Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tài liệu Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.54 KB, 55 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Luận văn tốt nghiệp
Nghiên cứu các thành phần hoá học và
sự thay đổi của chúng trong nước dưới
đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai
thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên
này
Giáo viên hướng dẫn : Võ Thị Kim Loan
Sinh viên thực hành : Đoàn Minh Nhân
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 1
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Nhận xét của giáo viên Trang
Mục lục..............................................................1
Phần A: Phần chung..............................................................................................3
Chương I: Mở đầu4
I: Sự cần thiết của đề tài...................................................................4
II: Mục tiêu của đề tài........................................................................4
III: Nhiệm vụ của đề tài......................................................................5
IV: Ý nghĩa khoa học – thực tiễn.......................................................5
V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu.................5
Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. .......................................................7
I: Vị trí địa lý ....................................................................................7
II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn.........................................................7
III: Địa hình, địa mạo .....................................................................10
IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn........................................................ 11
Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất – địa chất thuỷ văn............... 24
I. Lịch sử nghiên cứu địa chất.........................................................24
1. Trước 30-4-1975..............................................................24


2. Sau 30-4-1975 ................................................................25
II. Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn..........................................25
1. Trước 30-4-1975 ........................................................ 25
2. Sau 30-4-1975................................................................26
Chương IV. Đặc điểm địa chất..................................... 27
I. Địa tầng .............................................................................. 27
II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy............................................. 36
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 2
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực. .......................38
Chương V. Đặc điểm địa chất thuỷ văn..................................................... 44
I. Nước trong các trầm tích Holocen............................................. 44
II. Nước trong các trầm tích Pleistocen. ........................................45
III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên..................................... 46
IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. .....................................47
Phần B: Phần Chuyên Đề................................................................... 50
Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất ...................................... 51
I. Kết quả .................................................................................. 51
II. Hiện trạng ................................................................................. 61
Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất...................................... 65
I. Đánh giá hiện trạng.................................................................. 65
II. Nguồn gốc ............................................................................... 69
III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian................ 73
Kết luận và kiến nghị............................................................................ 84
Tài liệu tham khảo .................................................................................90
Phụ lục....................................................................................................92
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 3
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN

PHẦN A
PHẦN CHUNG
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 4
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Chương I: MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài :
Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở các
thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt thành phố
Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập trung dân cư cao
thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình Tân
(tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ dân cư
sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là điều rất cần
thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác tập trung chủ yếu
ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(N
b
2
).
Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy hoạch đã
làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực có thể xảy ra.
Nhất là tầng Pleistocen.
Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu
vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian tại
khu vực này
II. Mục tiêu của đề tài.
Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới
đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này.
III. Nhiệm vụ của đề tài.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN

Trang 5
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Làm sáng tỏ điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện trạng
chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân gây ra sự
biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng.
IV. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn.
1. Ý nghĩa khoa học.
Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất đã
góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực quận
Bình Tân.
2. Ý nghĩa thực tiễn.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác và
quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực.
V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu.
1. Khối lượng công việc.
* Thu thập tài liệu
- Các tài liệu về đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của thành phố Hồ Chí
Minh.
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân.
- Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh.
* Khối lượng đề tài thực hiện.
- Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân.
- Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vị khác.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 6
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
- Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu,
mùi vị, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, độ
cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH

4
+
, Ca
2+
, Mg
2+
) anion (SO
4
2-
, PO
4
3-
, NO
3
-
,
HCO
3
-
, Cl
-
).
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc.
* Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước.
- pH; DO đo bằng máy WTW 396
- Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 105
0
C.
- Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl

-
, xác định bằng
phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO
3
-
, NH
4
+
đo bằng
máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau.
- Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán.
- Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn
(mapinfor 6.0 )
Chương II
KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo nghị
định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thị trấn An Lac, xã Bình Hưng Hoà,
xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm
gần đây, tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông
nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường Bình Hưng Hoà A còn 39.5
ha).
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 7
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:
Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra từ
huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ địa lí từ 10
0
27’38” đến 10
0

