại
Học SPKT tp. HCM. Hơn 4 năm học qua, quý thầy cô bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt Điện Lạnh đã tận tình dạy dỗ cho chúng em và truyền đạt cho chúng em những kiến thức
nền tảng, kỹ năng chuyên môn và tác phong nghề nghiệp của một kỹ sư trong tương lai.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách hồn chỉnh
nhất. Song vẫn cịn nhiều hạn chế về kiến thức anh văn chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật
Nhiệt và kinh nghiệm dịch tài liệu song ngữ Anh – Việt nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Nhóm rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cơ giáo để khóa luận được hồn
chỉnh hơn.
Một lần nữa, em Nguyễn Thái Lâm và Nguyễn Xuân Ân xin chân thành cảm ơn với tất
cả lòng biết ơn sâu sắc nhất đến quý Thầy, Cô giáo !
Tp HCM, ngày 25 tháng 07 năm 2017

TM Nhóm
(Sinh Viên)


Contents
Mục lục

UNIT 48
HIGH-PRESSURE, LOWPRESSURE
AND
ABSORPTION
CHILLEDWATER SYSTEMS.
OBJECTIVES
After studying this unit, you should be
able to
■ list different types of chilled-water air
conditioning systems.
■ describe how chilled-water airconditioning systems operate.
■ state the types of compressors often
used with highpressure refrigerant water
chillers.
■ describe the operation of a centrifugal
compressor in a high-pressure chiller.
■ explain the difference between directexpansion and flooded chiller evaporators.
■ explain what is meant by approach
temperature in a water-cooled condenser.
■ state two types of condensers used in
chilled-water systems.
■ explain subcooling.
■ list the types of metering devices used

in high-pressure chillers.
■ list the types of refrigerants typically
used in lowpressure chillers.
■ state the type of compressor used in
low-pressure chiller systems.
■ describe the metering devices used in

CHƯƠNG 48
ÁP SUẤT CAO, ÁP SUẤT THẤP VÀ
HỆ THỐNG LÀM LẠNH NƯỚC HẤP
THỤ
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu bài học này, bạn sẽ có
thể
■ Danh sách các loại hệ thống điều hịa
khơng khí bằng nước lạnh khác nhau
■ Mơ tả cách hoạt động điều hịa khơng
khí dùng nước lạnh
■ Mơ tả các loại máy nén thường được sử
dụng với môi chất áp suất cao làm mát
bằng nước.
■ Mô tả hoạt động của máy nén ly tâm
trong máy làm lạnh áp suất cao
■ Giải thích sự khác biệt giữa giản nở trực
tiếp và giàn bay hơi làm lạnh kiểu ngập
lỏng
■ Giải thích ý nghĩa của việc tiếp cận
nhiệt độ trong một dàn ngưng làm mát
bằng nước
■ Hai loại trạng thái của bình ngưng sử

dụng trong hệ thống làm lạnh
■ Giải thích sự quá lạnh
■ Liệt kê các loại thiết bị đo lường được
sử dụng trong thiết bị làm lạnh áp suất
cao.
■ Liệt kê các loại môi chất thường được
sử dụng trong máy làm lạnh áp suất thấp
■ Nêu rõ loại máy nén được sử dụng trong
hệ thống làm lạnh áp suất thấp.
■ Mô tả các thiết bị đo lường được sử


low-pressure chiller systems.

■ state the compound normally used in
salt solutions in large absorption chillers.

dụng trong hệ thống máy làm lạnh áp suất
thấp
■ Giải thích hệ thống lọc được sử dụng
trên dàn ngưng tụ máy làm lạnh áp suất
thấp
■ Mô tả quá trình hệ thống làm lạnh hấp
thụ.
■ Nêu ra chất làm lạnh thường được sử
dụng trong các thiết bị làm lạnh hấp thu
lớn.
■ Nêu ra hỗn hợp nước muối thường được
sử dụng trong thiết bị làm lạnh hấp thụ lớn


■ state the type of electric motors
typically used on chiller air-conditioning
systems.
■ discuss the various start mechanisms for
these motors.
■ describe a load-limiting device on a
chiller motor.
■ discuss various motor overload
protection devices and systems.

■ Nêu ra các loại động cơ điện thường
được sử dụng trên các hệ thống điều hịa
làm mát khơng khí
■ Thảo luận cơ chế khởi động khác nhau
cho các động cơ
■ Mô tả một thiết bị giới hạn tải trên động
cơ làm lạnh
■ Thảo luận về các thiết bị và hệ thống
bảo vệ động cơ quá tải

SAFETY CHECKLIST
✔ Wear gloves and use caution when
working around hot steam pipes and other
heated components.
✔ Use caution when working around
high-pressure systems. Do not attempt to
loosen fittings or connections when
system
is
pressurized.

Follow
recommended procedures when using
nitrogen.
✔ Follow all recommended safety
procedures when working around
electrical circuits.
✔ Lock and tag disconnect boxes or
panels when power has been turned off to
work on an electrical system. There
should be one key for this lock, and it
should be in the technician’s possession.
✔ Never start a motor with the door to the
starter components open.

DANH MỤC AN TOÀN
✔Mang găng tay và sử dụng cẩn thận khi
làm việc xung quanh đường ống hơi nước
nóng và các thành phần nung nóng khác.
✔Hãy thận trọng khi làm việc xung quanh
hệ thống áp suất cao. Không cố gắng nới
lỏng các phụ kiện hoặc kết nối khi hệ
thống có áp suất. Làm theo các thủ tục
được khuyến cáo khi sử dụng nitơ

■ explain the purge system used on a lowpressure chiller condenser.
■ describe the absorption cooling system
process.
■ state the refrigerant generally used in
large absorption chillers.


