Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.73 KB, 35 trang )

z

Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

********

Chủ đề 7:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trịnh Chi Mai
Lớp: Thứ 6 – Ca 3+4
Nhóm 1007_01:
Thành viên nhóm
Họ và Tên
Đỗ Anh Việt

(Nhóm trưởng)

Mai Bích Ngọc
Phạm Vân Anh
Đỗ Minh Thanh
Nguyễn Thị Đan Phượng

Hà Nội, 17 tháng 03 năm 2016

1




Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................5
1.

Sự cần thiết của đề tài............................................................................................................................5

2.

Mục đích của đề tài................................................................................................................................5

2

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................................6

3

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................................6

4

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................6

5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................................................6


CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN VÀ DịCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ DNVVN..............................1
1.1. Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................................................1
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm................................................................................................................................................1
1.1.3. Vai trò....................................................................................................................................................2
1.2. Cơ sở lý luận chung về Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN.........................................................................3
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thuế........................................................................................................................3
1.2.1.1. Khái niệm...........................................................................................................................................3
1.2.1.2. Phân loại.............................................................................................................................................3
1.2.2. Đại lý thuế hỗ trợ DNNVV những hoạt động gì?.............................................................................4
1.2.2.1. Dịch vụ đại lý thuế với những quyền như sau:..............................................................................4
1.2.2.2. Trách nhiệm của đại lý thuế.............................................................................................................5
CHƯƠNG 2:......................................................................................................................................................7
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ DNVVN Ở VIỆT NAM............................................7
2.1. Nhu cầu về dịch vụ thuế hỗ trợ của các DNVVN Việt Nam....................................................................7
2.1.1. Thuận lợi................................................................................................................................................7
2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế chủ yếu hỗ trợ DNVVN..........................................................10
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN.........................................................11
2.3.1. Kết quả.................................................................................................................................................11
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................................................12
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam.........................15
3.1. Quan điểm về mục tiêu và yêu cầu của sự phát tiển dịch vụ thuế để hỗ trợ cho DN vừa & nhỏ 15
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế đất nước năm 2016 – 2020.....................................................................15
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ cho DNVVN................................................15
3.2

Giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam................................16

3.2.1


Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ thuế công hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam..........................16

3.2.1.1

Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế và dịch vụ thuế..............................16

Một là: Quy định mơ hình tổ chức cơ quan có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNVVN phù hợp......16

2


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Hai là: pháp lý hóa các nội dung liên quan đến quá trình cơ quan thuế giải quyết các yêu cầu của
DNVVN..........................................................................................................................................................18
3.2.1.2

Tăng cường kiểm sốt chất lượng đối với cơng tác hỗ trợ DNVVN......................................18

3.2.1.3

Nắm bắt kịp thời nhu cầu hỗ trợ của DNVVN.........................................................................19

3.2.1.4

Xây dựng cơ sở dữ liệu về DNVVN...........................................................................................20

3.2.1.5


Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................................................22

3.2.1.6 Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất nói chung và đầu tư cho cơng nghệ thơng tin nói riêng
nhằm phục vụ cơng tác hỗ trợ DNVVN.....................................................................................................23
3.2.1.7 Thực hiện chính sách đãi ngộ thỏa đáng, phù hợp đối với công chức làm công tác hỗ trợ
DNVVN 24
3.2.2

Giải pháp phát triển dịch vụ thuế tư hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam.........................................25

3.2.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của DN
cung cấp dịch vụ thuế tư..............................................................................................................................25
3.2.2.2 Đẩy mạng việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong xã hội về lợi ích, mức độ thuận tiện
mang lại cho người sử dụng dịch vụ thuế tư.............................................................................................25
3.2.2.3 Ban hành quy chế kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức
cung cấp dịch vụ thuế..................................................................................................................................26
3.2.2.4

Hồn thiện hình thức tổ chức của đại lý thuế...........................................................................26

3.2.2.5

Tăng cường vai trò hỗ trợ, phối hợp của cơ quan thuế đối với các đại lý thuế....................27

3.3

Một số kiến nghị để phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam.................................27

3.3.1

Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo cho ý thức tuân thủ pháp luật của xã
hội ngày càng được nâng lên.........................................................................................................................27
3.3.2

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.............................................................................................28

3.3.3 Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ giữa các Bộ, ngành liên quan đến công tác quản lý thuế nói chung
và phát triển dịch vụ thuế nói riêng................................................................................................................28
3.3.4 Tiếp tục củng cố, hồn thiện cơ chế tự khai tự nộp thuế và duy trì mơ hình quản lý thuế chủ yếu
theo chức năng...............................................................................................................................................28
3.3.5 Sớm hồn thiện đề án cải cách tiền lương, đảm bảo chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm trong hệ
thống các cơ quan của nhà nước...................................................................................................................29
3.3.6
thù.

Quốc hội, Chính phủ cần tiếp tục cho ngành Thuế thực hiện cơ chế quản lý tài chính, biên chế đặc
29

3


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Bảng Viết Tắt
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Việt Nam
Cơng nghiệp và dịch vụ
Báo cáo tài chính

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Hệ thống tài chính

DNVVN
DN
DNVN
CN&DV
BCTC
NHNN
NSNN
SXKD
HTTC

4


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Sự cần thiết của đề tài.

Sự tạo lập và động viên các nguồn lực của đất nước, để thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân và cũng là củng cố an ninh
quốc phòng là những nhiệm vụ chính hàng đầu. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.

Do đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý thuế là u cầu mang tính cấp
thiết. Để thực hiện thành cơng nhiệm vụ đó thì bên cạnh sự phối hợp, nỗ lực của toàn bộ
hệ thống chính trị và cộng đồng DN, phải triển khai các giải pháp phát tiển dịch vụ thuế
hỗ trợ DN.
Dịch vụ thuế là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu trong quản lý thuế của các quốc gia.
Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều bài thảo luận liên quan đến dịch vụ thuế, qua
đó thu hút sự quan tâm của nhiều người. Đồng quan điểm với mọi người, chúng em muốn
đi chuyên sâu riêng biệt và đầy đủ toàn diện về các dịch vụ thuế hỗ trợ cho danh nghiệp
vừa và nhỏ.
Ở nước ta dịch vụ thuế là khái niệm mới xuất hiện. Với tư cách là một trong những
phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý thuế, đồng thời cũng là một trong những loại
hình kinh doanh mới, tìm hiểu về dịch vụ thuế hỗ trợ cho DN vừa và nhỏ là vấn đề quan
trọng và cấp thiết ở trong giai đoạn hiện nay vì ở Việt Nam hiện nay thì cộng đồng DN
vừa và nhỏ đang chiếm số lượng đơng đảo và chính họ là một đối tượng đóng góp thuế
nhiều trong tổng thuế thu từ DN. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề này vẫn chưa được nghiên
cứu chi tiết và kỹ càng. Chưa đánh giá tổng thể được thực trạng phát triển dịch vụ thuế
hỗ trợ DN vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay, kể cả dịch vụ thuế được cung cấp bởi các cơ
quan quản lý lẫn như cung cấp từ các tổ chức tư nhân bên ngoài. Việc Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng trên nhiều phương diện. Nhận thức được tầm quan trọng lẫn như
ý nghĩa của vấn đề, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài là: “ Thực trạng phát triển dịch
vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam hiện nay”
2.

