Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị Huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 167 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG TUẤN ĐỨC

HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LƯƠNG TUẤN ĐỨC

HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN
KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Nguyễn Minh Quang
2. TS. Nguyễn Ngọc Tú

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lương Tuấn Đức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN
ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN ......... 7
1.1. Những cơng trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến đề tài..................................... 7
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến huy động vốn cho nông nghiệp,
nông thôn và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn .......................................................................... 14
1.3. Tổng quan kết quả các cơng trình liên quan đến đề tài và những vấn đề cần được
nghiên cứu trong luận án ..................................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN
Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ............................................................................................................ 29
2.1. Lý luận về vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở địa bàn cấp
tỉnh ............................................................................................................................29
2.2. Huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở địa bàn cấp tỉnh........ 40
2.3. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về huy động vốn để phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn ......................................................................................................55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ

TẦNG NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH.................................................................................. 70
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh - tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến huy
động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ....................................................70
3.2. Huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 - 2018 ................................................................................................83
3.3. Đánh giá chung về thực trạng huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn tỉnh Bắc Ninh .........................................................................................101
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH .............126
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng huy động vốn để phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh .........................................................................126
4.2. Giải pháp huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 .................................................................134
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................148
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................151


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GSĐTCCĐ

: Giám sát đầu tư của cộng đồng

HĐND

: Hội đồng nhân dân


HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KCHT

: Kết cấu hạ tầng

ODA

: Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển Chính thức

NN&PTNN

: Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW


: Ngân sách Trung ương

NTM

: Nông thôn mới

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

VietGAP

:

Vietnamese Good Agricultural Practices - Thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Tổng đầu tư tài sản cố định nông thôn Trung Quốc

Bảng 2.2


Tổng vốn đầu tư huy động cho xây dựng nông thôn mới
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2018

Bảng 3.1

59

65

Tổng sản phẩm (GRDP) và cơ cấu tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo giá hiện hành phân theo khu
vực kinh tế

73

Bảng 3.2

Lao động, việc làm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2018

76

Bảng 3.3

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo
giới tính và thành thị, nơng thơn

76

Bảng 3.4


Các tuyến giao thông đối ngoại

79

Bảng 3.5

Các tuyến giao thông đối nội của tỉnh

80

Bảng 3.6

Phân bổ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng nơng thơn theo
chương trình nơng thơn mới tỉnh Bắc Ninh

Bảng 3.7

Vốn huy động từ ngân sách cho xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2019

Bảng 3.8

102

Kết quả huy động nguồn lực thực hiện Chương trình xây
dựng Nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2018

Bảng 3.11:


99

Phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
KCHT toàn tỉnh và khu vực nông thôn

Bảng 3.10

94

Kết quả huy động nguồn lực từ người dân thực hiện Chương
trình xây dựng Nơng thơn mới giai đoạn 2011 - 2019

Bảng 3.9:

89

104

Tổng thu các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2010 - 2019

122


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh


70

Hình 3.2:

Thu chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 - 2018

75

Hình 3.3:

Ngân sách chi xây dựng cơ bản và hỗ trợ của tỉnh Bắc
Ninh cho hạ tầng nông nghiệp, nơng thơn Bắc Ninh

Hình 3.4.

Nguồn vốn tín dụng cho hạ tầng nơng nghiệp, nơng
thơn Bắc Ninh

Hình 3.5.

97

Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp cho phát triển kết cấu
hạ tầng nơng thơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2017

Hình 3.6

95

101


Tổng vốn huy động cho các cơng trình hạ tầng nông
thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2019

104


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với nơng thơn, kết cấu hạ tầng có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự phát triển sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân,là tiền đề để phát triển các
lĩnh vực khác. KCHT nông thôn phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ mở ra khả năng thu
hút các dòng vốn đầu tư đa dạng cho phát triển kinh tế- xã hội; là điều kiện để phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm của khu vực nông thôn, đồng thời tạo ra các tác
động lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển. KCHT nông thôn phát triển sẽ trực
tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ nghèo, tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến
thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân khu vực nơng nghiệp, nơng
thơn; tạo việc làm, giảm thiểu bất bình đẳng về mặt xã hội và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân nơng thơn; góp phần vào việc giữ gìn mơi trường
nơng thơn. Do đó, đầu tư phát triển KCHT nông thôn đang là ưu tiên của các địa
phương trong q trình xây dựng NTM, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. Xây dựng KCHT ở nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm đáp
ứng yêu cầu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào các khâu sản xuất
nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nơng sản hàng hố trên thị trường, hướng đến sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp xanh.
Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã tập trung nguồn lực phát triển
KCHT tồn tỉnh và của khu vực nơng thơn nói riêng nhằm phát triển nơng nghiệp
chất lượng cao, xây dựng NTM gắn với phát triển đô thị. Giai đoạn 2010 - 2018,

tổng sản phẩm trên địa bàn tăng cao, đạt bình qn 15,7%/năm, quy mơ kinh tế
đứng thứ 6 toàn quốc; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH,
đã đạt và vượt chỉ tiêu 13/15 tiêu chí của tỉnh cơng nghiệp. Ngành nơng nghiệp phát
triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao vào các khâu, cơng đoạn của q trình
sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap với hàng trăm cơ sở sản xuất,
kinh doanh hiệu quả. Chương trình xây dựng NTM được triển khai tích cực, là một
trong 10 tỉnh có số tiêu chí đạt cao nhất cả nước, đến tháng 5/2019 đã có 89/97 xã