✔Làm theo tất cả các quy trình an tồn đề
nghị khi làm việc xung quanh các mạch
điện.
✔Khóa và ngắt kết nối các hộp dán nhãn
hoặc bảng khi nguồn được tắt để làm việc
trên hệ thống điện. Nên có một cái khóa đề
khóa và nó nên là sở hữu của kỹ thuật
viên.
✔Không bao giờ khởi động một động cơ
với cửa khoang máy đang chưa đóng


✔ Check pressures regularly as indicated
by the manufacturer of the system.
Chilled-water systems are used for larger
applications for central air conditioning
because of the ease with which chilled
water can be circulated in the system. If
refrigerant were piped to all floors of a
multistory building, there would be too
many possibilities for leaks to occur, in
addition to the expense of the refrigerant
to charge the system.

Figure 48–1 Water circulating in a fan coil
unit for cooling a room.
The design temperature for boiling
refrigerant in a coil used for cooling air is
40°F. If water can be cooled to
approximately the same temperature, it

can also be used to cool or condition air,
Figure 48–1. This is the logic used for
circulating chilled-water systems. Water is
cooled to about 45°F and circulated
throughout the building to air-heat
exchange coils that absorb heat from the
building air. When water is used for
circulation in a building, the water is
called a secondary refrigerant. It is much
less expensive to circulate than
refrigerant, Figure 48–2.

✔Kiểm tra áp suất thường xuyên theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất hệ thống.
Hệ thống làm lạnh nước được sử dụng cho
các ứng dụng điều hịa khơng khí trung
tâm lớn. Bởi vì nước lạnh được lưu thơng
trong hệ thống dễ dàng. Nếu môi chất lạnh
được dẫn trong tất cả các tầng của một tịa
nhà cao tầng, thì sẽ có thể xảy ra rị rỉ rất
cao. Chưa kể đến chi phí mơi chất được
nạp cho một hệ thống lớn.

Hình 48-1 Nước luân chuyển trong quạt
trao đổi nhiệt để làm mát phòng.
Nhiệt độ thiết kế để môi chất sôi trong bộ
trao đổi nhiệt sử dụng làm mát khơng
khí40°F. Nếu nước có thể được làm lạnh
xấp xỉ nhiệt độ tương tự, thì nó có thể
được dùng để làm mát hoặc điều hịa

khơng khí, hình 48.1.Việc này là logic
được sử dụng cho hệ thống luân chuyển
nước đã được làm lạnh. Nước được làm
lạnh ở khoảng 450F và ln lưu thơng
khắp tịa nhà tới các bộ trao đổi nhiệt với
khơng khí để hấp thụ nhiệt từ khơng khí
trong tịa nhà .Khi nước được sử dụng tuần
hồn trong tịa nhà, nước được gọi là chất
làm lạnh thứ cấp. Lưu hành ít tốn kém hơn
mơi chất lạnh. Hình 48-2.


Figure 48–2 Water is circulated in the
building’s piping to the fan coil unit. The
water is considered a secondary
refrigerant
The chilled water circulated through the
building is typically 45°F. Lower water
temperatures may be used to make the
building side of the chilled-water system
more efficient. Many systems use chilled
water at 42°F. With the development of
electronic controls, some manufacturers
are actually able to furnish 34°F chilled
water. The colder the circulating water,
the smaller the terminal equipment can be.
The coils and fans are the terminal
equipment used. With colder water, the
interconnecting piping for the entire
system can be smaller. There would be

savings on piping supplies, fittings, and
insulation for the entire system. Labor is
saved by installing smaller piping circuits.
Electrical savings would come from
smaller fans and pumps, which consume
less power.
All installations must deal with variable
loads. The load on the equipment is not
constant. In a residential system, it is
typical to just turn the unit off when the
desired conditions are met. In large

Hình 48-2 Nước ln chuyển khắp tồ nhà
đến quạt trao đổi nhiệt. Nó được xem là
môi chất tải lạnh.
Nước được làm lạnh tuần hồn trong tịa
nhà thường là 45°F. Nhiệt độ nước thấp có
thể được sử dụng để tạo ra hệ thống làm
lạnh nước bên hơng tịa nhà hiệu quả hơn.
Nhiều hệ thống sử làm lạnh ở 42°F. Với sự
tiến triển của thiết bị điều khiển điện
tử,một số nhà sản xuất có thể cung cấp
nước làm lạnh tới 34°F. Tuần hoàn nước
lạnh, thiết bị đầu cuối có thể nhỏ hơn. Bộ
trao đổi nhiệt và quạt là thiết bị cuối quá
trình được sử dụng. Với nước lạnh, các kết
nối đường ống cho toàn bộ hệ thống có thể
nhỏ hơn. Sẻ tiết kiệm được kinh phí cung
cấp đường ống, ống nối, và bọc cách nhiệt
cho tồn bộ hệ thống. Tiết kiệm được nhân

cơng khi lắp đặt các đường ống nhỏ hơn.
Sẻ tiết kiệm điện từ quạt nhỏ hơn và bơm
vì nó tiêu thụ điện ít hơn.
Tất cả việc lắp đặt phải xử lý các tải biến
thiên khác nhau. Tải trên thiết bị không
phải là hằng số. Nó thường chỉ tắt thiết bị
khi các điều kiện mong muốn được đáp
ứng. Việc lắp đặt các hệ thống lớn, Không


installations, it is not wise to simply cycle
the compressor or chiller. Much of the
wear occurs when the chiller is started.
The bearings are not as well lubricated at
start-up as they are when the compressor
is running. The motor is stressed when the
compressor is started up in most
installations. Manufacturers of large
equipment
have
developed
many
capacity-control methods for their
equipment.
In most comfort-cooling installations,
the load varies during the season as well
as during the day. We saw in Unit 36 that
when a system is planned for very hightemperature design conditions the
equipment will only run at full load about
3% of the time. The other 97% of the time

it will run at reduced load. Often, the
equipment will need to operate at 40% or
50% of its capacity. There are times that it
will need to run at 15% or 20% of its
capacity in mild weather.
Different types of chillers will use
different types of reduced capacity, such
as
variable-speed,
or
unloading,
compressors. This is typically called
unloading the compressor. These will be
discussed in sections of this unit that
cover each type of chiller. The
manufacturers usually sell their chillers by
rating the capacity at full load. Their unit
efficiency is usually stated at full load.
With
energy
costs
going
up,
manufacturers are trying harder to get
their equipment to operate efficiently at
part load. In the past, the equipment did
not typically operate really efficiently at
part load. Many technologies are being
used to ensure the best efficiencies at all
load conditions for the equipment.