Mục đích của đề tài

Các mục nghiên cứu của nhóm chúng em đề cập đến trong bài:
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam hiện nay.

5



Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần phát triển, nâng cáo dịch vụ thuế hỗ trợ
DNVVN.
2 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ thuế cho DNVVN của cơ quan quản lý thuế (Dịch vụ
thuế công) và của các DN cung cấp dịch vụ thuế (dịch vụ thuế tư).
3 Phạm vi nghiên cứu.
- Đối với dịch vụ thuế cơng, nhóm chúng em nghiên cứu dịch vụ thuế hỗ trợ DN vừa và
nhỏ từ cơ quan quản lý thuế.
- Đối với dịch vụ thuế tư, nhóm nghiên cứu dịch vụ thuế hỗ trợ DN vừa và nhỏ từ các
DN cung cấp như: Đại lý thuế, Cty tư vấn tài chình, kế tốn, kiểm tốn. Cty tư vấn
luật.....
4

Phương pháp nghiên cứu.

Nhóm chúng em xin được lựa chọn phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp, thống
kê, so sánh và phân tích vấn đề.
5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

Làm rõ các vấn đề của thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ DN vừa và nhỏ. Phân tích
rõ sự cần thiết của dịch vụ thuế hiện nay ở nước ta. Phân tích, dánh giá thực trạng của
dịch vụ thuế hỗ trợ cho DN vừa và nhỏ trên 2 góc độ là: dịch vụ thuế công và dịch vụ
thuế tư. Trên cơ sở đó, nhóm chúng em phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được và những
hạn chế tồn tại cũng như tìm hiểu những nguyên nhân tồn tại, hạn chế đó. Nhóm chúng

em cũng xin được đóng góp những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ cho DN
vừa và nhỏ trong giai đoạnh hiện nay.

6


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN VÀ DịCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ DNVVN
1.1. Cơ sở lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
Theo điều 3 nghị định 56/2009 DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sảnđược xác định trong bảng cân đối kế toán
của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như
sau:
Quy mơ
Khu vực

DN siêu nhỏ
Số lao động

DN nhỏ
Tổng
nguồn

Số lao


DN vừa
Tổng nguồn

Số lao

động

vốn

động

vốn
Nông-lâm

10 người trở xuống

Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ

nghiệp và

< 20 tỷ

thủy sản

đồng

Công nghiệp

< 20 tỷ
đồng


Thương mại

200 người

tỷ đồng

đến

300

người đến đồng đến 100 200 người
200 người

tỷ đồng

đến

300

người
Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50

10 người trở xuống

và dịch vụ

người đến đồng đến 100 200 người
người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ

trên

10 người trở xuống

và xây dựng

trên

< 10 tỷ
đồng

người đến đồng đến 50 người đến
50 người

tỷ đồng

100 người

1.1.2. Đặc điểm
DNVVN là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các DN của một nền kinh tế, nhóm
DN này có những đặc điểm cơ bản như:
 Thứ nhất, DNVVN chiếm đa số trong tổng số DN, đóng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế. Tại Việt Nam, theo Viện Phát triển DN thuộc Phịng Thương mại và Cơng nghiệp
Việt Nam (2011), Việt Nam có 543.963 DN, trong đó DNVVN chiếm 97%, đóng góp
hơn 40% GDP cả nước và sử dụng 51% tổng số lao động xã hội.

1


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam

 Thứ hai, DNVVN có quy mơ vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản trở không nhỏ
trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào hoạt động thương
mại nói chung và xúc tiến thương mại trực tuyến nói riêng.
 Thứ ba, DNVVN chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các cơng ty, tập đồn lớn và từ chính
các DN với nhau. Trong q trình hội nhập, các tập đồn lớn thường có xu hướng vươn
mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, cty con ở các quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy,
các DNVVN ở các quốc gia này phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt
động kinh doanh.
 Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các DN này thường tập trung vào các ngành hàng gần
gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng, sản xuất khai
thác cần nhiều vốn. Ở Việt Nam, theo Cục xúc tiến thương mại (2015) trong cơ cấu
ngành nghề, khoảng 43% DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 24% trong lĩnh vực
thương mại và phân phối, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và liên quan đến
nơng nghiệp.
1.1.3. Vai trị
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những vai trị với mức
độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị tương đồng như sau:


Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn,

thậm chí áp đảo trong tổng số DN (Ở Việt Nam chỉ xét các DN có đăng ký thì tỷ lệ này là
trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.


Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những


nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho
phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNVVN được ví là thanh giảm sốc cho nền
kinh tế.


Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNVVN có quy mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh

(xét về mặt lý thuyết) hoạt động.


Tạo nên ngành CN&DV phụ trợ quan trọng: DNVVN thường chun mơn hóa

vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.


Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những

trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNVVN lại có mặt ở khắp các địa phương và là người

2


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa
phương.


Đóng góp không nhỏ giá trị GDP cho quốc gia.