2
và 4 đơn vị cấp huyện là: Tiên Du, Gia Bình, Quế Võ và thị xã Từ Sơn được cơng
nhận đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, số tiêu chí trung bình đạt
18,83 tiêu chí/xã.
Theo số liệu của UBND tỉnh Bắc Ninh, đến hết năm 2018, cùng với những
kết quả tích cực trong phong trào xây dựng NTM, KCHT nông nghiệp, nông thôn
đã được đầu tư đồng bộ và là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước. Tuy nhiên, so
với hạ tầng đô thị của tỉnh thì hạ tầng nơng thơn vẫn cịn khoảng cách tương đối
lớn, trong khi Bắc Ninh đang phấn đấu xây dựng tỉnh thành thành phố trực thuộc
trung ương.
Nguyên nhân chủ yếu là việc phân bổ vốn đầu tư vào các công trình hạ tầng
nơng thơn cịn dàn trải; phân cấp quản lý nguồn vốn còn chồng chéo, chưa phù hợp;
một số dự án đầu tư phát triển KCHT nơng thơn có cùng một nguồn vốn đầu tư là
ngân sách nhà nước nhưng có nhiều cơ quan quản lý dẫn đến việc phân tán, chia cắt
nguồn vốn, hiệu quả đồng vốn cho đầu tư phát triển khơng cao. Một số tiêu chí về
hạ tầng nông thôn của Bắc Ninh đặt ra cao hơn so với tiêu chí quốc gia về NTM nên
các xã, huyện thuần nơng khó có thể đáp ứng đủ nguồn vốn, chủ yếu trông chờ từ
nguồn ngân sách tỉnh điều tiết về và các chính sách hỗ trợ. Cơng tác tuyên truyền,
vận động triển khai thiếu tích cực, nhận thức của một bộ phận cán bộ cơ sở và người
dân về chính sách hỗ trợ hạ tầng nơng thơn chưa đúng nên đã tạo ra tâm lý trông chờ,
ỷ lại vào Nhà nước. Nhiều địa phương không chủ động huy động nguồn lực cộng

đồng dân cư và các nguồn vốn khác.
Bài toán cấp bách đặt ra là Bắc Ninh phải tiếp tục hồn thiện KCHT nơng
thơn hiện đại, đồng bộ với KCHT đô thị tạo thuận lợi cho phát triển KT-XH, phát
huy các lợi thế về sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, thương mại
và dịch vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực
thuộc trung ương vào năm 2022. Do đó, tỉnh cần phải huy động ở mức cao nhất các
nguồn lực đầu tư từ ngân sách Trung ương, của các thành phần kinh tế, vốn đầu tư
nước ngoài và của toàn xã hội để đầu tư KCHT kinh tế - xã hội nông thôn của tỉnh.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả huy động vốn từ các kênh đầu tư của doanh nghiệp, sự


3
đóng góp của người dân nơng thơn và phát triển thị trường tín dụng nơng thơn.
Chính quyền cần hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư đồng bộ, công khai,
minh bạch nhằm thu hút vốn cho phát triển KCHT với những hình thức phù hợp;
đẩy mạnh cải cách hành chính cải thiện mơi trường đầu tư; sắp xếp, bố trí nguồn lực
đầu tư hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa nhà nước, nhà
đầu tư và lợi ích toàn xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, vấn đề: “Huy động vốn để phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn làm nội dung nghiên cứu
cho Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận về huy động vốn để phát triển KCHT nông thôn ở
địa bàn cấp tỉnh trong bối cảnh mới. Kết hợp với khảo sát thực tiễn tình hình ở tỉnh
Bắc Ninh, đánh giá dựa vào các nội dung, tiêu chí, điều kiện và phương thức huy
động vốn... để làm rõ kết quả đạt được, những khó khăn, bất cập và nguyên nhân.
Từ đó, đề ra quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn để phát
triển KCHT nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung phân tích, luận giải và
làm rõ những vấn đề sau đây:
- Hệ thống hoá, bổ sung để xây dựng khung lý luận về huy động vốn để phát
triển KCHT nông thôn cấp tỉnh trong bối cảnh mới của nền kinh tế hiện đại và hội
nhập quốc tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài và một số địa phương về huy động vốn
để phát triển KCHT nông thôn, rút ra bài học cho tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở khung lý luận đã xây dựng làm căn cứ để đánh giá thực trạng huy
động các nguồn vốn để phát triển KCHT nông thôn tỉnh Bắc Ninh những năm qua,
chỉ ra kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
- Trình bày quan điểm, đề xuất những giải pháp cơ bản phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh mới, tăng cường huy động vốn đáp ứng yêu cầu phát
triển KCHT nông thôn tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đơ thị hóa.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Huy động vốn để phát triển KCHT nông thôn có rất nhiều ngành và các phân
ngành khoa học nghiên cứu như: Khoa học quản lý kinh tế, kinh tế học phát triển, kinh
tế đầu tư, kinh tế tài chính, quản trị doanh nghiệp...
Hướng tiếp cận theo đối tượng của kinh tế chính trị: Nghiên cứu quan hệ sản
xuất trong mối liên hệ với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Luận án xác
định đối tượng nghiên cứu là:
Hoạt động huy động vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế để phát triển KCHT
nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh. Trong đó, chủ thể cho hoạt động huy động vốn là
chính quyền địa phương cấp tỉnh với việc ban hành các chính sách về huy động vốn.
Đối tượng huy động là: ngân sách Nhà nước, các hình thức tín dụng (ngân hàng; hợp
tác xã ...), doanh nghiệp và người dân. Đối tượng thụ hưởng thành quả trực tiếp và
gián tiếp của phát triển KCHT nơng thơn: tồn thể hệ thống chính trị - xã hội, nhân

dân, doanh nghiệp, các tổ chức... đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn từ các nguồn lực trong và
ngoài ngân sách nhà nước (gồm các nội dung về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
huy động vốn, kết quả huy động nguồn lực vốn) để phát triển KCHT nông thôn và
những tác động của huy động vốn đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về huy động vốn để phát triển
KCHT nông thôn giai đoạn 2010-2018 và xây dựng phương án huy động vốn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Về khơng gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn để
phát triển KCHT kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với 7 đơn vị
hành chính bao gồm thị xã Từ Sơn và 6 huyện, là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du,
Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Kết hợp với đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam


5
và chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về huy động các nguồn lực để phát
triển kết cấu hạ tầng (KCHT) nông thôn và phát triển thị trường tín dụng cho khu vực
nơng thơn. Tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu liên quan đến huy động vốn
để phát triển KCHT nông thôn của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên thực tiễn phát triển KCHT nông thôn tỉnh Bắc Ninh trong
những năm qua; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030; chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025; các đề án về phát triển KCHT tỉnh Bắc Ninh
trên các lĩnh vực và những báo cáo có liên quan để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học Kinh tế chính
trị là phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương
pháp nghiên cứu chuyên ngành kinh tế như: phương pháp thống kê, so sánh, phân
tích - tổng hợp, đánh giá thông qua việc sử dụng các sơ đồ, biểu đồ và đồ thị để
minh họa bằng số lượng các kết quả nghiên cứu để hoàn thành những mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. Trong đó:
Chương 1. luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hố khoa học, lơgíc kết hợp
với lịch sử, phân tích, hệ thống, tổng hợp kết quả các cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước. Có phân tích, so sánh, tổng kết thực tiễn về huy động vốn để phát triển
KCHT nông thôn, làm cơ sở để nghiên cứu nội dung của Chương 2 và Chương 4.
Chương 2. luận án sử dụng phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử, phương
pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa để xây dựng khung lý luận về huy động vốn
để phát triển KCHT nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh trong bối cảnh mới của nền
kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế.
Chương 3. luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa, phân tích tổng hợp, thống
kê, so sánh, đánh giá thông qua việc sử dụng các sơ đồ, biểu đồ và đồ thị để nghiên cứu,
đánh giá thực trạng huy động các nguồn vốn để phát triển KCHT nông thôn tỉnh Bắc Ninh
những năm qua, chỉ ra kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
Chương 4. luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, quy nạp, phân tích
tổng hợp và dự báo về xu hướng, mục tiêu phát triển nhằm xây dựng quan điểm, đề


6
xuất các giải pháp huy động vốn phù hợp có hiệu quả cao để phát triển KCHT nông
thôn tỉnh Bắc Ninh trong tình hình mới.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa, bổ sung, hồn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về huy động
vốn, đặc điểm, vai trò và phương thức huy động vốn để phát triển KCHT nông thôn địa
bàn cấp tỉnh trong bối cảnh mới của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.

- Phân tích đặc điểm KCHT nông thôn và huy động vốn để phát triển KCHT
nông thơn địa bàn cấp tỉnh. Góp phần làm rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như những khó
khăn, cản trở về vốn ảnh hưởng đến thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn của tỉnh.
- Phân tích để đánh giá khoa học khách quan dựa trên khung khổ lý thuyết đã
được hoàn thiện về thực trạng huy động vốn để phát triển KCHT nông thôn của tỉnh
Bắc Ninh. Chỉ ra những điểm nghẽn, nút thắt huy động vốn để phát triển KCHT
nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất mục tiêu, quan điểm và các giải pháp thiết thực, có tính khả thi và phù
hợp với điều kiện cụ thể của Bắc Ninh nhằm huy động một cách phù hợp nhất các
nguồn vốn để phát triển KCHT nông thôn trong thời kỳ mới hội nhập và phát triển.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề huy động
vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn để phát triển
kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Quan điểm, phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh huy động
vốn để phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh Bắc Ninh.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NƠNG THƠN
1.1. NHỮNG CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng cho phát triển nông thôn
Gilberto M. Llanto, "The Impact of Infrastructure on Agricultural Productivity" (Tác động của cơ sở hạ tầng đến năng suất nông nghiệp), Philippine [93].
Các số liệu được phân tích trong báo cáo đã làm rõ vai trị quan trọng của
KCHT nơng thơn trong việc cải thiện năng suất nơng nghiệp, góp phần phát triển khu
vực nông thôn các nền kinh tế đang phát triển. KCHT nông thôn, giống như các
khoản đầu tư công khác, làm tăng năng suất nông nghiệp, từ đó tạo ra sự tăng trưởng
ở khu vực nơng thơn, mang lại mức lương cao hơn cho nông nghiệp và cải thiện cơ
hội cho lao động phi nông nghiệp. Hệ thống điện tạo điều kiện cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp, tăng năng suất và thu nhập cho các hộ gia đình nơng thơn. Hệ
thống đường giao thơng nơng thôn cung cấp kết nối quan trọng với các thị trường
đang phát triển liền kề với khu vực nông thôn; giảm chi phí đầu vào và chi phí giao
dịch của người sản xuất và người tiêu dùng nông thôn. Kết quả, năng suất nông
nghiệp gia tăng, lương thực giảm giá, mang lại lợi ích cho cả cư dân thành thị và
nông thôn, những người tiêu dùng lương thực, thực phẩm, góp phần vào thực hiện
các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
César Calderón, Luis Servén (2014), "Infrastructure, Growth, and Inequality:
An Overview" - Bức tranh tổng quan về KCHT, tăng trưởng và bất bình đẳng [86].
Các tác giả đã nghiên cứu về những ảnh hưởng của phát triển KCHT đối với
tăng trưởng và phân phối thu nhập, đặc biệt chú trọng đến các nước đang phát triển
giai đoạn 2000 - 2014. Báo cáo chỉ ra, nếu KCHT giúp nâng cao mức thu nhập và
giảm bất bình đẳng về thu nhập, thì sự phát triển của nó có thể là một cơng cụ hữu
hiệu để giảm nghèo. Do đó, phát triển KCHT đã trở thành chính sách ưu tiên ở nhiều
quốc gia. Nguồn vốn cho phát triển KCHT đã chiếm một phần lớn trong các gói kích
thích tài chính được triển khai sau cuộc khủng hoảng tồn cầu 2007-2008: trung bình,
các nền kinh tế mới nổi và các nước đang phát triển chi tiêu 40% trong gói kích thích


8
tăng trưởng kinh tế cho KCHT, trong khi các nền kinh tế phát triển chỉ chi tiêu 21%.