48.1 CHILLERS

đơn giản chỉ là chu kỳ máy nén hoặc máy
làm lạnh. Phần lớn sự mài mòn xảy ra khi
máy làm lạnh được khởi động.
Các vịng bi khơng được bơi trơn tốt lúc
khởi động và khi họ cho máy nén chạy.
Động cơ sinh ra ứng lực khi máy nén khởi
động trong phần lớn các thiết bị. Các nhà
sản xuất thiết bị lớn đã phát triển nhiều
phương pháp kiểm sốt cơng suất cho thiết
bị của họ.
Trong những cách lắp đặt làm mát tiện
nghi nhất, tải thay đổi theo mùa cung như
trong ngày.Chúng ta đã thấy trong chương
36 rằng khi một hệ thống được lên kế
hoạch thiết kế cho điều kiện nhiệt độ rất
cao thì thời gian thiết bị sẽ hoạt động tại
mức tối đa khoảng 3% . 97% thời gian
khác sẽ chạy ở mức giảm tải. Thông
thường, thiết bị sẽ cần hoạt động ở mức
40% hoặc 50% cơng suất của nó. Có
những lúc nó cần phải chạy ở 15% hoặc
20% cơng suất của nó trong thời tiết ơn
hịa.
Các loại máy làm lạnh khác nhau sẻ sử
dụng các loại công suất khác nhau, như là
điều chỉnh tốc độ hoặc sự giảm tải máy
nén. Điều này thường được gọi là máy nén
chạy không tải. Chúng sẽ được thảo luận

trong các phần của chương này bao gồm
từng loại máy làm lạnh. Các nhà sản xuất
thường bán máy làm lạnh của họ bằng
cách đánh giá công suất ở tải đầy đủ. Năng
suất của chúng thường được chỉ ra khi đầy
tải. Với chi phí năng lượng tăng lên, các
nhà sản xuất đang cố gắng nhiều hơn để có
được thiết bị hoạt động hiệu quả tại một
phần tải Trong quá khứ, thiết bị đã không
hoạt động thực sự hiệu quả khi tải một
phần. Nhiều công nghệ đang được sử dụng
để đảm bảo hiệu quả tốt nhất ở tất cả các
điều kiện tải cho thiết bị.
48.1 MÁY LÀM LẠNH


A chiller refrigerates circulating water.
As the water passes through the
evaporator section of the machine, the
temperature of the water is lowered. It is
then circulated throughout the building
where it picks up heat. The typical design
temperatures for a circulating chilledwater system are 45°F water furnished to
the building and 55°F water returned to
the chiller from the building. The heat
from the building adds 10°F to the water
that returns to the chiller. Here the heat is
removed and the water is recirculated.
Cooling buildings is not the only
application for water chillers. This unit,

however, will mostly cover comfortcooling chillers—as a thorough discussion
of all chiller applications would be
beyond the scope of this text.
Many manufacturers use chillers for
process cooling. For example, some
chillers are designed to circulate glycol
(antifreeze) at temperatures well below
freezing. An example of a process-cooling
application
would
be
in
the
plasticmolding manufacturing business.
When milk bottles are manufactured by
the process of injecting hot plastic into a
mold, the mold must be cooled to solidify
the plastic.A water valve opens at the
correct time, the plastic milk bottle is
watercooled slightly until solid, and then
it is ejected from the mold.Then the flow
of chilled water is stopped and the mold is
ready to make another bottle.The chilled
water helps this process happen very
quickly.
Textile mills use huge amounts of chilled
water to maintain the conditions that
allow the thread in the mill to move fast.
If the temperature and humidity are held
at the correct conditions, maximum


Một máy làm lạnh nước tuần hoàn. Khi
nước đi qua khu vực bay hơi của máy,
nhiệt độ nước được hạ xuống. Sau đó nó
được lưu thơng khắp nơi trong tịa nhà, nơi
nó mang nhiệt đi. Nhiệt độ thường thiết kế
cho hệ thống làm lạnh nước tuần hoàn là
45 ° F nước được cấp cho cho tòa nhà và
nước 55°F quay trở lại máy làm lạnh từ
tịa nhà vì vậy nhiệt của tịa nhà thêm 10 °
F vào nước quay trở lại máy làm lạnh. Ở
đây nhiệt được lấy ra và nước được tuần
hoàn.
Làm mát các tịa nhà khơng chỉ ứng dụng
hệ thống điều hịa dùng nước lạnh. Tuy
nhiên, chương này sẽ chủ yếu bao gồm các
thiết bị làm lạnh tiện nghi-như một cuộc
thảo luận kỹ lưỡng về tất cả ứng dụng làm
mát bằng nước sẽ vượt quá phạm vi của
văn bản này.
Nhiều nhà sản xuất sử dụng thiết bị làm
lạnh để làm mát quá trình. Ví dụ, một số
máy làm lạnh được thiết kế để luân
chuyển glycol (chất chống đông) ở nhiệt
độ dưới mức đóng băng. Một ví dụ về một
ứng dụng làm mát quá trình là trong sản
xuất kinh doanh nhựa đúc. Khi các chai
sữa được sản xuất bằng cơng nghệ tiêm
nhựa nóng vào khuôn, khuôn phải được
làm mát để làm cứng nhựa. Một van nước