1.2. Cơ sở lý luận chung về Dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Có quan điểm cho rằng, dịch vụ thuế là dịch vụ tư vấn thuế và kê khai thuế. Hoặc dịch vụ
thuế là dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế, theo đó, đây là loại dịch vụ cơng
do cơ quan thuế cung cấp miễn phí để hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế, bao gồm các dịch vụ thuế và xác định nghĩa vụ thuế: qua đó góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả của cơng tác quản lý thuế.
Cũng có cách hiểu về dịch vụ thuế đang chủ yếu nghiêng về xu hướng xem dịch vụ thuế
là sản phẩm được cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước và chưa đề cập đến
dịch vụ thuế do cơ quan thuế cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước và chưa
đề cập đến dịch vụ thuế được tiếp cận thông qua khái niệm về dịch vụ làm thủ tục thuế và
đại lý thuế - chủ thể cung cấp dịch vụ làm từ thuế trong xã hội.
1.2.1.2. Phân loại
 Dịch vụ thuế công: là dịch vụ do cơ quan quản lý thuế cung cấp, gắn liền với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về
thuế, tạo điều liện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc cung
cấp dịch vụ công do nhà nước trực tiếp thực hiện hoặc do các đối tác trong xã hội thực
hiện nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật, dưới sự giám sát, quản lý của nhà nước và do
nhà nước trả tiền.
Có thể hiểu rằng, dịch vụ thuế cơng là dịch vụ thuế do nhà nước trả tiền để thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ.
 Dịch vụ thuế tư là dịch vụ do các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ thuế cung cấp. Dịch vụ thuế tư liên quan trực tiếp đến lợi ích của DN mua dịch
vụ, của bản thân DN cung cấp dịch vụ thuế và của nhà nước. không phải bất kỳ DN nào
trong nền kinh tế cũng có thể cung cấp được dịch vụ thuế tư, mà phải có những tiêu
chuẩn, điều kiện nhất định và được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật. Do
đó, dịch vụ thuế tư phải được coi là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên tổ chức cá
3



Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thuế phải có chứng chỉ đảm bảo các điều kiện quy
định về quy trình độ u cầu cũng như có đỉ tư cách đạo đức nghề nghiệp. Nếu DN vi
phạm một trong hai điều kiện này đều bị đình chỉ hoạt động.
Hiện nay, các đại lý thuế thực hiện các dịch vụ thuế tư, theo quy định tại điều 20 của luật
quản lý thuế và thông tư số 117/TT-BTC ngày 19/07/2012 của Bộ tài chính, đại lý thuế là
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có điều
kiện ( có ít nhất 2 thành viên được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế và làm thủ tục
đăng ký hoạt động với Tổng cục thuế), được thành lập và hoạt động theo quy định của
luật DN, thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận với người nộp thuế.
Đại lý thuế thay mặt cho đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi về thuế của
DN trước pháp luật và trước cơ quan quản lý thuế. Đại lý thuế được hiểu là “người” thực
hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ và thậm chí cịn được coi là ” kế toán thuế chuyên
nghiệp” để đại diện DN làm các thủ tục về thuế với Cơ quan thuế.
1.2.2. Đại lý thuế hỗ trợ DNNVV những hoạt động gì?
Đối với những DNNVV việc tuyển dụng một nhân viên kế toán, hay kế toán
trường chịu trách nhiệm với các BCTC, làm Thuế TNCN, Thuế TNDN, quyết toán thế
với cơ quan khi đến kỳ hạn, dọn dẹp tổng hợp hệ thống sổ sách cho khoa học dễ tra cứu
địi hỏi một chi phí đáng kể hàng tháng. Song để giải quyết tình trạng trên các DN có thể
thơng qua dịch vụ đại lý thuế để giảm giảm bớt chi phí nhưng vẫn giải quyết các công
việc một cách hiệu quả.
1.2.2.1. Dịch vụ đại lý thuế với những quyền như sau:


Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.




Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ

sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã
ký kết giữa hai bên.


Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý

thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.


Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ:



Cung cấp, hướng dẫn sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.

4


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam



Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách

thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.

1.2.2.2. Trách nhiệm của đại lý thuế


Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế



Đại lý thuế đã được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ

tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới
được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.


Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về

phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn được uỷ quyền, trách nhiệm
của các bên và các nội dung khác do hai bên thoả thuận và được ghi trong hợp đồng
không trái với quy định của pháp luật.


Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ

quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu,

chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề

nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hồn của người
nộp thuế.


Khơng được thơng đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế,

gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thơng đồng với người nộp thuế hoặc tự
thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp
thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý
thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.


Giữ bí mật thơng tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường

hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý
thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi
thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp
thuế.


Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
5


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam




Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông

tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản.


Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên

đại lý thuế, đại lý thuế phải thông báo cho Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm:


Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo Mẫu số 03 ban hành

kèm theo Thông tư 117.


Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư

117 hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề
theo quy định của pháp luật theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 117.

6


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THUẾ HỖ TRỢ DNVVN Ở VIỆT
NAM

2.1. Nhu cầu về dịch vụ thuế hỗ trợ của các DNVVN Việt Nam
Giai đoạn 2011 - 2015, các DNVVN đã phát triển vượt bậc về số lượng (có 380.000
DNVVN được thành lập - Theo báo cáo của Cục Phát triển DN của Bộ KH-ĐT)
nhưng “sức khỏe” thiếu ổn định, do những chính sách hỗ trợ của Nhà nước “nhiều,
nhưng chưa trúng”.
Trong cộng đồng DNVN, DNVVN là loại hình DN chiếm đa số và chủ yếu trong nền
kinh tế (tính đến tháng 1/2016 cả nước có khoảng 535.000 DNVVN hoạt động).
Theo đó, DNVVN đóng vai trị quan trọng phát triển sức sản xuất, huy động, phát huy
nội lực kinh tế xã hội tạo ra tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
NSNN . Cụ thể, về lao động, hàng năm sử dụng thêm trên nửa triệu lao động mới, tạo ra
55% số việc làm và đóng góp hơn 45% GDP, 30% thu NSNN,… trong giai đoạn nói trên
số tiền thuế và phí mà các DNVVN đã nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm.
Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình
phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả
nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành
các khoản vốn đầu tư cho SXKD
Mặc dù vậy, theo Thứ trưởng Đặng Huy Đông, đây là những con số chưa được “bóc tách
kỹ”, chưa thể hiện đúng sức khỏe cũng như đóng góp của khối DNVVN vào nền kinh tế,
vì chưa tính riêng khối DNNN. Chính sách hỗ trợ chung cho DN thì nhiều nhưng được
thiết kế riêng cho DNVVN thì lại ít.
Nhiều chính sách nhưng khơng có đầu mối điều hành nên khá “vụn”, nguồn lực bị phân
tán. Đồng tình với quan điểm này, ơng Tơ Hồi Nam, Phó Chủ tịch Hiệp hội DNVVN,
cũng cho rằng, thời gian qua có nhiều chính sách nhưng các DNVVN khơng thụ hưởng
được. Các cơ quan ra chính sách chưa chú trọng để đáp ứng đúng nhu cầu của DNVVN.
99% DNVVN không có nhu cầu trở thành lớn hơn, họ chỉ cần chính sách ổn định để phát
triển bền vững.
2.1.1. Thuận lợi