45’30” vĩ độ
Bắc và từ 106
0
27’51” đến 106
0
42’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với:
Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn.
Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt.
Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8.
Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân.
II. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN:
Bình Tân nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa
nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau.
1. Nhiệt độ không khí
− Nhiệt độ cao nhất: 30
0
C (tháng 4).
− Nhiệt độ thấp nhất: 26,8
0
C (tháng 11).
− Nhiệt độ trung bình năm: 27.9
0
c.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
2. Độ ẩm không khí:
− Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).
− Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).
− Độ ẩm trung bình:76%.

(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
3. Lượng mưa:
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 8
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8,
9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất là
23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
4. Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3%
lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6 mm/ngày,
các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa khô đã làm giảm
lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
5. Các yếu tố khác:
Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất 204
giơ (6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5 giờ/ngày).
Gió:gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành trong
mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s.
Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết bất
thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh.
(Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến
năm 2010).
6. Nguồn nước và thuỷ văn:
Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các sông
Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều không

đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa khô. Chất
lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ lưu của hệ thống
sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ thành phố theo hệ thống
kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước Lên đổ về. Bên cạnh đó còn
có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư của quận thải ra làm cho
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 9
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt là ô nhiễm môi trường tác động đến đời
sống của dân cư rất nhiều.
Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bị nhiễm phèn trong các tháng mùa
khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng.
III. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO:
1. Địa hình:
Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình biến
dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng:
-Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở các
phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà.
-Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An Lạc.
2. Địa mạo:
Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới địa
hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông
Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – địa hình có dạng bậc thềm và
đồng bằng đầm lầy, sông-biển.
Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội thành
là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp sông – biển
tuổi Holocen sớm.
Địa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh, đông
Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là các trầm

tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (Q
IV
2-3
).
Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực.
3. Thổ nhưỡng:
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 10
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Quận Bình Tân có 3 loại đất chính:
-Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông
khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc.
-Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một phần
của phường Bình Trị Đông.
-Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần phường
Tân Tạo.
IV. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN:
1. Đặc điểm đất đai:
Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất các
ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau:
-Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên.
-Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên.
-Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên.
-Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó sông
suối chiếm 99.1%).
Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện sử
dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu đất ở
tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những năm 2000-2003
là 434 ha. Cụ thể:
-Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm 2003

giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 200-2003
là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông và 10% cho
các mục đích khác.
Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự nhiên.
Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm 2003 so với
năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003 là 196.8 ha được
sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát triển mạnh giao thông là
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 11
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và hình thành quân mới Bình
Tân .
Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên
1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha, tăng
bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số là đất ở đô
thị được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung. Điều này quan
trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình Hưng Hoà B,
Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được xây dựng đồng bộ
với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước nhiều nơi đang là trở
ngại cho việc phát triển đô thị.
BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT
Loại đất 2000 2001 2003
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 12
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
2001 so
với
2.000
2003 so
với

2.001
Trị số

cấu
(%)
Trị số

cấu
(%)
Trị số

cấu
(%)
Diện tích tự
nhiên
5.188,7
100,
0
5.188,7 100,0 5.188,7 100,0
I-Đất nông
nghiệp
2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 492,0 -818,7
1-Đất cây
hàng năm
2.317,7 1.852,0 1.125,8 -465,7 -726,2
1.1. Lúa-lúa
màu
2.256,2 1.807,2 1.096,2 -449,0 -711,0
1.2 Cây
hàng năm