mở ra vào đúng thời điểm, chai sữa bằng
nhựa được làm mát nhẹ cho đến khi rắn,
và sau đó nó được đẩy ra khỏi khn. Sau
đó, dịng chảy của nước được làm lạnh
được dừng lại và khuôn đã sẵn sàng để
làm cho một chai. Nước lạnh giúp quá
trình này xảy ra rất nhanh.
Các nhà máy dệt sử dụng một lượng lớn
nước đã làm lạnh để duy trì các điều kiện
Cho phép sợi chỉ trong nhà máy di chuyển
nhanh. Nếu nhiệt độ và độ ẩm được giữ ở
đúng điều kiện, có thể thực hiện sản xuất


production can be accomplished. In the
years before chilled water was used for
maintaining optimal conditions, mills
could only operate at full capacity about
three months of the year. With chilled
water, the conditions can be maintained
24 hours a day for 365 days a year. Many
mills run 24 hours a day year-round,
except during one week of maintenance.
This is not an example of comfort
cooling; the conditions are maintained for
production.
There are two basic categories of
chillers: the compression cycle chiller and
the absorption chiller. The compression
type of chiller uses a compressor to

provide the pressure differences inside the
chiller to boil and condense refrigerant.
The absorption chiller uses a salt solution
and water to accomplish the same results.
These chillers are very different and are
discussed separately.
48.2
COMPRESSION
CYCLE
CHILLERS
The compression cycle chiller has the
same four basic components as a typical
air conditioner: a compressor, an
evaporator, a condenser, and a metering
device. However, these components are
generally larger to be able to handle more
refrigerant and they may use a different
refrigerant.
The heart of the compression cycle
refrigeration system is the compressor. As
mentioned in Unit 3, “Refrigeration and
Refrigerants,” there are several types of
these compressors. The compressors
common to water chillers are the
reciprocating,
scroll,
screw,
and
centrifugal. Photos of these compressors
can be found in Unit 23, “Compressors.”

The compressor can be thought of as a
vapor pump. The technician should think

tối đa. Trong nhiều năm trước khi nước
lạnh được sử dụng để duy trì các điều kiện
tối ưu, các nhà máy chỉ có thể hoạt động
hết cơng suất khoảng ba tháng trong năm.
Với nước lạnh, điều kiện có thể được duy
trì 24 giờ một ngày trong 365 ngày một
năm. Nhiều nhà máy chạy suốt 24 giờ một
ngày quanh năm, ngoại trừ trong suốt một
tuần bảo trì. Đây khơng phải là một ví dụ
về làm mát tiện nghi; Các điều kiện được
duy trì cho sản xuất
Có hai loại máy làm lạnh cơ bản: máy làm
lạnh nước chu trình nén và máy làm lạnh
nước hấp thụ. Máy làm lạnh nước chu
trình nén dùng một máy nén đển tạo các
áp suất khác nhau trong máy làm lạnh để
làm sôi và ngưng tụ môi chất lạnh. Máy
làm lạnh hấp thụ sử dụng dung dịch muối
và nước để đạt được kết quả tương tự.
Những thiết bị làm lạnh này rất khác nhau
và được thảo luận riêng.
48.2 MÁY LÀM LẠNH CHU TRÌNH
NÉN
Máy làm lạnh chu kỳ nén có bốn thành
phần cơ bản giống như điều hịa khơng khí
điển hình: máy nén, máy bay hơi, bình
ngưng, và thiết bị đo. Tuy nhiên, các thành

phần này thường lớn hơn để có thể xử lý
nhiều chất làm lạnh và chúng có thể sử
dụng một chất làm lạnh khác.
Trái tim của hệ thống làm lạnh chu kỳ nén
là máy nén. Như đã đề cập trong bài 3, "
sự làm lạnh và chất làm lạnh", có một số
loại máy nén này. Các máy nén phổ biến
cho máy làm lạnh nước là máy nén
pitong,máy nén xoắn ốc,máy nén trục vít,
và máy nén ly tâm. Ảnh của những máy
nén có thể được tìm thấy trong chương 23,
"Máy nén." Máy nén có thể được coi là
một máy bơm hơi. Kỹ thuật viên nên nghĩ
đến máy nén như là một thành phần trong


of the compressor as a component in the
line that lowers the evaporator pressure to
the desired boiling point of the refrigerant.
Typically this is about 38°F for a chiller. It
then builds the pressure in the condenser
to the point that vapor will condense to a
liquid for reuse in the evaporator. The
typical condensing
temperature is 105°F. The technician can
use these temperatures to determine
whether a typical chiller is operating
within the design parameters. The
compressor must be of a design that will
pump and compress the vapor to meet the

needs of a particular installation.
Compression cycle chillers may be
classified as either high-pressure or lowpressure systems. Following is a
discussion of high-pressure refrigerant
water chillers.
48.3
RECIPROCATING
COMPRESSOR CHILLERS
Large reciprocating compressors used
for water chillers operate the same as
those for any other reciprocating
compressor application with a few
exceptions. A review of Unit 23 will help
you to understand how compressors
function. These compressors range in size
from about 1/2 hp to approximately 150
hp, depending on the application.
Most manufacturers have stopped using
one large compressor for a large
reciprocating chiller and have started
using multiple smaller compressors.They
are positive displacement compressors
and cannot pump liquid refrigerant
without risk of damage to the compressor.
Several refrigerants have been used for
reciprocating compressor chillers; R-500,
R-502, R-12, R-134a, and R-22 are the
most common. Because of the ozone
depletion and global warming scares,