Các tác giả đã phân tích và đưa ra một số đề xuất về huy động nguồn vốn xã hội hóa
cho phát triển KCHT sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
Pradeepta Kumar Samanta (2015), "Development of Rural Road Infrastructure
in India" - (Phát triển KCHT giao thông nông thôn ở Ấn Độ) [101].
Sự phát triển của hệ thống giao thơng nơng thơn đóng vai trị quan trọng trong
liên kết cộng đồng giữa nơng nghiệp, nông thôn với các khu vực đô thị, cung cấp một
động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của đất nước, đảm bảo người dân nông
thôn tiếp cận các dịch vụ và cơ hội quan trọng, thúc đẩy các chương trình giảm nghèo
bền vững và tạo việc làm thơng qua cơng nghiệp hóa ở khu vực nơng thơn. Báo cáo đã
phân tích các nguồn vốn được huy động cho phát triển hạ tầng giao thông nông thôn
Ấn Độ, gồm đầu tư công và đầu tư từ khu vực tư nhân. Trong đó, sự tham gia của khu
vực tư nhân bị giới hạn trong việc phát triển, bảo trì và vận hành các tuyến đường giao
thông nông thôn, nhất là những tuyến đường nối các vùng đồi núi xa xôi, lạc hậu do
chúng hầu như không mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư tư nhân. Gánh nặng đầu tư hệ
thống giao thơng nơng thơn làm gia tăng khó khăn về ngân sách của Chính phủ, địi hỏi
Chính phủ Ấn Độ phải nhanh chóng thực hiện cải cách chính sách lớn về thu hút đầu tư
tư nhân cho phát triển hạ tầng đường giao thông nông thôn, ngăn chặn sự gia tăng
chênh lệch về KCHT nông thôn với đô thị trong tăng trưởng và phát triển.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về huy động vốn phát triển nông thôn
Conning, Jonathan H. and Udry, Christopher (2005), "Rural Financial Markets
in Developing Countries" - (Thị trường tài chính nơng thơn ở các nước đang phát
triển), Yale University [88].
Các tác giả nghiên cứu về sự phát triển của thị trường tài chính nơng thơn
ở các nước đang phát triển và nhận thấy, thị trường tài chính ở khu vực nơng
thơn manh mún và khơng hoàn hảo. Khách hàng tiếp cận các khoản vay theo đặc
điểm và hoạt động của họ nên có rất nhiều hình thức hợp đồng, các điều khoản
và mức lãi suất biến động. Những năm 1950 đến 1970, chính sách của các chính
phủ là đặt các mức lãi suất trần với các hợp đồng chỉ định vay đã dẫn đến những
thiệt hại nặng nề cho thị trường tài chính ở khu vực nông thôn. Giai đoạn 1980



9
và 1990, nhiều nước đang phát triển đã giảm bớt các chính sách kiềm chế tài
chính nhằm tạo ra những đổi mới tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính vi
mơ, tập trung vào các hoạt động nơng thôn đô thị hoặc phi nông nghiệp. Hoạt
động của thị trường tài chính nơng thơn đã có sự tham gia của tư nhân với các
cơng cụ tài chính trung gian mạnh mẽ đã mang lại nguồn tài chính hiệu quả cho
người dân nông thôn.
Guangyu Zhang (2010), "Study on the Construction of the Chinese Rural Credit
System" - (Nghiên cứu về xây dựng các hệ thống tín dụng ở nơng thơn Trung Quốc) [108].
Phân tích hệ thống tài chính nơng thơn Trung Quốc, tác giả nhận định rằng,
tài chính nơng thơn là hoạt động chưa hiệu quả trong hệ thống tài chính của nền
kinh tế. Xây dựng NTM xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc cần phải huy động tối đa
các nguồn lực hiện có, trong đó có sự hỗ trợ rất lớn của các nguồn tài chính. Trong
những năm gần đây, với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và xã hội, việc xây
dựng các dự án tín dụng nơng thôn Trung Quốc đã đạt được những kết quả đáng kể.
Tuy nhiên, ý thức ỷ lại của người dân vào các khoản tín dụng ưu đãi và việc thiếu
các biện pháp kiểm sốt tín dụng là một điểm hạn chế tồn tại ở một số tổ chức tài
chính nơng thơn Trung Quốc, gây ra những tác động tiêu cực cho hoạt động tín
dụng nơng thơn. Sự phát triển kinh tế nơng thơn và xây dựng NTM cần một mơi
trường tín dụng tốt và hệ thống tín dụng hiệu quả. Điều đó địi hỏi chính phủ Trung
Quốc cần xây dựng hệ thống tín dụng nơng thơn trong tổng thể kế hoạch xây dựng
các làng NTM xã hội chủ nghĩa, và có cơ chế kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả hệ
thống tín dụng nơng thơn.
Awe A.A (Ph.D), "Mobilization of domestic financial resources for
agricultural productivity in Nigeria" - (Huy động các nguồn tài chính trong nước
thúc đẩy phát triển nơng nghiệp ở Nigeria) [85].
Bài viết xem xét việc huy động các nguồn tài chính trong nước cho năng suất
nông nghiệp ở Nigeria nhằm xác định sự đóng góp của các nguồn tài chính khác
nhau đến sự phát triển của nền nơng nghiệp Nigeria. Để đạt được mục tiêu này, bài

báo đã sử dụng mơ hình hồi quy tự động Vector (VAR) để phân tích chuỗi dữ liệu
trong giai đoạn 1980 - 2009. Với các chính sách được chính phủ sử dụng bao gồm