61,5 44,8 29,7 -16,7 -15,1
2-Đất vườn
tạp
323,9 310,3 242,8 -13,6 -67,5
3- -Đất cây
lâu năm
44,0 40,6 68,7 -3,4 28,1
4- Đất cỏ
cho chăn
nuôi
2,4
5- Mặt nước
nuôi trồng
thuỷ sản
196,8 187,5 132,08 -9,3 -55,4
II-Đất
chuyên
dùng
1.162,1 22,4 1.450,3 28,0 1.752,7 33,8 288,2 302,4
1- Đất xây
dựng
778,4 1.022,5 898,3 244,1 -124,2
2- Đất giao
thông
173,1 179,6 585,0 6,5 405,4
3- Đất thuỷ
lợi và mặt
nước CD
64.6 102.1 66.8 37.5 35.3
4- Đất di

tích lịch sử
văn hoá
3,1
5- Đất an
ninh quốc
phòng
1,8 18,5 11,9 16,7 6,6
6- Đất nghĩa 93,1 93,1 81,8 0,0 -11,3
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 13
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
trang
7- Đất
chuyên dùng
khác
34,6 34,5 105,8 -0,1 71,3
III Đất ở: 1.056,9 20,4 1.278,6 24,6 1.782,7 34,4 221,7 504,1
1- Đất đô thị 192,1 552,4 1.782,7 360,3 1.230,3
2- Đất ở
nông thôn
864,8 726,2 0,0 138,6 726,2
IV-Đất
chưa sử
dụng:
87,2 1,7 69,3 1,3 81,4 1,6 -17,9 12,1
1- Đất bằng
chưa sử
dụng
3,1 3,1 0,8 0,0 2,3
2-Sông suối 66,5 66,2 80,7 -0,3 14,5

( nguồn :phòng quản lí đô thị quận Bình Tân )
 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp:
Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá rất nhanh do sự ra đời của
các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái định cư cho dân từ
nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn từ năm 2001
đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha, tương ứng tốc độ giảm
là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng 46.1% tổng diện tích tự nhiên
toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng
3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên cho phát triển các khu công nghiệp, các
khu dân cư và các công trình công cộng là điều tất yếu và hợp lí.
Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại đất
nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng năm
giảm với tốc độ nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%.
Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dịch chuyển quỹ đất của
quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thị. Tuy nhiên
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 14
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thị còn bất cập
trước yêu cầu phát triển.
2. Dân số:
Dân số quận Bình Tân năm 2003 là 265.411 người, trong đó nam chiếm 47,45%,
nữ chiếm 52,55%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân số quận Bình Tân tăng
rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 1999 -
2003 là 16,17%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm từ 1,51% năm
1999 xuống còn 1,3% năm 2003, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của thành
phố(1,27% năm 2002) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hoá gia đình
phải được quan tâm.

Tỷ lệ tăng cơ học thời gian qua luôn ở mức cao, năm 2001 là 19,84%, năm
2002 tăng 17,65% và đến năm 2003 tăng là 17,31%. phần lớn dân nhập cư là do giản
dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm kiếm việc
làm. Dân nhập cư chủ yếu tập trung ở các phường có mức đô độ thị hoá cao và các
phường có xí nghiệp sản xuất. Vì vậy bên cạnh việc tích cực là tăng thêm nguồn lao
động, lực lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho quận trong việc quản lí con
người, giải quyết việc làm và tăng thêm sự quá tải cho các công trình hạ tầng như giáo
dục, y tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu quả phức tạp về kinh tế và an ninh trật tự
an toàn xã hội.
BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN 1999-2003
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003
TĐTBQ
1999-
2003 (%)
1. Quy mô
dân số
Người 145.746 155.220 188.053 223.767 265.411 16,17
- Nam “ 71.109 75.406 91.262 108.571 125.949 15,36
- Nữ “ 74.637 79.814 96.791 115.196 139.462 16,92
2. Tỉ lệ
tăng dân
số
% 6,51 6,50 21,15 18,99 18,61
- Tăng tự % 1,51 1,50 1,31 1,34 1,30
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 15
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
nhiên
- Tăng cơ
học