7



Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Xã hội phát triển thì xu thế xây dựng chính sách thuế của Nhà nước phải minh bạch và rõ
ràng. Để thực hiện được thì phải có thời gian và lộ trình để thay đổi. Các chính sách và
quy định về thuế phải được thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn, rõ ràng hơn và minh
bạch hơn. Vì vậy, nó sẽ kéo theo các yêu cầu khắt khe đối với DNVVN như sự phức tạp
của chính sách thuế, các quy định về thuế ngày càng chặt chẽ hơn, thủ tục kê khai thuế
buộc phải cẩn thận hơn, công cụ kê khai phải hiện đại hơn (sử dụng phần mềm, qua sử
dụng thư điện tử, nộp thuế qua mạng trực tuyến…), đồng thời, người trực tiếp thực hiện
các thủ tục về thuế cho DN phải chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tỷ lệ Nhà quản lý (giám
đốc) hiểu biết và nắm được các quy định về thuế lại rất ít nên khơng thể biết được “nhân
viên kế tốn thuế” của mình làm đúng hay sai?. Số liệu mà nhân viên báo cáo cho mình
hàng tháng, hàng q & hàng năm đó có “An tồn” khơng? Từ đó sẽ ln ln tiềm ẩn
rủi ro về thuế mà DNVVN khơng thể kiểm sốt được do thiếu hiểu biết hoặc khơng có
thời gian để nghiên cứu các quy định về thuế hoặc nếu có thời gian thì cũng khơng thể
chạy theo được sự thay đổi đến chóng mặt của các chính sách thuế. Chính vì vậy dịch vụ
thuế hỗ trợ ngày càng được nhiều DN sử dụng .
DN sử dụng dịch vụ này do có những tư vấn cụ thể đối với giai đoạn phát triển của DN:


Khi bắt đầu kinh doanh: Các chủ DN cho triển khai việc thành lập DN



Tư vấn pháp luật thuế về đăng ký mã số thuế,




Tư vấn pháp luậtthuế về kê khai thuế,



Tư vấn thủ tục nộp thuế,



Tư vấn pháp luật thuế chi tiết hướng dẫn thủ tục hoàn thuế,



Tư vấn quyết toán thuế, tư vấn lập BCTC,



Tư vấn các bước, thủ tục miễn giảm thuế,



Tư vấn pháp luật thuế cũng như các quy định về sử dụng hóa đơn, chứng từ,



Tư vấn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuế,



Tư vấn xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế,




Hướng dẫn tự tính, tự khai, tự nộp thuế cho các chủ DN.



Khi bắt đầu vào trong quá trình hoạt động: Khi các DN có những vứng mắc,

khó khăn trong q trình tính, kê khai, nộp thuế… , đại lý thuế cung cấp dịch vụ Đại lý
thuế (dịch vụ có bảo đảm) sẽ giúp các DN giải quyết những vấn đề như:


Tư vấn hoàn thiện, hoàn thiện hồ sơ thuế theo đúng quy định của pháp luật,

8


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Đại diện nộp hồ sơ thuế tại Cơ quan thuế (Chi cục thuế + Cục thuế) quản lý trực


tiếp,

Cung cấp dịch vụ kế toán theo nhu cầu riêng của từng DN và đúng quy định pháp


luật.


Đại diện DN và làm việc với cơ quan Thuế liên quan đến nghĩa vụ Thuế của DN.




Trong trường hợp tổ chức, sắp xếp lại DN:

 Các hoạt động bao gồm chia, tách DN chuyển đổi loại hình DN hay sáp nhập, hợp nhất
DN, mụa bán DN, chuyển DN trực thuộc thành DN độc lập hoặc ngược lại, tạm ngừng
hoạt động: Các chuyên gia và nhân viên tư vấn nói chung và tư vấn thuế miễn phí nói
riêng của Đại lý thuế sẽ hướng dẫn chi tiết, từng bước giúp DN các thủ tục kê khai ĐKT
đối với các Cơ quan Thuế theo đúng quy trình và thời hạn luật định.
 Với những Trường hợp chấm dứt: Khi DN chấm dứt tồn tại như giải thể, phá sản, chấm
dứt kinh doanh… Đại lý thuế hướng dẫn DN hồn tất các thủ tục đóng Mã số thuế với
Cơ quan Thuế.


Tóm lái sử dụng dịch vụ thuế hỗ trợ giúp:



Tiết kiệm chi phí cho DN như tinh giản bộ máy kế toán & tiết kiệm thời gian đi lại



Giúp các DN làm các thủ tục kê khai thuế



Lập hồ sơ miễn, giảm, hồn thuế nhanh chóng & hiệu quả


2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh nhiều DN ưa chuộng sử dụng dịch vụ hỗ trợ thuế thì cịn nhiều DN không sử
dụng dịch vụ này bởi:
Thứ nhất, đại lý thuế là loại hình kinh doanh mới ở nước ta, khơng ít DN chưa thật sự
hiểu, nên chưa tin tưởng chất lượng hoạt động, chưa “mặn mà” với đại lý thuế, đa phần
sợ lộ bí mật thơng tin kinh doanh khi thuê dịch vụ thuế.
Thứ hai, do ý thức tuân thủ pháp luật của một bộ phận DNVVN chưa cao, họ tự ý vi
phạm pháp luật để trốn thuế, tránh thuế mà không cần tư vấn thuế.
Thứ ba, DNVVN ngại va chạm, mất thời gian do chưa nắm được chức năng của đại lý
thuế, chưa hiểu biết về quyền lợi của mình khi ký kết hợp đồng với các DN cung cấp dịch
vụ thuế.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, quảng bá về dịch vụ làm thủ tục về thuế, tư vấn thuế của
các đại lý thuế, cty có chức năng tư vấn thuế chưa được đề cao, chưa mở rộng được thị
trường cung cấp. Và chất lượng dịch vụ thuế cung cấp chưa chuyên nghiệp cao.
9