dòng giảm áp suất bay hơi đến điểm sôi
mong muốn của chất làm lạnh.
Thông thường đây là khoảng 38 ° F cho
một máy làm lạnh. Sau đó nó giảm áp suất
trong bình ngưng tụ đến mức hơi ngưng tụ
thành chất lỏng để tái sử dụng trong thiết
bị bay hơi. Nhiệt độ ngưng tụ điển hình là
105 ° F. Kỹ thuật viên có thể sử dụng các
nhiệt độ này để xác định xem một máy
làm lạnh điển hình đang hoạt động theo
các thơng số thiết kế. Máy nén phải có
thiết kế để bơm và nén hơi đáp ứng nhu
cầu lắp đặt cụ thể.
Thiết bị làm lạnh chu kỳ nén được phân
loại hệ thống áp suất cao hoặc hệ thống áp
suất thấp. Sau đây là thảo luận về máy làm
lạnh nước làm lạnh áp suất cao.
48.3 MÁY NÉN PITTONG TRONG HỆ
THỐNG LÀM LẠNH
Máy nén pittong công suất lớn được sử
dụng trong máy làm lạnh nước hoạt động
giống như các máy nén khí khác với một
vài ứng dụng ngoại lệ. Một bài đánh giá ở
chương 23 sẽ giúp bạn hiểu cách hoạt
động của máy nén. Những máy nén này có
cơng suất từ khoảng 1/2 hp đến khoảng
150 hp, tùy thuộc vào ứng dụng. Hầu hết
các nhà sản xuất đã ngừng sử dụng máy
nén công suất lớn cho máy làm lạnh dùng
máy nén pitong công suất lớn và đã bắt

đầu sử dụng nhiều máy nén nhỏ hơn.
Chúng là máy nén kiểu thể tích,khơng thể
bơm mơi chất lạnh lỏng mà không gây
nguy hiểm cho máy nén.
Một số môi chất lạnh thường được sử
dụng trong máy nén pittong ; R-500, R502, R-12, R-134a, và R-22 là phổ biến
nhất. Do sự suy giảm ozone và sự nóng
lên tồn cầu, các chất làm lạnh thay thế
thân thiện với môi trường như R-134a và


environmentally
friendly
alternative
refrigerants like R-134a and certain
refrigerant blends are now being used.
The large reciprocating compressor will
have many cylinders to produce the
pumping capacity needed to move large
amounts of refrigerant. Some of these
compressors have as many as 12
cylinders. This becomes a machine with
many moving parts and much internal
friction. If one cylinder of the compressor
fails, the whole system is off the line.
With multiple compressors, if one
compressor fails, the others can carry the
load. Multiple compressors give some
backup from total failure. For this reason
and because of capacity control, many

manufacturers use multiple compressors
of a smaller size
All large chillers must have some means
for controlling the capacity or the
compressor will cycle on and off. This is
not satisfactory because most compressor
wear occurs during start-up before oil
pressure is established. A better design
approach is to keep the compressor on the
line and operate it at reduced capacity.
Reduced capacity operation also smooths
out temperature fluctuations that occur
from shutting off the compressor and
waiting for the water to warm up to bring
the compressor back on.
48.4 CYLINDER UNLOADING AND
VARIABLE-FREQUENCY DRIVES
Reduced capacity for a reciprocating
compressor is accomplished by cylinder
unloading and variable-frequency drives
(VFDs). For example, suppose a 100-ton
compressor with eight cylinders is used
for the chiller for a large office building
and the chiller has 12.5 tons of capacity
per cylinder. When all eight cylinders are
pumping, the compressor has a capacity

các chất làm lạnh khác đang được sử
dụng.
Máy nén pittong công suất lớn sẽ có

nhiều xi lanh để tạo cơng suất bơm cần
thiết để vận chuyển một lượng lớn môi
chất lạnh. Một số máy nén này có đến 12
xilanh. Điều này trở thành một máy có
nhiều bộ phận chuyển động và nhiều ma
sát bên trong nếu một xi lanh bị hỏng thì
tồn bộ hệ thống tắt đường ống. Với nhiều
máy nén. Nếu một máy nén bị hỏng. thì
những máy khác có thể vận chuyển tải.
Nhiều máy nén cung cấp cho một số sao
lưu từ tổng số thất bại. Nhiều máy nén đưa
ra một số phụ thuộc từ tổng làm hỏng. Vì
lý do này và sự điều chỉnh năng suất,
nhiều nhà sản xuất sử dụng nhiều máy nén
có kích thước nhỏ hơn
Tất cả các thiết bị làm lạnh nước lớn phải
có một số phương tiện để kiểm sốt cơng
suất hoặc chu trình tắt mở máy nén. Điều
này khơng thỏa đáng vì đa số hao mịn
máy nén xảy ra khi khởi động trước khi
tạo được áp suất dầu. Một thiết kế tốt tiếp
cận để giữ máy nén hoạt động nhưng vận
hành nó tại chế độ giảm công suất.
Giảm công suất hoạt động cũng làm biến
động nhiệt độ ra xảy ra khi tắt máy và đợi
nước ấm lên để bật lại máy nén.
48.4 GIẢM TẢI XI LANH VÀ CÁC
THIẾT BỊ BIẾN TẦN
Giảm công suất cho một máy nén pittong
hồn thành thơng qua việc giảm tải xylanh

và các bộ biến tần (VFDs). Ví dụ, giả sử
thiết bị làm lạnh nước cho một văn phòng
lớn sử dụng máy nén 100 tấn với tám
xylanh và thiết bị làm lạnh nước có cơng
suất là 12,5 tấn trên mỗi xylanh. Khi cả
tám xylanh cùng bơm, công suất của máy
nén là 100 tấn (8×12,5 = 100). Như các


of 100 tons (8 x 12.5=100). As the
cylinders are unloaded, the capacity is
reduced. For example, the cylinders may
unload in pairs, which would be 25 tons
per unloading step. The compressor may
have four steps of unloading—so the
compressor has four different capacities:
100 tons (eight cylinders pumping), 75
tons (six cylinders pumping), 50 tons
(four cylinders pumping), and 25 tons
(two cylinders pumping).
In the morning when the system first
starts, the building may only need 25 tons
of cooling. As the temperature outside
rises, the chiller may need more capacity
and the compressor will automatically
load two more cylinders for 50 tons of
capacity. As the temperature rises, the
compressor can load up to 100% capacity
or 100 tons. If the building stays open at
night, for example, a hotel, the