% 5,00 5,00 19,84 17,65 17,31
3. Mật độ
dân cư
Người
/km2
2.809 2.992 3.624 4.313 5.115
- Mật độ
cao nhất
“ 6.375 6.789 6.700 6.915 16.680
- Mật độ
thấp nhất
“ 1.278 1.361 1.682 2.016 1.592
( nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ. Phòng thống kê quận Bình Tân )
Mật độ dân cư quận Bình Tân năm 2003 là 5.115 người/km
2
, nơi có mật độ
dân đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km
2
và thấp nhất là phường Tân Tạo
A 1.592 người/km
2
. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các phường có
tốc độ đô thị hoá mạnh như An Lạc A, Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông.
Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số cao nhưng mật độ dân cư bình quân của quận Bình
Tân đến năm 2003 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân của các quận trong
thành phố (10.076 người/km
2
). Điều này cho thấy khả năng thu hút dân cư của quận
Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bố trí khu dân cư mới, các
khu cụm công nghiệp, các khu thương mại- dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng.

BẢNG 3: DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2003
STT Tên phường
Diện tích tự
nhiên (km
2
)
Dân số
(người)
Mật
độ(người/km
2
)
Tổng số 51,8867 265.411 5.115
1 An Lạc 4,59 20.774 4.526
2 An Lạc A 1,4065 23.461 16.680
3 Bình Trị Đông 3,462 41.677 12,38
4 Bình Trị Đông A 3,9505 22.173 5.613
5 Bình Trị Đông B 4,6241 18.390 3.977
6 Bình Hưng Hoà 4,7023 24.436 5.197
7 Bình Hưng Hoà A 4,2449 49.157 11.580
8 Bình Hưng Hoà B 7,5247 19.955 2.622
9 Tân Tạo 5,6617 26.955 4.761
10 Tân Tạo A 1,172 18.661 1.592
( nguồn: phong thống kê quận Bình Tân )
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 16
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó
chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91.27% so với tổng dân số, dân tộc Hoa chiếm 8,45%
còn lại là các dân Tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, người nước ngoài.

Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo…
trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân cư theo đạo.
3. Hoạt động kinh tế:
a. Tăng trưởng và cơ cấu:
Tổng giá trị sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế trên địa bàn quận năm 2003 đạt
6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoan 2001-2003, GTSX
trên địa bàn quận Bình Tân tăng so với tốc độ bình quân là 49.4% năm. Đây là một
tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố .
BẢNG 4: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
(giá so sánh 1994)
Chủ tiêu 2001 2002 2003
Tốc độ tăng
bình quân
2001-
2003(%)
Tổng GTSX trên địa bàn 2.702,1 436,2 6.034,6 49,4
I. Phân theo khu vực
1. Nông nghiệp, thuỷ sản 38,1 36,2 35,7 -3,2
2. Công nghiệp- xây dựng 2.474 4.020 5.578,9 50,2
3. Thương mại- dịch vụ 190 280 420 48,7
II. Phân theo thành phần kinh tế
1. Kinh tế nhà nước 179,3 241,8 330,8 35,8
2. Kinh tế tư nhân 942,8 1.354,4 2.083 48,6
3. Có vốn đầu tư nước ngoài 1.580 2.740 3.621 51,4
(nguồn: tính toán từ niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ và số liệu các ngành )
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 17
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
b. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp:
BẢNG 5: GÍA TRỊ SẢN XUẤT CN-TTCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN

( giá cố định 1994)
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Bình quân
GĐ 2001-
2003(%)
I. Giá trị
Tổng số
(triệu đồng)
2.131.378 3.438.020 4.560.452
Chia theo cấp quản lí
1. Nhà nước 70.000 90.000 133.110
2.Ngoài nhà nước 549.378 716.020 966.552
3.Có vốn đầu tư nước
ngoài
1.512.000 2.632.000 3.460.800
Chia theo thành phần kinh tế
1.Doanh nghiệp nhà
nước
70.000 90.000 133.110
2.Công ty cổ phần 879 32.006 35.548
3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn
301.609 360.588 498.548
4.Doanh nghiệp tư nhân 45.653 49.477 71.235
5.Hộ cá thể 201.237 273.949 361.200
6.Có vốn đầu tư nước
ngoài
1.512.000 2.632.000 3.460.800
II.Tốc độ tăng
Tổng số (%) 61,31 32,65 46,28
Chia theo cấp quản lí