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Thứ năm, Tổng cục Thuế thường xuyên quan tâm, có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo,
tổ chức nhiều hội thảo về đại lý thuế với sự hỗ trợ, phối hợp của các đối tác nước ngoài
(đặc biệt là tổ chức Jica Nhật Bản), nhưng một số cơ quan thuế địa phương chưa quan
tâm, đẩy mạnh việc tuyên truyền về lợi ích và nội dung của dịch vụ thuế tư, cũng chưa
động viên kịp thời DNVVN sử dụng các dịch vụ thuế này. Ngoài ra, việc hỗ trợ, phối hợp
trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và đại lý cũng còn nhiều hạn chế.
2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ thuế chủ yếu hỗ trợ DNVVN
Ngành thuế Việt Nam đang chuẩn bị nguồn lực để thực hiện theo Chiến lược cải cách hệ
thống thuế (theo Quyết định số 732/QĐ-TTg) giai đoạn 2011 – 2020. Chiến lược này

cũng đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho ngành thuế: Đến năm 2015, Việt Nam lọt vào danh
sách 5 nước đứng đầu ở khu vực Đơng Nam Á có mức thuận lợi về thuế, có tối thiểu 60%
DN sử dụng dịch vụ thuế điện tử vào năm 2015, 50% DN đăng ký thuế, kê khai thuế qua
mạng…Tuy nhiên, do tiết kiệm chi phí nên một số DN nộp thuế thường tận dụng đội ngũ
kế tốn để đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau, kể cả các thủ tục liên quan tới thuế. DN
cũng có tâm lý sợ để lộ thơng tin về bí mật SXKD, nên khơng mặn mà sử dụng dịch vụ
mà đại lý thuế cung cấp. Vì hiểu biết hạn chế nên có nhiều DN bị xử phạt do vi phạm quy
định thu nộp thuế với Nhà nước.
Dịch vụ thuế hình thành và phát triển với hệ thống đại lý thuế trên cả nước. Hệ thống đại
lý thuế là một trong những mục tiêu quan trọng của ngành Thuế trong Chiến lược cải
cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020. Do vậy mục tiêu phát triển hệ thống đại lý thuế
theo hướng: Đẩy mạnh việc xã hội hoá hoạt động hỗ trợ DNVVN tạo tiền đề nhằm tăng
dần số lượng đại lý thuế và nâng cao chất lượng dịch vụ do đại lý thuế cung cấp, mở
rộng, đa dạng hoá dịch vụ của đại lý thuế. Xây dựng hệ thống đại lý thuế thực sự trở
thành cầu nối giữa cơ quan thuế và DNVVN, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN
tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí về thời gian, nguồn lực cho cả cơ quan thuế và
DNVVN thực thi pháp luật thuế góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
thuế.
Sự ra đời và phát triển của hệ thống các đại lý thuế nhằm hỗ trợ DNVVN thực hiện nghĩa
vụ thuế một cách nhanh chóng, thuận tiện và đúng quy định của pháp luật. Qua đó cắt
giảm thời gian nộp thuế, cải cách thủ tục hành chính thuế, góp phần cải thiện mơi trường
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN. Xét ở góc độ khác, đại lý thuế

10


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

chính là cánh tay nối dài, giúp các cơ quan thuế chủ động tiếp cận DN, đồng thời tăng

cường hiệu quả của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Việc sử dụng đại lý thuế để giúp các DN không phải lo lắng về thủ tục kê khai, nộp và
hoàn thuế .. những công việc này sẽ do đại lý thuế tiến hành theo đúng quy định của pháp
luật. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các DNVVN cũng như các DN lớn. Sử dụng
dịch vụ đại lý thuế sẽ giúp DN yên tâm SXKD. Nghĩa vụ thuế là trách nhiệm của công
dân và mỗi DN. Để nộp thuế đúng - đủ, DN phải nắm được khoảng 50 mẫu biểu khai
thuế. Điều này là khó khăn với nhiều DN nên việc sử dụng dịch vụ trợ giúp là bình
thường. Dịch vụ đại lý thuế sẽ là cầu nối giữa cơ quan thuế và DNVVN.
Khi sử dụng dịch vụ đại lý thuế cần chú ý một số điểm sau: Trong hoạt động đại lý thuế,
DN ký hợp đồng đến đâu đại lý thuế thực hiện đến đó. Các DN kinh doanh có thể thuê
đại lý theo quý, tháng, năm, theo từng lĩnh vực hay mọi hoạt động kê khai, nộp thuế nếu
cần thiết. Theo số liệu mà DN kinh doanh cung cấp, đại lý thuế sẽ tính tốn, kê khai, nộp,
hoàn thuế. Khi hợp đồng đã ký mà đại lý thuế chậm nộp thuế hoặc hạch tốn sai, khơng
những sẽ bị cơ quan thuế loại trừ khoản tính sai khỏi chi phí hợp lý mà cịn bị phạt chậm
nộp gấp đơi. Vì vậy, có 3 điểm cần lưu ý khi sử dụng đại lý thuế.
Thứ nhất, DN cần lựa chọn đại lý thuế có dịch vụ tốt nhất với đủ tiêu chuẩn do Tổng cục
Thuế quy định, vì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thứ hai, hoạt động của đại lý thuế dựa trên hợp đồng ký kết với DN kinh doanh. Nếu
DN kinh doanh cần tư vấn mảng cơng việc nào thì ký hợp đồng theo nhu cầu để tránh
lãng phí tiền bạc và tận dụng được tối đa nhân sự kế toán.
Thứ ba, hợp đồng đã ký có hai phần trách nhiệm: nếu DN kinh doanh cung cấp thông tin
sai, trách nhiệm thuộc về DN. Ngược lại, nếu DN cấp thông tin đúng mà đại lý thuế thuế
kê khai sai thì trách nhiệm thuộc về đại lý. Vì vậy, điều khoản trách nhiệm trong hợp
đồng giữa DN thuê tư vấn và đại lý thuế phải rõ ràng, minh bạch, cán bộ kế toán của cả
hai phía phải nắm chắc luật thuế. Cần lưu ý, chi phí sử dụng dịch vụ đại lý thuế được
hạch tốn vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập của DN.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN
2.3.1. Kết quả
Tính chun mơn hóa cao của dịch vụ đại lý đã làm giảm đi các chi phí thủ tục về thuế.
Xã hội càng phát triển thì u cầu cơng bằng trong chính sách thuế càng lớn. Yêu cầu này

kéo theo sự phức tạp của chính sách thuế, theo đó, các quy định về thuế ngày càng tỉ mỉ

