Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.88 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1. Nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
2.1 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành cơng của cách mạng
2.2. Đại đồn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
2.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân
2.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
2.5. Đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
II. Sự vận dụng của Đảng ta về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay
1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua
1.1 Mặt tích cực :
1.2 Mặt hạn chế :
a. Chia rẽ khố đại đồn kết dân tộc
b. Bất bình đẳng giàu nghèo
2. Giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh :
a. Phải coi đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ thơng chính tri ( Nhà
nước, Đảng, Hội….)
b. Tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp tơn giáo để tăng cường khối đại đồn kết dân
tộc
c. Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp đổi mới


Phần Mở Đầu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là nền tảng chính
trị trong đường lối đổi mới của Đảng ta. Thấm nhuần Tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện
của Đảng trong những năm đổi mới đều khẳng định sự cần thiết phải vận dụng sáng tạo tư tưởng


kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại do Người nêu lên. Nghị quyết Đại hội lần thứ
VII của Đảng (1991) khẳng định "Trong điều kiện mới càng phải coi trọng vận dụng bài học kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, yếu tố
truyền thống với yếu tố hiện đại để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa".
Trong những năm đổi mới, quan điểm "Làm bạn với các nước dân chủ và khơng gây thù ốn
với một ai" của chủ tịch Hồ Chí Minh được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và vận dụng sáng
tạo. Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã khẳng định "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển".
Trước nguy cơ "diễn biến hồ bình", trước việc một số thế lực phản động lợi dụng vai trò giúp
đỡ, viện trợ, đặt nhân quyền cao hơn chủ quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, hiện
nay, hơn lúc nào hết chúng ta cần quán triệt lời dạy của Hồ Chí Minh "Mỗi một người phải nhớ
rằng có độc lập mới có tự lập, có tự cường mới có tự do". Người còn chỉ rõ "Cố nhiên sự giúp đỡ
của các nước là quan trọng nhưng không được ỷ lại, không được mong chờ người khác. Một dân
tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc
lập". Vận dụng tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế tồn cầu hố và thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng
định "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ môi trường".
Thực tiễn công cuộc đổi mới vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh" ở nước ta trong suốt thời gian qua đã chứng minh rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại luôn được Đảng ta quán triệt, vận dụng một cách
sáng tạo và đưa lại những thành tựu to lớn, tạo thế và lực cho dân tộc ta vững bước vào thế kỉ
XXI.
Hoàn thành bài tiểu luận này , em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.Nguyễn Văn Tuân đã
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình xây dựng đề tài.
Do điều kiện về thời gian, về tài liệu cũng như trình độ hiểu biết vấn đề của em cịn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ quý
thầy cơ để bài tiểu luận này của em được hồn thiện hơn!

Em xin chân thành cảm ơn!


I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1. Nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết tồn dân của Hồ Chí Minh
.Một là, Đảng Cộng sản có vai trị to lớn trong khối đại đồn kết dân tộc.
Hai là, phát huy vai trò của Nhà nước với đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc.
2.1 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành cơng của cách mạng
- Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Người có ý nghĩa chiến lược. Đó là một tư tưởng cơ
bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
- Đại đồn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc. Tập hợp mọi lực lượng có
thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ
thù.
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của cách mạng. Tuy nhiên trong từng thời kỳ,
từng giai đoạn phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp với những đối tượng khác
nhau
2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.
+ Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng.
+ Đại đồn kết dân tộc chính là địi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân. Trong cuộc
đấu tranh để tự giải phóng, Đảng có nhiệm vụ thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng đấu
tranh một cách tự giác, có tổ chức thành sức mạnh vơ địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho
dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người .
2.3. Đại đoàn kết là đại đồn kết tồn dân:
Vai trị của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của
ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.



Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lịng phụng sự tổ quốc và nhân dân,
thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đồn kết với họ.
 Ba ngun tắc đồn kết:
+ Muốn đồn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn
thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đồn
kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại
nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế
khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
+ Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các
giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có
những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là CN thực dân, nguyện vọng
chung là độc lập, tự do, hịa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai
cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp cơng nhân là giải phóng
cho cả dân tộc.
+ Phải xác định rõ vai trị, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số
người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), Người chỉ rõ: “Lực
lượng chủ yếu trong khối đồn kết dân tộc là cơng nơng, cho nên liên minh công nông là nền
tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”.Về sau Người có nêu thêm: lấy liên minh cơng nơng –lao
động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc
thì khối đại đồn kết dân tộc càng có thể mở rộng, khơng e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy
yếu khối đại đồn kết dân tộc
2.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Đồn kết là vấn đề chiến lược, sống cịn, khơng phải là tập hợp ngẫu nhiên, cảm tính, tự
phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học. Do đó phải có tổ chức, lãnh đạo để
hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. Cả dân tộc, toàn dân chỉ trở thành lực lượng to
lớn, sức mạnh vô địch khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, và được tổ chức thành
một khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn.
2.5. Đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:



Đại đoàn kết dân tộc phải đi đến đại đoàn kết quốc tế và là cơ sở cho việc thực hiện đoàn
kết quốc tế. Ngược lại, đại đoàn kết quốc tế là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách
mạng Việt Nam hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.Tư tưởng ĐĐK không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, khơng phải là
sách lược mà là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định “đoàn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta,
lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm
lấn. Đoàn kết trên lập trường giai cấp CN nghĩa là bao hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống
nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng.

II. Sự vận dụng của Đảng ta về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay
1. Thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta trong thời gian qua
1.1 Mặt tích cực :
Đảng và nhà nước trong thời kỳ hiện nay về cơ bản đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân
tộc, khối đại đoàn kết toàn dân cụ thể :




Chủ tịch UB TWMTTQ Việt Nam Huỳnh Đảm khẳng định, đại đoàn kết dân tộc trong
mặt trận thống nhất là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, là truyền thống quý báu trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “ Đại đoàn kết ” là truyền thống ngàn
đời của dân tộc ta, là đường lối chiến lược xuyên suốt của Đảng ta. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là hiện thân mẫu mực, vĩ đại của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
Trong những năm qua đảng , Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương , đường lối về đại đoàn
kết dân tộc, chăm lo cho các giai cấp, các tầng lớp xã hội, cũng như các tôn giáo và người
định cư ở nước ngoài, đối với 4 triệu đồng bào ta ở nước ngoài, Đảng và Nhà nước cũng
rất quan tâm đến bà con. Điều đó được thể hiện qua việc ban hành Nghị quyết số 36/NQTW ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi.

Tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XII (tháng 11-2008) đã thông qua Luật Quốc tịch (sửa
đổi) và tại kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XII (tháng 6-2009), đã thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai, theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho bà con kiều bào trở về quê hương chung tay góp sức xây dựng đất nước. Tại
Đại hội lần thứ VII Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tháng 9-2009) đại biểu kiều bào cũng
được mời tham dự, góp tiếng nói trong Đại hội. Nhiều địa phương, địa bàn trong cả nước






đã có nhiều cách làm hay và sáng tạo để thu hút nguồn trí tuệ, nhân tài, vật lực đáng kể
của kiều bào đóng góp cho quê hương, đồng thời giúp bà con hiểu rõ hơn về chính sách
đại đồn kết mà Đảng, Nhà nước đã kiên trì thực hiện.được thể chế hóa trong các chính
sách, pháp luật của nhà nước, trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phịng, đối ngoại và đáp ứng cơ bản những lợi ích, nguyện vọng chính đáng
của các giai cấp tầng lớp xã hội
Trong xã hội nước ta có nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp, hình thức, sỏ hữu về tư liệu
sản xuất song về cơ bản đang thay đổi theo chiều hướng tích cực, với phương châm “Đại
đồn kết tồn dân ” thì mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp là mối qn hệ hợp
tác, chung sức chung lịng vì một nước Việt Nam độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc. Sự
đồng thuận xã hội trong các vấn đề lớn của đất nước ngày càng được tăng cường, việc
thực hành dân chủ trong Đảng và trong xã hội có nhiều tiến bộ, mơi trường xã hội và các
yếu tố giải phóng con người ngày càng được xác lập đầy đủ hơn. Các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội từng bước được thực hiện hài hòa, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung và
hòa hiếu của dân tộc được đề cao, đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân
dân được cải thiên rõ rệt ….từ đó tạo điều kiện thuận lợi để tập hợp rộng rãi các tầng lớp
nhân dân, khối “ Đại đoàn kết dân tộc ” tiếp tục được mở rộng và thống nhất theo mục
tiêu chung, tính chủ động sáng tạo và tính tích cực của nhân dân được phát huy. Đảng và