1.Nhà nước 28,57 47,90 37,90
2.Ngoài nhà nước 30,33 34,99 32,64
3.Có vốn đầu tư nước
ngoài
74,07 31,49 51,29
Chia theo thành phần kinh tế
1.Doanh nghiệp nhà
nước
28,57 47,90 37,90
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 18
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
2.Công ty cổ phần 3.541,18 11,13 536,12
3.Công ty trách nhiệm
hữu hạn
19,55 38,26 28,57
4.Doanh nghiệp tư nhân
8,38 43,98 24,91
5.Hộ cá thể 36,13 31,85 33,97
6.Có vốn đầu tư nước
ngoài
74,07 31,49 51,29
- Khu công nghiệp do thành phố quản lí:
 Khu công nghiệp Tân Tạo.
 Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ( phường Bình Hưng Hoà) và xã Vĩnh Lộc A-
Huyện Bình Chánh.
- Cụm công nghiệp do quận quản lí:
 Cụm công nghiệp DNTN Thiên Tuế:D6/29 tỉnh lộ 10. Phường Tân Tạo.
 Cụm công nghiệp công ty TNHH Hợp Thành Hưng: 158A An Dương
Vương-An Lạc.

 Cụm công nghiệp công ty TNHH Việt Tài:152 Hồ Ngọc Lãm- An Lạc.
 Cụm công nghiệp công ty TNHH Hai Thành: E4/48 ấp 5 Bình Trị Đông.
c. Thương mại- dịch vụ:
 Cơ sở kinh doanh, thương mại- dịch vụ:
- Hiện nay trên địa bàn quận có 6 chợ ổn định, trong đó có 2 chợ mới vừa được
xây dựng tại phường Bình Hưng Hoà số chợ và nhóm tự phát là 15, trong đó
quan trọng là chợ đầu mối An Lạc.
- Trung tâm thương mại Kiến Đức thuộc phường Bình Trị Đông.
- Siêu thị Cora.
 Hiện trạng các chợ, siêu thị và các trung tâm thương mại:
d. Sản xuất nông nghiệp thuỷ sản(NNTS):
Diện tích nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển các
công trình hạ tầng, nên giá trị sản xuất ngành NNTS có xu hướng giảm dần hằng năm.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 19
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Nếu xét giai đoạn 2001-2003 cho thấy GTSX ngành NNTS năm 2001 đạt 38133 triệu
đồng (giá cố định 1994) đến năm 2003 còn 35133 triệu đồng. Như vậy so với năm
2001, giảm 2418 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2001-2003 là
3.2 %/năm. Trong đó GTSX ngành nông nghiệp tốc độ bình quân là 3.3%/năm. Riêng
ngành thuỷ sản tăng 1.7%. Nếu xét nội bộ ngành nông nghiệp thì GTSX ngành chăn
nuôi tăng với tốc độ bình quân là 3.0 %/năm, trong khi đó ngành trồng trọt giảm đến
17.9 %/năm.
4. Giao thông vận tải:
Trên địa bàn quận Bình Tân có một hệ thống giao thông thuỷ và bộ khá thuận tiện,
nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh
nói chung với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới giao thông quốc gia-
nội quận có các trục chính sau:
- Quốc lộ 1A theo hướng Bắc- Nam.
- Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông- Tây.