compressor will start to unload as the
outside temperature cools. It will unload
down to 25 tons; then if this is too much
capacity, the chiller will shut off. When
the chiller is restarted, it will start up at
the reduced capacity, lowering the starting
current. A compressor cannot be unloaded
to 0 pumping capacity or it would not
move any refrigerant through the system
to return oil that is in the system. Usually
compressors will unload down to 25% to
50% of their full-load pumping capacity.
Another big advantage of cylinder
unloading is that the power to operate the
compressor is reduced as the capacity is
reduced. The reduction in power
consumption is not in direct proportion
with a compressor capacity, but the power
consumption is greatly reduced at part
load. In addition to reducing the workload
by unloading the cylinders, the
compression ratio is reduced; when a

xylanh khơng tải, cơng suất được giảm
xuống. Ví dụ, xylanh có thể khơng tải theo
cặp, sẽ là khơng tải 25 tấn mỗi bước.
Máy nén có bốn bước khơng tải, sẽ cung
cấp bốn công suất khác nhau:100 tấn (tám
xylanh bơm), 75 tấn (sáu xylanh bơm), 50
tấn ( bốn xylanh bơm) và 25 tấn (hai

xylanh bơm).

Vào buổi sáng khi hệ thống khởi động lần
đầu, tịa nhà có thể chỉ cần 25 tấn cho việc
làm mát. Khi nhiệt độ bên ngoài tăng lên,
hệ thống có thể cần nhiều cơng suất hơn
và máy nén sẽ tự động tăng tải với hai
xylanh hoạt động cho 50 tấn công suất.
Khi nhiệt tiếp tục tăng, máy nén có thể
tăng tải lên 100%, hoặc 100 tấn. Nếu tịa
nhà vẫn mở đêm-một khách sạn là một ví
dụ-ở lại vào ban đêm, máy nén sẽ khởi
động giảm tải khi nhiệt độ bên ngồi giảm
xuống. Nó sẽ giảm tải xuống 25 tấn; nếu
việc này tạo ra quá nhiều công suất, hệ
thống làm mát sẽ ngừng hoạt động. Khi hệ
thống làm lạnh nước khởi động lại, nó sẽ
khởi động giảm tải, giảm tại lúc khởi
động. Một máy nén không thể giảm tải
bơm cơng suất đến 0 bởi vì nó sẽ khơng di
chuyển bất cứ môi chất lạnh qua hệ thống
để hồi dầu về hệ thống. Máy nén thường
giảm tải xuống 25% đến 50% cơng suất
bơm tối đa của nó.
Một ưu điểm lớn của việc giảm tải
xylanh là nhu cầu năng lượng để hoạt
động máy nén được giảm như công suất
được giảm. Việc giảm tiêu thụ điện năng
không tỷ lệ thuận với công suất máy nén,
nhưng việc tiêu thụ điện năng giảm đáng

kể ở phần tải. Trong trường hợp giảm tải
làm việc bằng cách giảm tải xylanh, tỷ lệ
nén giảm; khi một xylanh được giảm tải,
áp lực hút tăng nhẹ và áp suất đầu giảm


cylinder is unloaded, the suction pressure
rises slightly, and the head pressure is
reduced slightly.
Cylinder
unloading is accomplished in several
ways; blocked suction and suction-valvelift unloading are the most common.
BLOCKED SUCTION
Blocked suction is accomplished by
placing a solenoid valve in the suction
passage to the cylinder being unloaded,
Figure 48–3. If the refrigerant gas cannot
reach the cylinder, no gas is pumped. If a
compressor has four cylinders and the
suction gas is blocked to one of the
cylinders, the capacity of the compressor
is reduced by 25%, and the compressor
then pumps at 75% capacity. The power
consumption
also
goes
down
approximately 25%. Power consumption
is related to the amperage draw of the
compressor. Amperage is typically

measured in the field by using a clamp-on
ammeter. When a compressor is running
at half capacity, the amperage will be
about half full-load amperage. The power
consumption of the compressor is actually
measured in watts. Using amperage as a
measure of compressor capacity is close
enough for field troubleshooting.

nhẹ. Giảm tải xylanh được hồn thành
trong những cách sau; khóa giảm tải hút
và van giảm tải đường hút là phổ biến
nhất.

Figure 48–3 Blocking the flow to one of
the cylinders in a reciprocating
compressor will unload that cylinder’s
load from the system.

Hình 48-3 Khố dịng chảy của mơi chất
tới một trong các xylanh trong máy nén
pittong để giảm tải xylanh cho hệ thống.

KHOÁ GIẢM TẢI HÚT
Khố đường hút được hồn thành bằng
cách đặt một van điện từ trên đường hút để
giảm tải xylanh, Hình 48.3. Nếu mơi chất
khơng thể tới xylanh, thì khơng có mơi
chất được bơm. Nếu một máy nén có bốn
xylanh và đường hút mơi chất được khố

lại tại một trong số các xylanh, công suất
của máy nén sẽ giảm 25% và sau đó máy
nén bơm tại 75% cơng suất. Mức tiêu thụ
điện năng cũng giảm xấp xỉ 25%. Mức
tiêu thụ điện liên quan đến cường độ dòng
điện của máy nén. Cường độ dòng điện
thường được đo trong phạm vi bằng cách
sử dụng ampe kìm. Khi một máy nén đang
hoạt động tại một nửa cơng suất, cường độ
dịng điện sẽ khoảng một nửa của chế độ
tải tối đa. Mức tiêu thụ điện của một máy
nén được đo chính xác bằng số wat. Sử
dụng cường độ dòng điện như một thước
đo của công suất máy nén gần đủ để khắc
phục sự cố