11


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

hơn, thủ tục kê khai thuế buộc phải kỹ càng hơn, công cụ kê khai phải tiên tiến, hiện đại
hơn (qua phần mềm, qua thư điện tử, qua mạng trực tuyến...). Dịch vụ khai thuê thuế
không chỉ tiết kiệm chi phí cho người đi th mà cịn tiết kiệm chi phí chung cho cả xã
hội.
Đại lý thuế giúp cho việc tăng cường khả năng tuân thủ thuế của đối tượng nộp thuế,
giảm những sai sót, nhầm lẫn trong kê khai, giảm rủi ro thất thốt thuế. Bởi vì trình độ
hiểu biết pháp luật của đại lý thuế là rất tốt nên tránh được khả năng cố tình trốn thuế do
thiếu hiểu biết, do “điếc không sợ súng”.
Đối với cơ quan quản lý thuế, việc tuyên truyền hỗ trợ về thủ tục thuế được giảm tải,
phần nhiều tập trung vào các đại lý chuyên nghiệp và các đối tượng tự kê khai mà khơng
phải giải thích cho mọi đối tượng nộp thuế. Mặt khác, chính đại lý thuế lại là một trong
những tuyên truyền viên tích cực chuyển tải những chính sách thuế cơ bản nhất, cần thiết
nhất và có hiệu quả nhất đến từng khách hàng của mình. Giúp giảm bớt thời gian và chi
phí cho cơ quan thuế trong việc tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Số lượng DN trên thị trường đang ngày càng tăng nhưng lực lượng đại lý thuế vẫn đang
quá mỏng, chưa phát huy được hiệu quả.
Với hơn 500.000 DN thuộc đủ mọi thành phần kinh tế đang hoạt động và đóng thuế
“thực sự” cho NSNN, đội ngũ các đại lý thuế vẫn quá mỏng, chưa phát huy được hiệu
quả mong muốn, thậm chí chưa đáp ứng được với yêu cầu đặt ra.
Theo mục tiêu của ngành thuế đặt ra là đến năm 2015 tồn quốc sẽ có 3 nghìn đại lý thuế,
đến năm 2020 có 8 nghìn đại lý thuế. Tuy nhiên tính đến tháng 11/ 2015, cả nước có 256

đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, về mặt chỉ tiêu số lượng
là phát triển chậm.
Đây là con số quá nhỏ bé so với nhu cầu của DNVVN tại Việt Nam, đồng thời còn khiêm
tốn khi so sánh với số liệu đại lý thuế tại các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Được xem là cầu nối giữa cơ quan thuế và DN, giúp DNVVN thuận lợi hơn trong chấp
hành, tuân thủ chính sách thuế, giúp cơ quan thuế hướng tới thu đúng, thu đủ nhưng sau 5
năm kể từ khi Luật Quản lý thuế cho phép đại lý thuế hoạt động, khái niệm đại lý thuế
vẫn còn khá xa lạ đối với nhiều DN, tổ chức kinh doanh.

12


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Cho dù, các đại lý thuế và những cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải vừa
tinh thơng nghiệp vụ thuế, hiểu rõ kế tốn tài chính DN, kế toán thuế, vừa phải cập nhật
kiến thức vĩ mơ cũng như chính sách thuế… để nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo
tính chính xác, trung thực khách quan trong hành nghề, cũng như không thông đồng với
DNVVN và các cán bộ thuế… Tuy nhiên, vài trò và tầm quan trọng của các đại lý thuế
chưa thực sự được hiểu đúng và đánh giá cao.
Nguyên nhân:


Do hướng dẫn, quy định pháp luật về công tác, trách nhiệm, quyền lợi giữa DN và

đại lý thuế chưa thực sự rõ ràng. Cho nên dẫn đến tình trạng nhiều trường hợp DN ngần
ngại khi dùng dịch vụ của đại lý thuế bởi vì họ chưa hiểu họ được lợi gì từ dịch vụ đấy.
Trong khi đó bản thân đại lý cũng ngần ngại vì mức độ trách nhiệm hay phạm vi công
việc của họ được thực hiện đến đâu. Bên cạnh đó, ý thức chủ động tn thủ thuế của

DNVN khơng được như các nước trong khu vực. Khá nhiều DN xem nhẹ vai trò của đại
lý thuế cũng như tư vấn thuế.


Theo phản ánh của nhiều công ty đại lý thuế, vướng mắc lớn nhất đối với họ hiện

nay là thiếu hành lang pháp lý cần thiết, quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn
của đại lý thuế. Việc quảng bá, giới thiệu về các đại lý thuế và những lợi ích mà đại lý
thuế mang lại cũng chưa được coi trọng và đầu tư nên người dân và DN hiểu biết về đại
lý thuế còn rất mơ hồ, dẫn tới tâm lý hoài nghi, thiếu tin tưởng. Cơng tác tun truyền,
quảng bá lợi ích của đại lý thuế đối với DNVVN chưa được đề cao. Đến nay, nhiều người
nhất là ở địa phương khi nói đến đại lý thuế còn chưa hiểu về đại lý thuế là như thế nào.
Có người hiểu nhầm đại lý thuế chính là “sân sau” của cơ quan thuế, dẫn đến tình trạng
DN không dám trao đổi hết thông tin cho đại lý thuế.


Ngồi ra, nghành thuế cũng chưa có chủ trương, chính sách khuyến khích các DN

sử dụng dịch vụ của các đại lý thuế, cũng như chưa có cơ chế định mức và chế độ hỗ trợ
cần thiết đối với các đại lý thuế trong việc tiếp cận khách hàng, nâng cao chất lượng dịch
vụ và mở rộng thị trường. Bởi vậy mà trong nhiều năm qua, sự phát triển và tăng trưởng
về số lượng của các đại lý thuế cịn rất chậm.
Hoạt động của DN ngày càng khó khăn do chủ yếu dựa vào nguồn thu phí từ làm dịch vụ
thuế. Do tiết kiệm chi phí nên các DN nộp thuế thường tận dụng đội ngũ kế toán để đảm
nhiệm nhiều vị trí khác nhau, kể cả thủ tục liên quan tới thuế. DN cũng có tâm lý sợ để lộ

13


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam

thơng tin bí mật sản suất kinh doanh, nên cũng dễ hiểu là họ không mặn mà sử dụng dịch
vụ mà đại lý thuế cung cấp.
Cũng chính từ hiểu biết hạn chế, nên dù vơ tình hay cố ý đã có rất nhiều DN phải trả giá
và bị sử phạt do vi phạm quy định thu nộp thuế với nhà nước hoặc trốn thuế.
Thêm nữa, về nguyên tắc các đại lý thuế không được làm công tác sổ sách kế tốn hay rà
sốt BCTC… nên khó tạo điều kiện cho các đại lý thuế có cơ sở theo sát hoạt động của
DN.
Với xu hướng không được tạo điều kiện thuận lợi như hiện nay, e rằng, hệ thống các đại
lý thuế sẽ “teo đi “ chứ khó bề phát triển như mong đợi và đó là điều phải xem xét để
được điều chỉnh sớm.