10
các chính sách tín dụng và trợ cấp nơng nghiệp được tài trợ thơng qua Ngân hàng
Tín dụng Nơng nghiệp Nigeria (NACB), nguồn tài chính cho phát triển sản xuất
nơng nghiệp đã được đa dạng hóa, từ tín dụng của Chính phủ đến tín dụng thơng
qua các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tư nhân. Điều đó giúp cho
người nơng dân Nigeria dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài chính, mua các nguyên
vật liệu đầu vào cho sản xuất, bảo đảm cung cấp lương thực cho nền kinh tế, nâng
cao đời sống của cư dân nơng thơn. Do đó, bài báo khuyến nghị chính phủ Nigeria
cần đảm bảo nguồn tài chính cơng cho nơng nghiệp và huy động thêm các nguồn
lực tư nhân để phát triển tiềm năng nông nghiệp.
Biancamaria Torquati, Roberta Illuminati, Lucio Cecchini, Elena Pisani,
Riccardo Da Re (2016), "Social capital and rural innovation process: the evaluation of
the measure 124 “Cooperation for Development of New Products, Processes and
Technologies in the Agriculture, Food and Forestry Sector” in the Umbria Region
(Italy)" - Vốn xã hội và q trình đổi mới nơng thơn: đánh giá biện pháp Hợp tác phát
triển sản phẩm mới, quy trình và cơng nghệ mới trong ngành nông nghiệp, thực phẩm
và lâm nghiệp ở khu vực Umbria (Ý) [103].
Vốn xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn được huy động từ các nguồn
lực ngoài ngân sách, gồm các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, hiệp hội sản xuất,
trường đại học, viện nghiên cứu công cộng, nguồn vốn của người nông dân. Nghiên
cứu này đã đánh giá vai trò của vốn xã hội trong các dự án đổi mới nông nghiệp được
đồng tài trợ bởi Dự luật 124 của Chương trình Phát triển nông thôn (2007-2013)
Vùng Umbria (Ý), dựa trên phân tích 5 tiêu chí đánh giá (mức độ phù hợp, đổi mới,
hiệu quả, bền vững và vốn xã hội) liên quan đến 8 dự án được lựa chọn; khẳng định
việc huy động các nguồn vốn xã hội đã mang lại những kết quả tích cực cho đổi mới
các khu vực nơng thơn ở Umbria đáp ứng tiêu chí của Chính phủ đề ra. Nghiên cứu

cũng cung cấp các chỉ dẫn thực tế để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách thúc đẩy
phát triển nguồn vốn xã hội từ các chủ thể lãnh thổ. Khả năng đổi mới này về cơ bản
dựa trên mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chủ thể khác của
ngành nông sản, gồm các trang trại, công ty chế biến, hiệp hội sản xuất, trường đại
học, viện nghiên cứu công cộng và tư nhân và các nhà sản xuất, sẵn sàng cho việc
thực hiện Hiệp định Đối tác Châu Âu trong Nông nghiệp.


11
Yongqing Nan, Yanyan Gao, Qin Zhou (2019), "Rural credit cooperatives’
contribution to agricultural growth: evidence from China" - (Vai trò của Hợp tác xã
tín dụng nơng thơn đến tăng trưởng nơng nghiệp: Bằng chứng từ Trung Quốc),
England [97].
Các Hợp tác xã tín dụng nơng thơn Trung Quốc (RCCs) đã thống trị thị trường
tín dụng nơng thơn Trung Quốc và đáp ứng hầu hết nhu cầu tín dụng cho người dân
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Bài viết nghiên cứu hệ thống dữ liệu về RCCs của
Trung Quốc trong giai đoạn 1997-2014, phân tích và làm rõ hiệu quả của RCCs đến
tăng trưởng nơng nghiệp ở Trung Quốc. Tín dụng được cung cấp bởi RCCs với 1%
dư nợ tăng dẫn đến tăng trưởng nông nghiệp khoảng 0,08%. Bài báo cũng đưa ra
những khuyến nghị về việc nới lỏng các hạn chế tín dụng nông thôn, cải thiện hiệu
quả quản lý của RCCs và phát triển các sản phẩm tài chính đa dạng để nâng cao hiệu
quả và tăng cường sự đóng góp của RCCs vào tăng trưởng nông nghiệp.
1.1.3. Các nghiên cứu về huy động vốn để phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn
Indira Rajaraman (2005), "Financing rural infrastructure in developing
countries: The case of India " - Tài chính cho KCHT nơng thôn ở các nước đang
phát triển: Trường hợp Ấn Độ [99].
Kết quả khảo sát thực tế tại Ấn Độ cho thấy, Ấn Độ là quốc gia duy nhất tạo
lập nguồn tài chính cho phát triển KCHT nơng thơn từ năm 1995-1996. Quỹ phát
triển KCHT nông thôn (RIDF) là một chương trình riêng, độc lập với nguồn tài

chính của chính quyền các tiểu bang. Sự thành cơng của các chương trình như RIDF
đã giảm sự bất bình đẳng và mất cân đối trong phát triển giữa các bang. RIDF được
các ngân hàng thương mại Ấn Độ tài trợ đầy đủ từ nguồn vốn cho ngành nông
nghiệp (được quy định là 18% tỷ lệ dự trữ của các ngân hàng). Từ năm 1995-1996,
các khoản vay của RIDF được gia hạn mỗi năm, thành tám "đợt" từ RIDF-I đến
RIDF-VIII, và là trung gian của Ngân hàng Quốc gia về Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn (NABARD). Các chính phủ địa phương là những đối tượng cho vay chủ
yếu, tuy nhiên, gần đây đối tượng tiềm năng đã được mở rộng bao gồm các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức tư nhân ở nơng thơn và chính quyền các địa phương. Mơ