SUCTION-VALVE-LIFT
UNLOADING
If the suction valve is lifted off the seat of
a cylinder while the compressor is
pumping, this cylinder will quit pumping.
Gas that enters the cylinder will be pushed
back out into the suction side of the
system on the upstroke. There is no
resistance to pumping the refrigerant back
into the suction side of the system, so it
requires no energy. The power
consumption will be reduced as in the
example of the blocked suction. One of

the advantages of lifting the suction valve
is that the gas that enters the cylinder will
contain oil, and good cylinder lubrication
will occur even while the cylinder is not
pumping.
Compressor unloading could be
accomplished by letting hot gas back into
the cylinder, but this is not practical
because power reduction will not occur.
When the gas has been pumped from the
low-pressure side to the high-pressure
side of the system, the work has been
accomplished. Also the cylinder would
become overheated by compressing the
hot gas again. Except for cylinder
unloading, the reciprocating chiller
compressor is the same as smaller
compressors. Most compressors over 5 hp
have pressure-lubricating systems. The
pressure for lubricating the compressor is
an oil pump that is typically mounted on
the end of the compressor shaft and driven
by the shaft, Figure 48–4. The oil pump
picks up oil in the sump at evaporator
pressure and delivers the oil to the
bearings at about 30 to 60 psig greater
than suction pressure. This is called net
oil pressure, Figure 48–5. These
compressors also have an oil safety
shutdown in case of oil pressure failure,


VAN GIẢM TẢI ĐƯỜNG HÚT
Nếu van đường hút được được nâng lên
khỏi bệ của xylanh trong khi máy nén
đang bơm, thì xylanh sẽ ngừng bơm. Môi
chất vào xylanh sẽ được đẩy ra ngồi vào
phía đường hút của hệ thống trên hành
trình đi lên. Ở đây có lực cản rất nhỏ với
mơi chất lạnh được bơm trở lại vào phía
hút của hệ thống, vì vậy nó gần như khơng
mất năng lượng. Như trong ví dụ của việc
khố đường hút, mức tiêu thụ điện năng sẽ
được giảm xuống. Một trong những lợi ích
của van giảm tải đường hút là môi chất
vào trong xylanh sẽ chứa dầu, và xylanh
bôi trơn tốt sẽ xảy ra trong khi xylanh
khơng bơm.
Giảm tải máy nén có thể được hồn
thành bằng cách cho gas nóng trở lại vào
trong xylanh, nhưng việc này khơng thực
tế bởi vì nguồn ra sẽ khơng được giảm
xuống. Khi môi chất được bơm từ bên
thấp áp sang bên cao áp của hệ thống,
cơng việc được hồn thành. Ngồi ra xi
lanh trở nên q nóng bởi nén lại khí nóng
một lần nữa.
Ngoại trừ giảm tải xylanh, máy nén
pittong cho hệ thống làm lạnh nước lớn
cũng tương tự như các máy nén pittong
nhỏ hơn. Hầu hết các máy nén trên 5 ngựa

có các hệ thống bơi trơn cưỡng bức. Bôi
trơn cưỡng bức được cung cấp bởi một
bơm dầu thường được gắn ở đoạn cuối của
trục máy nén và được truyền động bằng
trục máy, hình 48-4. Bơm dầu mang dầu
trong đáy chứa dầu tại áp suất bay hơi và
phân phối nó tới các bạc đạn tại khoảng 30
đến 60 psi cao hơn so với áp suất hút,
được gọi là áp suất dầu, hình 48-5. Máy
nén cũng có một bộ ngắt dầu an tồn trong
trường hợp áp suất dầu có trục trặc, có một
độ trễ thời gian khoảng 90 giây để cho


which has a time delay of about 90 sec to
allow the compressor to get started and to
establish oil pressure before it shuts the
compressor off. VFDs electronically alter
the frequency of alternatingcurrent (AC)
sine waves. This frequency variation is
done through a device called an inverter.
Today, the compressor motor can operate
with a range of speeds that will vary its
capacity without shutting off. The speeds
are used in conjunction with electronic
expansion valves that also have an almost
unlimited ability to vary the refrigerant
flow to the evaporator. The condenser
water pump and the chilled-water pumps
may also have a VFD drive to vary the

water flow. The system flow rates must be
synchronized by using a computer and
taking into account the desired system
conditions. This must be done to prevent
problems and maintain minimum and
maximum flow rates for all devices that
are coordinated together. See Unit 17 for
details.

phép máy nén khởi động và áp suất dầu
thích hợp trước khi nó tắt máy nén.

Figure 48–4 The pressure lubrication
system for a reciprocating compressor.
Notice that the oil pump is on the end of
the shaft. The oil is picked up from the
sump and pumped through the drilled
passages to all moving parts. Courtesy
Trane Company

Hình 48-4 Áp suất hệ thống bơi trơn cho
máy nén pittong. Lưu ý bơm dầu ở đoạn
cuối trục. Dầu được mang từ bể chứa qua
bộ lọc rồi đến tất cả các bộ phận

VFDs, điện tử làm thay đổi tần số của
dịng điện xoay chiều (AC) sóng sin. Sự
thay đổi tần số này được thực hiện thông
qua một thiết bị gọi là Biến tần. Ngày này,
các động cơ máy nén có thể hoạt động với

một phạm vi tốc độ lớn có thể thay đổi
cơng suất mà khơng cần tắt máy. Tốc độ
được sử dụng là sự kết hợp với các van
giãn nở điện tử mà cũng có một khả năng
gần như khơng giới hạn để thay đổi dịng
chảy môi chất tới dàn bay hơi. Bơm nước
ngưng và bơm nước đã được làm lạnh có
thể cũng có các thiết bị VFD để có thể
thay đổi dịng chảy của nước. Tỷ lệ dịng
chảy hệ thống phải được đồng bộ hố
bằng máy tính và có tính đến các điều kiện
hệ thống mong muốn điều này cần để ngăn
cản sự cố và duy trì tốc độ dịng chảy tối
thiễu và tối đa cho tất cả các thiết bị đang
phối hợp với nhau. Xem chương 17 để biết
chi tiết.