Ngoài ra quận Bình Tân còn có những đường liên khu vực, khu vưc và đường nội
bộ.
a. Đường bộ:
Tổng số tuyến đường trên địa bàn quận Bình Tân là 228 tuyến đường, tổng
chiều dài 177,121 km và tổng số hẻm là 186 hẻm, tổng chiều dài là 40,950 km.
Mật độ mạng lưới đường bộ quận Bình Tân là 3.14 km/km
2
.
Nhìn chung: mạng lưới giao thông trên địa bàn quận Bình Tân còn yếu. Phần
lớn các tuyến đường đang xuống cấp, nhất là vào mùa mưa, tình trạng ngập nước trên
đường giao thông xảy ra thường xuyên. Đường quốc lộ 1A ngang qua khu công
nghiệp Tân Tạo Và Pou-Chen là một ví dụ, hầu hết quãng đường này đều có những “ổ
gà” rất lớn, gây trở ngại không chỉ cho người dân tham gia giao thông trên đường mà
còn ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tỉnh lộ
10, đường Tên lửa, Hương lộ 2… cũng có tình trạng tương tự.
Những đường giao thông do quận và phường quản lí cũng đang xuống cấp
nhất là đường hẻm trong khu dân cư hiện hữu. Phần lớn các đường hẻm này có chiều
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 20
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
rộng hẹp và cũng thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa. Việc xây dựng tràn lan
không theo quy hoạch đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mạng lưới giao thông
đường bộ trên địa bàn quận. Ngay trên phường An Lạc chỉ có 22.4% các đường hẻm
do quận và phường quản lí được đánh giá là tốt, còn lại là 77.6% có chất lượng rất
xấu, đang xuống cấp và cần phải sửa chữa.
b. Đường sông, cầu:
Mạng lưới sông rạch quận Bình Tân không nhiều. Các ao hồ tập trung nhiều ở
phường Bình Trị Đông, còn sông, kênh rạch ở phường Tân Tạo: như rạch Nước Lên,
rạch Phượng, sông Chùa, sông Dập… mạng lưới đường thuỷ trên toàn quận khoảng
gần 15 km, diện tích sông rạch trên địa bàn là 0.66 km

2
, chiếm khoảng 1,28% tổng
diện tích sử dụng của quận.
Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có tất cả 31 cầu các loại được phân bố chủ
yếu trên các phường An Lạc, Tân Tạo và Bình Hưng Hoà. Trong 31 cầu có 17 cầu do
trung ương và thành phố quản lí. Quận quản lí 12 cầu và 2 cầu khác do phường quản
lí. Chiều rộng các cầu còn hạn chế. Phần lớn số cầu có chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng
đường nên lưu lượng lưu thông xe không cao.
c. Phương tiện vận tải:
Theo báo cáo trên địa bàn quận Bình Tân năm 2003 có 53 xe ôtô chở khách từ
15 ghế trở lên, 25 xe ôtô chở khách từ 15 chổ trở xuống, 725 ôtô tải các loại từ 1 tấn
trở lên và ôtô chuyên dùng.
5. Cấp thoát nước:
- Hầu hết trên địa bàn quận Bình Tân đều sử dụng nước giếng khoan để phục
vụ sinh hoạt và sản xuất, riêng các khu công nghiệp Tân Tạo, Pouchen có hệ thống xử
lí nước riêng để phục vụ sản xuất, một phần quận giáp với Quận 6 và Quận 8 có một
số dân cư sử dụng nước do sông Sài Gòn- Đồng Nai cung cấp.
- Theo quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước bẩn thành phố Hồ Chí Minh do
JICA thực hiện vào tháng 3 năm 2000 và đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt vào
tháng 6 năm 2001, huyện Bình Chánh nằm trong khu vực xây dựng mới và sử dụng
hệ thống thoát nước bẩn riêng để thu gom và xử lí nước thải theo hệ thống thoát nước
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 21
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
mưa hoặc thoát ra kênh rạch gần nhất. Hiện nay, phát triển dưới dạng một quận mới,
quận Bình Tân có mật độ dân số cao hơn do đó theo định hướng lâu dài sẽ được xử lí
tập trung.