12
hình hoạt động của Quỹ phát triển KCHT nơng thơn là gợi ý chính sách đối với Việt
Nam trong huy động nguồn vốn cho phát triển KCHT khu vực nông nghiệp, nơng
thơn khi các nguồn lực từ ngân sách cịn hạn chế.
Vijay Mahajan, Preeti Sahai, and Sandeep Pasrija (2007), "Financing of Rural
Infrastructure" - (Tài chính cho KCHT nơng thơn), Oxford University Press [95].
Hệ thống KCHT nông thôn ở Ấn Độ bao gồm: đường giao thông, cung cấp
điện, KCHT viễn thông, hệ thống thủy lợi, cấp nước và vệ sinh, bãi bán hàng,
trường học và trung tâm y tế. Các công trình này gần như hồn tồn được tài trợ và
có sự ràng buộc về ngân sách rất lớn giữa chính phủ và chính quyền các bang. Việc
giải ngân cho đầu tư các cơng trình hạ tầng tại các địa phương phần lớn phụ thuộc
vào ngân sách của chính phủ trung ương và tiểu bang nên tại các tiểu bang nghèo
hay tại các khu vực nghèo của các bang, đầu tư cho KCHT của cộng đồng chỉ dừng
lại ở việc cung cấp nước sạch (piau) và nhà nghỉ (dharamshala) cho người dân. Vì
thế, huy động vốn tư nhân cho phát triển KCHT nhằm giảm khoảng cách chênh lệch
giữa các tiểu bang trở nên rất quan trọng, là yếu tố quyết định cho sự phát triển
nông thôn và sự ổn định về kinh tế - xã hội.
Các tác giả đã phân tích, đánh giá sơ bộ về khoảng cách cung - cầu tồn tại trong
đầu tư cho KCHT nơng thơn, hồn tồn tách biệt với việc cung ứng các dịch vụ nông

thôn như: nước và vệ sinh, đường sá, thủy lợi, điện, viễn thông, chế biến nông sản và tiếp
thị. Cuối cùng, các tác giả đã thảo luận chi tiết về các lựa chọn và các cách tiếp cận
nguồn tài chính hiện tại, tính khả thi của các giải pháp mới trong việc tạo ra nguồn lực.
Gilberto M. Llanto, Adoracion M. Navarro and Ma. Kristina P. Ortiz,
"Infrastructure financing, public-private partnerships and development in the AsiaPacific region" - (Hình thức đầu tư hợp tác cơng tư và những nguồn tài chính khác
cho KCHT ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương) [94].
Bài viết phân tích số liệu về châu Á - Thái Bình Dương giai đoạn 2005 2014 theo các lĩnh vực chính sau: (1) tình trạng KCHT ở các nền kinh tế châu ÁThái Bình Dương và các nguồn tài chính cho phát triển KCHT; (2) mối quan hệ
giữa KCHT và phát triển bền vững; (3) hợp tác công tư (PPP) như là nguồn tài
chính hiệu quả cho phát triển KCHT tại các nền kinh tế đang phát triển; và (4) thành


13
lập các tổ chức tài chính mới để đầu tư phát triển KCHT trong khu vực. Mặc dù nhu
cầu KCHT của châu Á và Thái Bình Dương rất lớn và ngày càng tăng do sự gia
tăng dân số và đô thị hóa nhanh chóng, song sự đáp ứng từ khu vực công và ODA là
hạn chế, với khoảng 59% đến 69% được sử dụng để đầu tư cho KCHT. Do đó, PPP
có tiềm năng đóng vai trị quan trọng trong việc đầu tư phát triển KCHT và các nền
kinh tế đang phát triển cần phải học cách sử dụng nó, bao gồm xây dựng chính sách
và khung pháp lý phù hợp, năng lực thể chế, giảm thiểu rủi ro hiệu quả và tăng
cường tín dụng. Ngồi ra, việc hình thành những tổ chức tài chính quốc tế mới
Trung Quốc tài trợ đã và đang có vai trị quan trọng trong đầu tư các dự án KCHT
lớn. Song có những lo ngại về hiệu quả của các dự án KCHT, tác động về kinh tế,
chính trị, xã hội của Trung Quốc - cường quốc kinh tế và chính trị mới nổi- đang gia
tăng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Laura Turley, David Uzsoki (2018), Report "Financing Rural Infrastructure:
Priorities and pathways for ending hunger" (Tài chính cho phát triển KCHT nông thôn:
Những mục tiêu ưu tiên và những cách thức nhằm chấm dứt nạn đói), Canada [105].
Báo cáo đã phân tích tầm quan trọng của KCHT nơng thơn đối với tăng trưởng, giải
quyết nạn đói và đảm bảo an ninh lương thực trong việc thực hiện các mục tiêu Phát triển
bền vững và Xóa đói giảm nghèo. Trong đó, tập trung vào một số loại KCHT điển hình có

tầm quan trọng trực tiếp đối với sinh kế nơng thơn nói chung và đặc biệt là chấm dứt nạn đói,
gồm: hệ thống kho/kho lạnh bảo quản nông sản, hệ thống giao thông kết nối các vùng miền,
hệ thống cung cấp năng lượng tái tạo phi tập trung và hệ thống hạ tầng thủy lợi. Báo cáo
cũng chỉ ra rằng nếu sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và các
nguồn tài trợ thì có thể thu hút nguồn vốn từ khu vực tư nhân vào phát triển KCHT nông
thôn (hệ thống lưu trữ, hệ thống cung cấp năng lượng tái tạo phi tập trung, giao thông vận tải
và thủy lợi). Báo cáo cũng hàm ý việc sử dụng một số cơng cụ tài chính sẽ cho phép các
chính phủ tận dụng nguồn vốn hạn chế từ khu vực công và huy động vốn tư nhân.
Sarah Kline (2018), "Putting private capital to work in Rural infrastructure"
- (Thu hút vốn tư nhân vào phát triển KCHT nông thôn) [90].
Hệ thống KCHT nông thôn ở nước Mỹ đang xuống cấp, ảnh hưởng xấu đến các
cộng đồng nông thôn, nỗ lực tạo việc làm và kích thích tăng trưởng kinh tế, như hệ thống