14


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam
3.1. Quan điểm về mục tiêu và yêu cầu của sự phát tiển dịch vụ thuế để hỗ trợ cho
DN vừa & nhỏ
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế đất nước năm 2016 – 2020.
- Trong giai đoạn 2016 – 2020, kinh tế sẽ hồi phục và tăng trưởng trở lại bởi hàng loạt
yếu tố hỗ trợ như giá hàng hóa thấp, lực đẩy từ các DN FDI cùng với các cải cách về thể
chế. GDP của Việt Nam được dự báo tăng trưởng trong 5 năm tới sẽ ở mức 6,5 – 7%,
kiểm soát lạm phát trong khoảng 5 – 7% và bội chi NSNN đến năm 2020 cũng giảm còn
4,8% GDP.
- 3 kịch bản về kinh tế Việt Nam 2016 – 2020 cụ thể :
+ Kịch bản cơ sở, giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức

6,67%/năm và lạm phát khoảng 4,58%. Tăng trưởng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định ở
mức trung bình 4%, đầu tư khu vực nhà nước cải thiện hơn về tốc độ, hiệu quả, tốc độ
tăng đầu tư trung bình giai đoạn 7%, mơ hình kinh tế Việt Nam phần nào được chuyển
đổi nhưng về cơ bản vẫn là nền kinh tế tăng trưởng dựa vào vốn với HTTC.
+ Ở kịch bản cao, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ đạt mức 7,04% và lạm phát khoảng
6,1%. Các chỉ tiêu đạt được tương như như kịch bản cơ sở. Nguy cơ đe dọa nền kinh tế từ
nợ công hay rủi ro HTTC (cụ thể là nợ xấu) được giải quyết triệt để và tiến trình cải cách
kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn.
+ Ở kịch bản thấp, Việt Nam phải đối mặt với tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới, rủi ro
nợ công và HTTC ngày một lớn và tiếp tục mơ hình tăng trưởng kinh tế theo kiểu cũ,
không tận dụng tốt cơ hội từ hội nhập, quản trị Nhà nước chưa cải thiện đáng kể. Tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam và lạm phát có kết quả lần lượt là 6% và 7%
3.1.2. Mục tiêu và yêu cầu phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ cho DNVVN.
- Xây dựng hệ thống thuế hoàn chỉnh, phù hợp với các cam kết hội nhập.
- Xây dựng các chính sách thuế phải thực tiễn, khả thi đồng thời phù hợp với DNVVN
- Thuế phải đơn giản rõ ràng dễ hiểu dễ thi hành. Giảm thiểu tính phức tạp của hệ thống
thuế. Người thu thuế và DNVVN hiểu quy định thống nhất, cụ thể chính xác.
- Đảm bảo cơng bằng, bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế, thể hiện ở mức huy động thuế
phải phù hợp với khả năng đóng góp của DNVVN. Mỗi sắc thuế nên hạn chế nhiều mức

15


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

thuế suất, điều kiện ưu đãi, miễn giảm thuế giữa các DN trong nước với các DN có vốn
đầu tư nước ngồi.
- Giảm bớt số lượng các loại thuế khơng phù hợp gây khó dễ cho DN.
- Chính sách thuế phải ổn định, ít thay đổi, lộ trình sửa đổi, bổ sung hồn thiện các chính

sách thuế và thực hiện cam kết quốc tế để các DN thực sự chủ động trong việc đầu tư
kinh doanh.
- Thu thuế phải khoa học, chặt chẽ, đảm bảo đúng sự độc lập, không áp đặt thuế từ cơ
quan nhà nước, có cơ chế kiểm sốt tính thuế. Bộ máy quản lý thuế phải nâng cao hiệu
quả, cán bộ phải nâng cao về trình độ, nghiệp vụ.
3.2

Giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam.

Phát triển dịch vụ thuế ở Việt Nam là góp phần hồn thành mục tiêu cải cách hệ thống
thuế đã đề ra. Theo chiến lược này thì Việt Nam sẽ đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động hỗ trợ
DNVVN, đặc biệt đối tượng ở đây là DNVVN qua đó gắn từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ thuế. Để nâng cao hiệu quả, thì nhóm nghiên cứu đề xuất thực hiện 1 số
giải pháp sau:
3.2.1 Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ thuế cơng hỗ trợ DNVVN ở Việt Nam.
3.2.1.1 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thuế và dịch vụ thuế.
Văn bản pháp luật về thuế và quản lý thuế là cơ sở pháp lý cho hoạt động cung cấp dịch
vụ hỗ trợ DNVVN của cơ quan thuế. Đầy đủ, chính xác, cập nhật và phù hợp với tình
hình quản lý thuế ở Việt Nam của văn bản về thuế là yếu tố quan trọng để tổ chức, phát
triển dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN có hiệu quả trong điều kiện DNVVN tự khai, tự nộp
thuế. Căn cứ vào văn bản pháp luật thuế với yêu cầu quản lý thuế và mục tiêu phát triển
dịch vụ thuế trong tương lai, cần các giải pháp sau đây để hoàn thiện hành lang pháp lý
phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN của cơ quan thuế:
Một là: Quy định mơ hình tổ chức cơ quan có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hỗ trợ
DNVVN phù hợp.
Hiện nay bộ phận tuyên truyền hỗ trợ DNVVN đã được tổ chức đã giúp nâng cao tính tự
giác, ý thức tự tuân thủ pháp luật của DNVVN. Tuy nhiên, nhiều khi cịn chủ quan, áp đặt
của cơ quan cơng và sự hỗ trợ nhiều lúc chưa kịp thời, kể cả trong trường hợp các câu hỏi,
vấn đề vướng mắc không quá phức tạp. Bởi vậy, nên lựa chọn một mơ hình khác để cung
cấp dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN. Theo quan điểm của nhóm chúng em nên thành lập một

trung tâm cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNVVN thuộc Tổng cục Thuế độc lập với cơ quan thuế