nhà nước tìm ra điểm tương đồng trong 54 dân tộc đó là vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh ngày càng được tăng cường. Mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam với các tầng lớp nhân dân ngày càng mật thiết
đây là kết quả đạt được của việc xây dựng khối “ Đại đoàn kết toàn dân ” trong xã hội.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh
(Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tơn giáo riêng của mình.
Ở Việt Nam, do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên việc Lão giáo,
Nho giáo - những tơn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập; Cơng giáo - một tơn giáo
gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này đạo Tin lành đã khai thác điều kiện
chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu hút người theo đạo .
hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tơn giáo, trong đó có
khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định, chiếm
25% dân số. Cụ thể:


- Phật giáo: Gần 10 triệu tín đồ (những người quy y Tam Bảo), có mặt hầu hết ở các tỉnh,
thành phố trong cả nước, trong đó tập trung đơng nhất ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định,
Hải Phịng, Hải Dương, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hồ,
TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Trà Vinh, thành phố Cần Thơ...




- Thiên chúa giáo: Hơn 5,5 triệu tín đồ, có mặt ở 50 tỉnh, thành phố, trong đó có một số
tỉnh tập trung đơng như Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phịng, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Đà Nẵng, Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hồ, Bình Thuận, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh,
Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, thành phố Cần Thơ...




- Đạo Cao Đài: Hơn 2,4 triệu tín đồ có mặt chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ như Tây Ninh,
Long An, Bến Tre, TP Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, Kiên
Giang, Cà Mau, An Giang.. .



- Phật giáo Hồ Hảo: Gần 1,3 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ
như: An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long.
- Đạo Tin lành: khoảng 1 triệu tín đồ, tập trung ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam, TP Hồ
Chí Minh, Bến Tre, Long An, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nơng, Bình Phước... và
một số tỉnh phía Bắc.



- Hồi Giáo: Hơn 60 nghìn tín đồ, tập trung ở các tỉnh: An Giang, TP Hồ Chí Minh, Bình
Thuận, Ninh Thuận...
Ngồi 6 tơn giáo chính thức đang hoạt động bình thường, cịn có một số nhóm tơn giáo
địa phương, hoặc mới được thành lập có liên quan đến Phật giáo, hoặc mới du nhập ở bên
ngoài vào như: Tịnh độ cư sỹ, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Tổ Tiên Chính
giáo, Bàlamơn, Bahai và các hệ phái tin lành.
Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tơn giáo nói trên, người ta thường ví Việt Nam
như bảo tàng tơn giáo của thế giới. Về khía cạnh văn hố, sự đa dạng các loại hình tín
ngưỡng tơn giáo đã góp phần làm cho nền văn hố Việt Nam phong phú và đặc sắc. Tuy
nhiên đó là những khó khăn đặt ra trong việc thực hiện chủ trương, chính sách đối với tơn
giáo nói chung và đối với từng tơn giáo giáo cụ thể.



Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm 1991 đã khẳng
định: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà

nước ta tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện
bình đẳng, đồn kết lương giáo và giữa các tơn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi,
thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo
phá hoại độc lập dân tộc và đoàn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ
làm nghĩa vụ cơng dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội cũng ghi rõ: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân. Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,


đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân
dân".
1.2 Mặt hạn chế :
a. Chia rẽ khố đại đoàn kết dân tộc


Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch xác định tôn giáo là vấn đề nhạy cảm, tín đồ
tơn giáo là lực lượng xã hội dễ lừa bịp, kích động để tạo dựng “ngọn cờ”, tập hợp lực
lượng chống đối.