14
đường giao thông, đường nước, thông tin liên lạc... Hiện có 15% các tuyến đường nơng
thơn chính đang trong tình trạng tồi tệ; 20% các cây cầu nông thôn bị hư hỏng; có 3/5 các
quận có dịch vụ vận tải công cộng, song dịch vụ rất hạn chế; hệ thống nước tưới tiêu,
sinh hoạt cho khu vực nông thôn dưới 3.300 người đang cần đầu tư vốn với tổng trị giá
64,5 tỷ đô la trong 20 năm tới. Trong khi nguồn lực cơng là có hạn, thu thuế và phí từ sử
dụng KCHT nông thôn ngày càng giảm, các khu vực nông thôn nước Mỹ đang phải đối
mặt với những thách thức đặc biệt trong việc giải quyết nhu cầu KCHT.
Trong các trường hợp cụ thể, một số cộng đồng nông thôn (rural northeast
Texas, North Country, Virginia, West Virginia, Pennsylvania, Ohio...) đã có những
thành cơng khi huy động vốn đầu tư từ khu vực tư nhân, trong đó có hình thức hợp
tác công tư (PPP), cụ thể là các doanh nghiệp tư nhân sẽ đóng góp cho dự án KCHT,
về mặt tài chính hoặc hiện vật để hưởng lợi từ sự tồn tại của dự án. Do đó, bài viết
đưa ra khuyến nghị đối với chính quyền cấp liên bang cần cung cấp thơng tin, hỗ trợ
chính sách để chính quyền tiểu bang và địa phương triển khai huy động vốn theo hình
thức PPP để giúp giải quyết các nhu cầu phát triển KCHT.

1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM CĨ LIÊN QUAN ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CHO
NƠNG NGHIỆP, NƠNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN

1.2.1. Các nghiên cứu về huy động vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trần Thị Ngọc Minh (2012), Vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
ở tỉnh Yên Bái, Luận án Tiến sĩ Kinh tế [38].
Tác giả luận án làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, đặc biệt là vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: khái niệm
về vốn; vai trò quan trọng của vốn đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
miền núi; những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến huy động và sử dụng vốn để phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước
trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam và rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Yên Bái về huy động và sử dụng vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Từ phân tích thực trạng huy động và sử dụng vốn để phát triển nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 - 2011, tác giả luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp
chủ yếu là: (1) Nhóm giải pháp về huy động vốn, bao gồm các giải pháp: huy động vốn


15
từ ngân sách Nhà nước; huy động vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng; huy động vốn
từ các doanh nghiệp; huy động vốn từ dân cư; huy động vốn từ các nguồn vốn nước
ngoài để phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. (2) Nhóm giải pháp về sử dụng
vốn, bao gồm các giải pháp: phân bổ các nguồn vốn đúng hướng; nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn; tăng cường kiểm tra, giám sát
việc sử dụng và chống lãng phí các nguồn vốn.
Nguyễn Hồng Hà chủ nhiệm (2014), "Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn
đến năm 2020" [26].
Đề tài khoa học này hướng tới ba mục tiêu chính gồm: (1) Phân tích cơ sở lý
luận và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế về huy động vốn thực hiện Chương trình NTM;

(2) Đánh giá thực trạng huy động vốn và các giải pháp thực hiện huy động vốn để thực
hiện Chương trình NTM ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay; (3) Đề xuất
một số giải pháp huy động vốn đầu tư nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chương trình
nơng thơng mới cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. Nhóm nghiên cứu đề tài đã tổng
hợp, đánh giá kinh nghiệm phát triển nông thôn của một số nước như Hàn Quốc, Thái
Lan; đã khảo sát về tình hình huy động vốn cho Chương trình NTM, tại một số địa
phương ở Việt Nam. Từ đó nhóm nghiên cứu đề xuấtmột số giải pháp trước mắt và giải
pháp dài hạn trong việc huy động vốn đầu tư cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn đến năm 2020.
Hà Thị Thu (2014), “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng
Duyên hải miền Trung" [62].
Luận án đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn thu hút và sử dụng ODA vào NN
và PTNT ở khu vực Duyên hải Miền Trung giai đoạn 1993 - 2012, làm rõ vai trò
của vốn ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển Vùng, góp
phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Vùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân các tỉnh trong Vùng. Tuy nhiên, thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển
nông nghiệp nông thôn vùng Duyên hải miền Trung vẫn còn một số hạn chế trong