CHƯƠNG III
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN

I . LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT :
1. Trước năm 1975:
Năm 1883, Pháp thành lập sở địa chất Đông Dương nhưng đến năm 1895-
1960 Pháp bắt đầu nghiên cứu đồng bằng sông Cửu Long (với hai tác giả lỗi lạc là
J.Fromaget và E. Saurin) và cho ra đời một số mặt cắt dọc sông Đà, sông Mã, sông
Mêkông… đồng thời cho ra đời bộ bản đồ địa chất Đông Dương tỷ lệ 1:1.000.000 và
1:500.000 và được ấn hành năm 1950.
Năm 1960, bắt đầu có sự đóng góp của các nhà địa chất Việt Nam.
Năm 1962, E.Saurin và Tạ Trần Tấn đã lập cột địa tầng vùng Châu Thới –
Biên Hòa – Sài Gòn.
Năm 1965, Nguyễn Văn Vân đã nghiên cứu và cho ra đời bài “Thềm phù sa
Sài Gòn – Chợ Lớn”.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 22
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Năm 1966, Trần Kim Thạch phát họa nét kiến tạo ở vùng hạ lưu sông Đồng
Nai và Lê Quang Tiếp xác định nét cơ bản địa tầng kiến tạo và mô tả trầm tích, kiến
trúc của trầm tích hạ lưu sông Đồng Nai.
Năm 1971, H.Fontane và Hoàng Thị Thân vẽ tờ bản đồ Sài Gòn – Thủ Đức -
Biên Hòa – Phú Cường – Nhà Bè, tỷ lệ 1:25.000 kèm theo thuyết minh.
Năm 1974, H.Fontane phát họa sơ lược về đứt gãy và lịch sử phát triển địa
chất vùng Biên Hòa.
1. Sau năm 1975:
Năm 1975, Trần Kim Thạch cho sản xuất bản đồ địa chất Miền Nam tỷ lệ
1:2.000.000 nhưng chưa chi tiết và hệ thống. Cùng năm này Hồ Chín, Võ Đình Ngộ
với báo cáo “ Những kết quả nghiên cứu mới về địa chất kỉ thứ tư của đồng bằng
sông Cửu Long”.
Năm 1977, Trần Kim Thạch hoàn thành tờ bản đồ địa chất kỉ thứ tư của đồng
bằng sông Cửu Long tỉ lệ 1:250.000. Nguyễn Hữu Phước “Trầm tích phù sa ở vùng
hạ lưu sông Đồng Nai”, Phạm Hùng “ Các trầm tích trẻ đồng bằng Tây Nam Bộ”, Lê

Đức An “Kiến tạo và địa mạo Miền Nam”.
Năm 1982-1983, Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao với công trìng địa chất khoáng
sản Việt Nam đã nêu lên những nét khái quát về địa tầng, cấu trúc, địa mạo thành phố.
Năm 1983 -1985, Hà Quang Hải, Ma Công Cọ với công trình bản đồ địa chất
thành phố và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000.
Năm 1985 – 1990, Đoàn Văn Tín và Liên đoàn địa chất thành phố Hồ Chí
Minh đã lập báo cáo thành lập tờ bản đồ địa chất công trình, Địa chất thủy văn thành
phố tỷ lệ 1:50.000.
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT THỦY VĂN :
1. Trước năm 1975:
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 23
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Năm 1936 Brenil và Molleret cho xuất bản “Lịch sử cấp nước thành phố Sài
Gòn”. Cùng thời gian này có các tác giả Richard, Viclard, Godon, Brashears với
những bài viết : “Tiềm năng cung cấp nước Sài Gòn – Chợ Lớn”, “Vấn đề nước uống,
sự kiểm tra các hệ thống phân phối của nước mưa Sài Gòn”.
Năm 1969 – 1975 Nguyễn Đình Viễn, Trịnh Thanh Phúc đã phát hiện nước
ngọt vùng rừng sác –duyên hải.
Năm 1970, J.A.Burgh, Đào Duy, Rassan viết về kết quả khảo sát và bơm hút
nước thí nghiệm tại trung tâm huấn luyện Quang Trung – Gò Vấp.
Năm 1970 -1973 cuộc khảo sát nước ngầm ở Hóc Môn để cung cấp nước cho
toàn thành phố Sài Gòn, do công ty của Nhật tiến hành dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ
Hyromn Tana.
2.. Sau năm 1975:
Tiến hành triển khai kế hoạch điều tra thăm dò nguồn nước dưới đất để khai
thác và sử dụng hợp lý.
Năm 1979 Võ Ngọc Tùng gợi năm vỉa nước ngọt trong thành phố( vỉa 20m,
50m, 90m, 120m) đã được khai thác.
Năm 1983 Trần Hồng Phú, Đoàn Văn Tín và các chuyên gia Liên Xô đã lập