Ngay từ khi đặt chân vào Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc đã tính tốn đến âm mưu lợi dụng
vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng nước ta. Chúng tìm cách mua chuộc, lơi kéo các
giáo sĩ, tín đồ các tơn giáo để thực hiện mục đích chính trị phản động.
Các thế lực thù địch ln xác định vấn đề “tự do tôn giáo” là hướng ưu tiên chính trong
chính sách đối với Việt Nam, chúng tìm mọi cách tách tơn giáo ra khỏi sự quản lý của
Nhà nước. Quốc hội Mỹ đã ra một số nghị quyết và tổ chức nhiều cuộc điều trần về vấn
đề tôn giáo ở việt Nam; xếp Việt Nam vào danh sách các quốc gia “đàn áp tôn giáo”! Gần
đây, Uỷ ban Tự do tôn giáo của Mỹ tiếp tục cơng bố báo cáo đánh giá tiêu cực về tình
hình tơn giáo ở Việt Nam.




Trong khi đó, bọn phản động lợi dụng tôn giáo trong nước, nhất là số cực đoan, q khích
trong cơng giáo, phật giáo Ấn Quang, phật giáo Hoà Hảo,... lợi dụng những diễn biến
phức tạp trên thế giới, hoạt động ngày càng quá khích hơn; câu kết với các thế lực thù
địch bên ngồi lơi kéo, tập hợp tín đồ để kích động biểu tình, gây rối, tạo cớ cho bên
ngoài can thiệp.



Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống
phá cách mạng Việt Nam, tập trung vào một số hoạt động chủ yếu sau đây:



Một là, tìm cách ủng hộ và thơng qua các đạo luật mang tính pháp lý nhằm lợi dụng vấn
đề tôn giáo để hoạt động can thiệp, chống phá.



Hai là, dung túng, giúp đỡ lực lượng phản động trong tôn giáo người Việt ở hải ngoại tổ
chức hoạt động chống Việt Nam.



Ba là, hỗ trợ, kích động và chỉ đạo các đối tượng cực đoan, phản động trong tôn giáo ở
trong nước tổ chức các hoạt động chống phá.




Các thế lực thù địch đã chỉ đạo cho một số đối tượng cực đoan, núp dưới danh nghĩa
những nhà truyền đạo, như “mục sư”, “tình nguyện viên”,... để đi sâu vào nội bộ quần
chúng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nhằm lừa phỉnh, dụ dỗ, xúi giục, kích động các
tín đồ bỏ lao động sản xuất để tham gia hoạt động biểu tình chống đối chính quyền. Được
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hậu thuẫn, bọn phản động trong các tôn giáo ở
Tây Nguyên ra sức lợi dụng việc Đảng và Nhà nước ra thực hiện chủ trương xoá các tổ


chức Tin Lành trái phép để vu cáo chính quyền Nhà nước Việt Nam “Vi phạm tự do tôn
giáo”, kêu gọi “cầu nguyện cho Tin Lành Tây Nguyên”, đồng thời kích động các hoạt
động chống đối.


Hiện nay và trong thời gian tới, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã, đang và sẽ
tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ mọi mặt để phát triển đạo trong các vùng dân tộc ít người,
bao gồm cả phát triển các đạo giáo mới và cả số người theo đạo, biến các tổ chức và hoạt
động tôn giáo thành các tổ chức và hoạt động chính trị chống lại cách mạng Việt Nam.
Chúng ta phải thường xuyên nêu cao cảnh giác, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền để
nhân dân thấy rõ âm mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.