16
xây dựng dự án ODA, tổ chức quản lý thực hiện dự án, trong giải ngân và bố trí vốn
đối ứng... Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp cụ thể và những hàm ý chính
sách với Chính phủ Việt Nam và cộng đồng những nhà tài trợ.
Trần Viết Nguyên (2015), "Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế" [42].
Tác giả luận án đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn hiệu quả vốn
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, bài học kinh nghiệm và thiết lập khung phân tích
hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ba mặt: kinh tế, xã
hội và môi trường và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp bao gồm: Chủ thể quản lý, huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, GDP và sản lượng nông nghiệp, vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, quản lý đầu tư phát triển nơng nghiệp, tài
ngun thiên nhiên, mơi trường, chính sách vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, các yếu tố đặc điểm tự nhiên và văn
hoá xã hội vùng nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả vốn đầu tư cho
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả luận án đưa ra định hướng, mục tiêu và đề
xuất 3 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế: tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nông nghiệp Thừa Thiên Huế;
huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế; quản lý
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
Huỳnh Công Chất (2016), "Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng dân cư
trong xây dựng NTM tỉnh Tiền Giang" [6].
Giải pháp huy động nguồn lực cộng đồng dân cư là yêu cầu đặt ra trong xây
dựng NTM ở mỗi xã, mỗi địa phương. Nghiên cứu được tiến hành tại 4 xã điểm về xây
dựng NTM của tỉnh Tiền Giang. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các nguồn lực
của cộng đồng được huy động cho quá trình xây dựng NTM; tìm hiểu các thuận lợi,
khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng; và đề xuất một số giải pháp nhằm
huy động tốt hơn nguồn lực cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM tỉnh Tiền Giang.
Các số liệu, quan điểm trình bày trong nghiên cứu dựa trên các tài liệu tổng kết ở các


17
xã chọn điểm nghiên cứu và thông qua phỏng vấn trực tiếp 120 hộ gia đình, 40 cán bộ
cơ sở tại 04 xã nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả và so sánh được sử dụng để
đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong thời gian qua. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tiền, tài sản, công lao động và sự tham gia ý kiến là các nhóm nguồn lực
chủ yếu của cộng đồng để huy động tham gia đóng góp xây dựng NTM.

Đồn Thị Hân (2017), “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện
chương trình xây dựng NTM tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam” [28].
Luận án đã tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội của vùng trung du và miền núi phía Bắc đến cơng tác huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng NTM của vùng. Phân
tích thực trạng quá trình huy động và tình hình sử dụng nguồn lực tài chính cho thực
hiện chương trình xây dựng NTM tại các tỉnh vùng trung du miền núiphía Bắc, luận
án khẳng định: chương trình xây dựng NTM đã huy động được một khối lượng
nguồn lực tài chính rất lớn cho phát triển nông thôn gồm ngân sách Nhà nước và sự
tham gia đóng góp của nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính tại
các địa phương này có hạn chế là phụ thuộc quá nhiều vào nguồn ngân sách nhà
nước, việc xây dựng kế hoạch xây dựng NTM chưa phù hợp với khả năng tài chính,
còn tư tưởng nóng vội, chủ quan, dẫn đến thiếu hụt nguồn vốn và nợ đọng vốn, khá
nhiều cơng trình đầu tư dở dang. Luận án cũng hàm ý những giải pháp cụ thể để tăng
cường huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM trên địa bàn, bao gồm: (i)
Quy hoạch lại các khu dân cư vùng có mật độ dân số thấp, (ii) Tăng cường các nguồn
thu cho ngân sách địa phương, trong đó có nguồn thu từ quỹ đất, (iii) Xác định rõ
mức độ ưu tiên của các hạng mục trong từng giai đoạn để tập trung đầu tư, (iv) Xây
dựng cơ chế linh hoạt để huy động nguồn lực tài chính cho từng đối tượng cụ thể, (v)
Nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở, (vi) Phát huy vai trò tham gia
từ phía cộng đồng, (vii) Thực hiện các chính sách huy động vốn tổng hợp, (viii) Công
khai, minh bạch trong quá trình sử dụng các nguồn lực huy động, (ix) Hồn thiện cơ
chế quản lý sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng NTM , (x) Chú trọng giải quyết triệt để
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM, (xi) Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM .


18
Đặng Thị Hoài (2018), “Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nơng nghiệp tỉnh
Thái Bình” [29].

Đầu tư ngân sách nhà nước cho ngành nơng nghiệp từ góc độ nghiên cứu của
luận án gồm các nội dung: đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển nguồn nhân
lực, phát triển khoa học công nghệ, phát triển KCHT phục vụ nông nghiệp và hoạt
động xúc tiến thương mại nông sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giai đoạn 2006 2015, Thái Bình đã quan tâm, ưu tiên ngân sách nhà nước để đầu tư cho nông
nghiệp. Tuy nhiên, từng nội dung đầu tư còn chưa hợp lý: Đầu tư ngân sách nhà
nước cho KCHT mới chỉ đáp ứng được yêu cầu cơ bản cho sản xuất nông nghiệp
của tỉnh; đầu tư cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ nơng
nghiệp cịn ít, nhất là khâu nghiên cứu giống; đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
phục vụ nông nghiệp phù hợp với điều kiện ngân sách nhà nước của địa phương
nhưng chưa hiệu quả; đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến thương
mại nông sản chưa được quan tâm, đầu tư chưa tương xứng với vai trò của khâu này
đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp trong điều kiện hiện nay. Để nâng cao
hiệu quả đầu tư ngân sách nhà nước cho nông nghiệp, tăng năng suất lao động, phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nơng nghiệp cơng nghệ cao, gia
tăng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp, luận án hàm ý những chính sách cụ
thể: ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học công nghệ và tăng
khả năng áp dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp; duy trì và ổn định nguồn
đầu tư từ ngân sách nhà nước để duy tu, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới KCHT
phục vụ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến
thương mại nông sản nhằm mở rộng thị trường, nâng cao giá trị nông sản của địa
phương và một số giải pháp khác.
TS Hoàng Vũ Quang (2019), "Quỹ phát triển cộng đồng - Bài học cho quỹ xây
dựng NTM, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn" [46].
Quỹ phát triển cộng đồng là một mơ hình huy động sự đóng góp và tham gia
của cộng đồng, từ nhiều nguồn vốn khác nhau cho phát triển KCHT nông thôn, duy
tu, bảo dưỡng cơng trình hạ tầng sau đầu tư. Hoạt động của Quỹ trên thực tế đã đáp
ứng nhu cầu cấp thiết của cộng đồng về quản lý và sử dụng vốn để phát triển các



×