Figure 48–5 The oil pump’s inlet pressure
is the suction pressure of the crankcase.
The oil pump then builds pressure to the
pump discharge pressure.
48.5
SCROLL
COMPRESSOR
CHILLERS
The scroll compressor is a positive
displacement compressor. The scroll
compressors applied to chillers are larger
than those scroll compressors described

earlier in this text. These compressors are
in the 10- to 25-ton range but operate the
same as the smaller compressors. See
Figure 48–6 for an illustration of a scroll
compressor. They are welded hermetic
compressors. When these compressors are
used in chillers, the capacity control of the
chiller is maintained by cycling
the compressors off and on in increments
of 10 and 25 tons. For example, a 25-ton
chiller would have a 10- and a 15-ton
compressor and would have capacity
control of 10 and 15 tons.
A 60-ton chiller may have four 15-ton
compressors and be able to operate at
100% (60 tons), 75% (45 tons), 50% (30
tons), and 25% (15 tons).
Some of the advantages of the scroll
compressor include the following:
1. Efficiency
2. Quietness
3. Fewer moving parts
4. Size and weight
5. Can pump small amounts of liquid

Hình 48.5 áp suất tại cửa vào của bơm dầu
tương tự như áp suất hút của hệ thống
trong cacte.Sau đó áp suất bơm dầu tăng
lên tới ấp suất đẩy của bơm.
48.5 MÁY NÉN XOẮN ỐC TRONG

HỆ THỐNG LÀM LẠNH
Máy nén cánh xoắn là một máy nén kiểu
thay đổi thể tích hàn kín. Các máy nén
cánh xoắn trong hệ thống làm lạnh nước
lớn hơn so với các loại được mô tả trong
bài này này. Chúng có phạm vi từ 10 đến
25 tấn nhưng hoạt động tương tự các máy
nén nhỏ hơn. Xem hình 48-6 minh hoạ cho
một máy nén cánh xoắn.Nó là máy nén
kín. Khi những máy nén này sử dụng
trong hệ thống làm lạnh nước, điều chỉnh
công suất của hệ thống được duy trì bởi
chu trình máy nén ngưng hoạt động và
trên gia số từ 10 và 25 tấn. Ví dụ, một hệ
thống làm lạnh nước 25 tấn sẽ có một máy
nén 10 tấn và một máy nén 15 tấn và có bộ
điều khiển cơng suất của 10 và 15 tấn.
Một hệ thống 60 tấn có bốn máy nén 15
tấn và có thể hoạt động tại 100% tải (60
tấn), 75% tải (45 tấn), 50% tải (30 tấn) và
25% tải(15 tấn).
Một số ưu điểm của máy nén cánh xoắn:
1. Hiệu quả
2. Vận hành êm
3. Ít bộ phận chuyển động
4. Kích thước và khối lượng


refrigerant without compressor damage
The scroll compressor offers little

resistance to refrigerant flow from the
high side of the system to the low side
during the off cycle.A check valve is
provided to prevent backward flow when
the system is shut down, Figure 48–6.
Lubrication of the scroll compressor is
provided by an oil pump at the bottom of
the crankshaft. The oil pump picks up oil
and lubricates all moving parts on the
shaft.

Figure 48–6 The check valve in a scroll
compressor prevents discharge pressure
from flowing back through the
compressor when the compressor is shut
down. Courtesy Trane Company
48.6
ROTARY
SCREW
COMPRESSOR CHILLERS
Most of the major manufacturers are
building rotary screw compressors for
larger-capacity
chillers.
This
is
largercapacity equipment using highpressure refrigerants. The rotary screw
compressor is capable of handling large
volumes of refrigerant with few moving
parts, Figure 48–7. This type of

compressor is a positive displacement
compressor that has the characteristic of
being able to handle some liquid
refrigerant without compressor damage.
This is unlike the reciprocating
compressor that cannot handle liquid
refrigerant. Rotary screw compressors are

5. Khả năng bơm một lượng nhỏ môi chất
lỏng mà không gây hại cho máy nén
Máy nén cánh xoắn cung cấp một lực
kháng nhỏ dịng chảy mơi chất lạnh từ
phía cao áp của hệ thống sang bên thấp áp
trong chu trình tắt. Một van kiểm tra được
lắp ráp để ngăn cản dòng ngược chiều khi
hệ thống tắt, hình 48-6.
Việc bơi trơn của máy nén cánh xoắn
cung cấp bởi một bơm dầu tại phía dưới
của trục quay. Bơm dầu mang dầu và bôi
trơn tất cả các phần chuyên động trên trục.

Hình 48-6 Van kiểm tra trong máy nén
cánh xoắn ngăn áp suất đẩy từ phía sau
qua máy nén khi tắt máy nén.
48.6 MÁY NÉN TRỤC VÍT TRONG
HỆ THỐNG LÀM LẠNH
Hầu hết các nhà sản xuất lớn ứng dụng
máy nén trục vít cho các hệ thống làm
lạnh nước cơng suất lớn, đây là thiết bị có
dung tích lớn sử dụng các mơi chất áp lực

cao. Máy nén trục vít có khả năng xử lý
khối lượng lớn mơi chất lạnh với ít bộ
phận ít hơn, hình 48-7. Một máy nén thay
đổi thể tích, đây là loại máy nén có thể xử
lý được một số mơi chất lỏng mà không
gay hại cho máy nén, không giống như
máy nén pittong không thể xử lý môi chất
lỏng. Các máy nén trục vít được chế tạo
với cơng suất từ 50 đến 700 tấn và chúng
hoạt động tin cậy.


×