Ví dụ như :



Nguyễn Cơng Chính (tên gọi khác là Nguyễn Thành Long, SN 1969), hiện đang cư trú tại
phường Hoa Lư, TP Pleiku, Gia Lai. Trong suốt khoảng thời gian từ năm 2003 cho đến
nay, Chính thường xuyên trả lời phỏng vấn các báo, đài, cơ quan truyền thơng của nước

ngồi, phát tán trên mạng internet các tài liệu có nội dung tuyên truyền, chống phá nhà
nước, chia rẽ các tầng lớp nhận dân với lực lượng vũ trang, chia rẽ các khối đại đoàn kết
dân tộc…
Ngồi ra, Nguyễn Cơng Chính cịn liên kết với các đối tượng khác như Nguyễn Văn Lý,
Nguyễn Văn Đài, Lê Thị Công Nhân, Trần Khải Thanh Thủy để tuyên truyền các nội
dung sai sự thật, kích động và tham gia vào các tổ chức khiếu kiện đông người, vượt cấp
lên trung ương.



Các linh mục ở giáo xứ Thái Hà đã phớt lờ những ý kiến chỉ đạo của UBND TP Hà Nội,
tiếp tục kích động, xúi giục gây rối trật tự cơng cộng, tụ tập đơng người, kích động giáo
dân mang nhiều tranh ảnh, tượng đặt vào bên trong khu đất, dựng lều bạt trong khu đất
này. Hành vi cố ý vi phạm pháp luật trong thời gian dài cho thấy động cơ mưu lợi của
một số cá nhân trong vụ việc là rất rõ.



QĐND – Trong âm mưu “diễn biến hịa bình” chống Việt Nam, các thế lực thù địch, phản
động ln tìm cách lợi dụng vấn đề dân tộc để phá hoại khối đại đồn kết, kích động
chống đối, nhằm gây mất ổn định chính trị – xã hội, tạo cớ can thiệp vào công việc nội bộ
của ta. Một trong những tổ chức được các thế lực triệt để lợi dụng để chống phá Việt
Nam là FULRO, một trong những nhân vật được xem “tiên phong” thực hiện mưu đồ này
là Lok Ksor (ở Mỹ). Trong dịp kỷ niệm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2-9 vừa
qua, thêm một hành động chống phá của chúng đã bị ta phát hiện, ngăn chặn kịp thời…
Điểm đáng chú ý trong âm mưu của chúng là tuyên truyền: “Đất Tây Nguyên là của
người Thượng”, kích động người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên “đuổi người Kinh về
đồng bằng”. Đây khơng chỉ là luận điệu cố tình phủ nhận chính sách dân tộc của Đảng,
Nhà nước ta, mà cịn nhằm chia rẽ mối đoàn kết giữa người Kinh với người dân tộc thiểu
số, tạo ra các vụ đòi đất, biểu tình, bạo loạn, ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc phát triển

KT-XH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.

b. Bất bình đẳng giàu nghèo




Bất bình đẳng giàu nghèo sự khác biệt về thu nhập dẫn đến sự khác biệt rõ ràng về chất
lượng sống giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. Điều mà chúng ta thấy rõ là người giàu thì
sẽ có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn nhiều so với người nghèo. Như
vậy có thể thấy sự phân hóa giàu nghèo vừa là nguyên nhân của sự phân tầng xã hội và
ngược lại.



Ảnh hưởng của phân hóa giàu nghèo đến vấn đề ANTT trong xã hội hiện nay



An ninh trật tự là một vấn đề cốt yếu quan trọng của mọi xã hội lồi người. Đó là yếu tố
dẫn đến sự ổn định về chính trị, an ninh, quốc phòng.



Trong bối cảnh hiện nay, khi chúng ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới thì vấn đề
ANTT ngày càng được đặt ra với vai trò quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên khi phân hóa
giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra ngày càng sâu sắc thì thật khó có thể đảm bảo vấn
đề ANTT. Bởi lẽ phân hóa giàu nghèo sẽ dẫn đến những tác động sau đây:




Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo khắc sâu thêm hố sâu ngăn cách giữa nhóm giàu với
nhóm nghèo, từ đó dẫn tới mối liên kết giữa các nhóm xã hội ngày càng lỏng lẻo. Đây là
một yếu tố gây ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ
bản trong việc đảm bảo vấn đề an ninh chính trị.