bản đồ địa chất thủy văn toàn quốc tỷ lệ 1:500.000.
Năm 1982 Nguyễn Hoàng Bỉnh và Lê Văn Tốt (Sở thủy lợi) đã báo cáo về đặc
điểm nguồn nước ngầm khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Trần Kim Thạch, Võ Ngọc
Tùng và Đoàn 500N tham gia nghiên cứu, đánh giá trữ lượng, chất lượng, nguồn cung
cấp, hướng vận động và sự phân bố nước ngầm thành phố Hồ Chí Minh.
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 24
Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN
Chương IV: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT
Khu vực Quận Bình Tân (Thành Phố Hồ Chí Minh) nằm ở phạm vi chuyển
tiếp giữa đới hoạt hoá Mezozoi (MZ) Đà Lạt ở phía Bắc và đới sụt võng Kainozoi
(KZ) Nam Bộ.
Tuy nhiên, vùng nghiên cứu chủ yếu nằm ở đới sụt võng Kainozoi nên cấu trúc
Kainozoi được thể hiện rõ hơn, các cấu trúc Mezozoi chỉ được phát hiện ở một số
công trình khoan đơn lẻ. Lịch sử nghiên cứu và cấu trúc địa chất khu vực đã được thể
hiện ở báo cáo Bản đồ Địa chất thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ 1/50.000 (Ma Công Cọ -
1987) và Báo cáo lập bản đồ địa chất thuỷ văn – công trình vùng thành phố Hồ Chí
Minh tỉ lệ 1/50.000 (Đoàn Văn Tín – 1988).
I. ĐỊA TẦNG KHU VỰC
1.Giới Kainozoi (KZ):
1.1 Hệ Neogen (N):
Trầm tích Neogen lộ ra rất ít ở ấp Hàm Luông (Thủ Đức) còn hầu như chỉ gặp
trong một số lỗ khoan.
a) Thống Miocene - bậc trên. Hệ tầng Bình Trưng (N
1
3
bt)
Các thành tạo của hệ tầng này gặp tại lõi khoan 820, phường Bình Trưng,
Quận 02. Mặt cắt lõi khoan từ dưới lên có thể chia thành ba tập như sau:
Tập 1: cát, sạn sỏi chứa các mảnh dăm gắn kết yếu bởi bột sét màu lục, phủ bất

chỉnh hợp lên đá andesitobasalt của hệ tầng Long Bình, dày 3,3 mét; phía trên là sét
bột kết có màu nâu, dày 0,5 mét.
Tập 2: cát bột kết màu xám, dày 7,6 mét.
Tập 3: sét bột kết màu xám, phân lớp mỏng (phân lớp từ 0,5 đến 4,0 cm) dày 8
mét, trên mặt lớp có thực vật hóa than màu đen, bị các trầm tích Pliocene thượng hệ
tầng Bà Miêu phủ bất chỉnh hợp bên trên. Tập này có chứa hóa thạch bào tử phấn hoa
vơí các dạng đặc trưng như: Microlepia sp., Schizea sp., Anemia sp., Ginkgo sp.,
SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN
Trang 25

×