Thứ hai, phân hóa giàu nghèo là tiền đề tác động đến tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội. Vì
vậy, để ổn định tình hình TTATXH thì một trong những biện pháp mang tính phịng ngừa
là ổn định nền kinh tế vĩ mơ, tạo nhiều công ăn việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho
mọi người dân trong cả nước.



Thứ ba, cùng với tệ nạn tham nhũng, phân hóa giàu nghèo là 2 hiện tượng có tác động
trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội. Tạo ra tâm lý bất bình đối với tệ nạn tham nhũng và sự
phân hóa giàu nghèo. Cùng với xu hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường là sự thương
mại hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp cận. Vì thế,
họ khơng được hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được hưởng... dẫn tới
người dân suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, vào chế độ; tạo ra
tâm lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những “điểm nóng” với những biến phức
tạp về an ninh xã hội.



Thứ tư, phân hóa giàu nghèo vừa là điều kiện làm cho nội bộ cán bộ đảng viên tự diễn
biến theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị nội bộ; dẫn
đến tình trạng bộ máy nhà nước hoạt động kém hiệu lực; các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước bị vơ hiệu hóa và bị xun tạc; sự lãnh đạo của Đảng suy yếu.




Thứ năm, phân hóa giàu nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển.
Nếu giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo sẽ tác động tích cực tới mục tiêu phát triển
nền kinh tế một cách bền vững. Tránh được những hệ lụy do quá trình đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế như môi trường, tài nguyên bị phá hoại, chuyển đổi mục đích sử
dụng tài ngun khơng đúng dẫn tới sự lãng phí trong việc khai thác sử dụng tài nguyên.
Như vậy, phân hóa giàu nghèo có mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh môi trường.


2. Giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh :
a. Phải coi đại đồn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ thơng chính tri
( Nhà nước, Đảng, Hội….)
-

Đại đồn kết là sự nghiệp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh
đạo là các tổ chức đảng, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu cần quán triệt, thực hiện tốt một số nội
dung:
1- Tăng cường lãnh đạo, giáo dục và vận động làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc phải được thể hiện trong mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng, đối ngoại. Các chủ trương, chính sách, pháp luật đó phải tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi nhằm khai thác mọi tiềm năng, khuyến khích mọi người, mọi tổ chức
phát huy cao độ mọi nguồn lực và tài năng sáng tạo, đóng góp thiết thực cho sự
nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ đất nước, không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2- Đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà
nước ta thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, thật sự là công bộc
của nhân dân, có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tích cực
phịng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm,
quyết tâm tạo cho được chuyển biến mạnh mẽ, thiết thực trong cuộc đấu tranh hết sức
khó khăn này.
3- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, là một bộ phận của hệ thống chính trị và là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, có vai
trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đồn kết rộng rãi các tầng lớp nhân
dân, góp phần tăng cường sự đồng thuận trong xã hội, đưa các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh,
đối ngoại vào cuộc sống.
4- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Đảng
tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân
thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn thể.
Thấm nhuần tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lấy đại nghĩa dân tộc
làm trọng, đồn kết, tập hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phấn đấu thực hiện


thắng lợi mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam yêu quý.
b. Tiếp tục đổi mới chinh sách giai cấp tơn giáo để tăng cường khối đại đồn kết
dân tộc :


Phải triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ tiếp tục phát huy dân chủ

và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Trong lĩnh vực này, quan điểm và chủ trương
của Đảng ta là : Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất trong bối
cảnh mới; Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, tồn
vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng;
tôn trọng những ý kiến khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào
Mặt trận Dân tộc thống nhất, tăng cường đồng thuận xã hội.



Bảo đảm cơng bằng, bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp
của các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn
xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường xây dựng đất nước.



Đại đoàn kết là sự nghiệp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh
đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu.
c. Coi đại đồn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp đổi mới :
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh
giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hịa lợi ích cá
nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế,
của toàn xã hội.
d. Phát huy sức mạnh dân tộc :

Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc, từ phát
huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể
tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.
- trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa, để
khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc, trong chính
sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ phận
để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học tập và lao động đều


có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời, phải khắc phục được
những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy theo đồng tiền, cạnh
tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đồn kết, tình nghĩa tương thân
tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa kinh
và thượng, giữa nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh
em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn
trọng tín ngưỡng tơn giáo, các tập quán tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ
những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
- phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các tệ nạn xã
hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,
phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải
quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lịng dân được n. Phải tiếp tục đổi mới
chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng mặt trận, đổi
mới, hồn thiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, chính sách đối với cơng
nhân, với nơng dân, với trí thức, chính sách đối với cộng đồng người việt nam ở
nước ngồi, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập hợp đến mức rộng rãi
nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
- trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa kinh tế ngày
càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng các

nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm dẻo, có ngun tắc
nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay của đảng và nhà nước ta là:
việt nam muốn là bạn và đói tác tin cậy với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế,
vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
trong tình hình thế giới hiện nay, địi hỏi chúng ta phải có những chủ trương đúng
đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy lùi nguy cơ, để vừa
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân tộc, giữ vững đinh
hướng xã hội chủ nghĩa.
ngoài ra, đảng và nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc
- sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng
tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng ben ngồi.
Xóa bỏ mọi thành kiến, phân biệt đối xử để phát huy sức mạnh dân tộc


C. Phần kết luận

Trong tất cả mọi người việt nam sống ở trong nước hay ở nước ngồi đều ln luôn tiềm ẩn tinh
thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức
mạnh dân tộc và trí tuệ của con người việt nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của hồ
chí minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích
hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh cơng nơng và trí thức làm nịng
cốt do đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự do, hạnh phúc của của toàn
dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị
quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với thời kỳ đấu
tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng đất nước, thậm chí cũng đã khác rất nhiều so với 20 năm
trước. Đại hội ix và x của đảng ta đã xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là một động lực chủ yếu
của sự phát triển đất nước. Do vậy, công tác cán bộ phải quán triệt hơn nữa quan điểm và bài học

kinh nghiệm của đảng và bác hồ về việc kết hợp quan điểm giai cấp và phát huy truyền thống đại


đoàn kết toàn dân tộc. Từ thực tiễn lịch sử chứng minh rằng giữa giai cấp công nhân và đại đồn
kết dân tộc có quan hệ biện chứng, khơng hề đối lập nhau: nếu là cơng nhân (và chỉ có cơng nhân
thực sự) thì mới thực hiện được đại đồn kết tồn dân tộc. Đứng trên lập trường khác khơng thể
đại đoàn kết toàn dân tộc thực sự được. Ngược lại, thực hiện đại đồn kết dân tộc chính là thực
hiện quan điểm của giai cấp công nhân, phù hợp với lợi ích của giai cấp cơng nhân. Theo quan
điểm này, làm thế nào tận dụng được hết tất cả tài năng không phân biệt giai cấp, nguồn gốc xuất
thân, là người việt nam trong nước hay người việt nam ở nước ngồi, chính là thể hiện quan điểm
giai cấp công nhân của đảng ta. Lựa chọn cán bộ phải căn cứ chủ yếu vào nhận thức và hành
động thực tiễn của mỗi người chứng tỏ rằng đang phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, phấn đấu cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Tài liệu tham khảo:
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, Nxb Chính trị
Quốc gia;
2. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2009;
3. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2009;
4. Tìm hiểu mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh dưới dạng hỏi và đáp, Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội 2007;
5. Tìm hiểu mơn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam dưới dạng hỏi và đáp, Nxb Lý luận
chính trị, Hà Nội 2007;
6. Trần Quang Cơ, tạp chí Quốc phịng tồn dân, tháng 4/2005;


7. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam
8.
9.

10.



×