16


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

cơng (Bộ Tài chính). Trung tâm hoạt động hiệu quả hơn vì khơng tạo ra áp lực cho
DNVVN do khơng phải đến cơ quan cơng khi có nhu cầu cần được cung cấp các dịch vụ
thuế, DNVVN sẽ cởi mở khi chia sẻ thông tin và đưa ra yêu cầu. Việc giải thích, hướng
dẫn thi hành pháp luật thuế và cung cấp dịch vụ thuế hỗ trợ DNVVN sẽ được khách quan
hơn, không bị chi phối bởi cơ quan công. Đứng trên góc độ quản lý sẽ đảm bảo tách bạch
rõ ràng chức năng của cơ quan thuế với hoạt động cung cấp dịch vụ của các trung tâm.
Trung tâm ra đời sẽ trả lời trực tiếp, trả lời qua văn bản, email, điện thoại nên phải lập
ngân hàng câu hỏi, những tình huống thường hay xảy ra vướng mắc đối với DNVVN. Có
như vậy, khi DNVVN có nhu cầu, sẽ được đáp ứng kịp thời. Mặt khác, sẽ thiết lập các
tổng đài trả lời, tư vấn thuế tự động, trong trường hợp phát sinh cụ thể các vướng mắc
khác với các dữ liệu tích hợp sẵn có thì hệ thống sẽ tự động kết nối từ DNVVN có câu
hỏi đến các chuyên gia tư vấn của trung tâm. Mặt khác, hệ thống tư vấn được thiết kế sao
cho có thể ghi âm toàn bộ nội dung cuộc trao đổi, hỗ trợ để có thể kiểm sốt thời lượng,
nội dung câu hỏi cũng như phòng chống các tiêu cực xảy ra và nâng cao chất lượng hỗ
trợ của cơ quan thuế.
Một vấn đề đặt ra là khi trung tâm ra đời thì bộ phận tuyên truyền hỗ trợ DNVVN sẽ thực
hiện nhiệm vụ và mối quan hệ với trung tâm ra sao? Với đặc điểm của Việt Nam, việc ra
đời trung tâm hỗ trợ tập trung, bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế cấp trên chỉ
có nhiệm vụ là giải đáp thắc mắc, vướng mắc của DNVVN được thực hiện bởi trung tâm
hỗ trợ tập trung. Ngoài ra, bộ phận tuyên truyền hỗ trợ cấp trên có nhiệm vụ hướng dẫn,
xây dựng chương trình và triển khai tuyên truyền về chính sách pháp luật cho cơ quan
thuế cấp dưới.

Tuy nhiên, lựa chọn mơ hình trung tâm hỗ trợ DNVVN để phù hợp và hiệu quả ở Việt
Nam phải có lộ trình tương ứng với cải cách quản lý thuế, điều kiện vật chất, kỹ thuật và
ý thức, của DN. Trước mắt sẽ chỉ có 1 trung tâm để hỗ trợ DNVVN cho cả nước, khi đó
sẽ tiếp nhận yêu cầu và giải đáp qua hệ thống mạng điện tử. Nhưng trong lâu dài, có thể
thành lập các trung tâm ở các vùng, các khu vực địa lý, nhất là các vùng có khó khăn về
hệ thống thơng tin, năng lực của DNVVN còn hạn chế. Các trung tâm nên là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế đặt ở địa phương sẽ phụ thuộc vào nhiệm vụ và nhu cầu
cung cấp dịch vụ hỗ trợ của DNVVN.
Thành lập trung tâm cần lưu ý một số vấn đề: Phải tách bạch trung tâm cung cấp dịch vụ
hỗ trợ DNVVN với Bộ phận có nhiệm vụ tuyên truyền, hỗ trợ DNVVN của cơ quan thuế.

17


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

Trung tâm bao gồm các chuyên gia giỏi về chuyên mơn, nghiệp vụ có phẩm chất tốt, có thể
là các chuyên gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, cần quy định rõ các dịch vụ mà trung
tâm có trách nhiệm cung cấp (dịch vụ cung cấp miễn phí và được thu tiền), chế độ tiền
lương phù hợp và đãi ngộ.
Hai là: pháp lý hóa các nội dung liên quan đến quá trình cơ quan thuế giải quyết các
yêu cầu của DNVVN.
Luật Quản lý thuế năm 2007 đã được sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013,
trong lần sửa đổi tiếp, cần bổ sung vào Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết
hoặc hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế các nội dung: Thời hạn trả lời bằng văn bản
của cơ quan thuế cho DNVVN, trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ thuế giải đáp hoặc
hướng dẫn DNVVN thực hiện nghĩa vụ thuế không đúng theo quy định của pháp luật và
các vấn đề khác có liên quan tới DNVVN. Lý do đề xuất này là nhằm đảm bảo để DNVVN
hiểu rõ trách nhiệm mà phải được biết rõ ràng, minh bạch các quyền của mình một cách

đầy đủ để tự giác tuân theo pháp luật => là điều kiện cần thiết để DNVVN giám sát hoạt
động cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNVVN của cơ quan thuế.
3.2.1.2 Tăng cường kiểm sốt chất lượng đối với cơng tác hỗ trợ DNVVN.
Đánh giá công việc, sản phẩm là việc làm quan trong, trong đó cần thiết đánh giá chất
lượng của chức năng tuyên truyền hỗ trợ DNVVN. Do vậy, việc xây dựng hệ thống tiêu
chí đánh giá kết quả cơng tác hỗ trợ DNVVN là một giải pháp rất quan trọng để nâng cao
chất lượng của hoạt động này. Từ đó giúp cơ quan thuế kiểm sốt được chất lượng cơng
tác hỗ trợ và đề ra các biện pháp hữu hiệu để cải thiện chất lượng dịch vụ thuế công. Dựa
vào đặc điểm của công tác hỗ trợ DNVVN, theo các quy định hiện hành về các hình thức
hỗ trợ DNVVN có thể xác định một số tiêu chí sau đây:
- Số lượng (tỷ lệ) các cuộc trả lời điện thoại đối với DNVVN được coi là đúng pháp luật,
phù hợp với chính sách thuế của Nhà nước trên tổng số cuộc gọi đến yêu cầu được giải
đáp.
- Số lượng (tỷ lệ) các cuộc trả lời yêu cầu của DNVVN bằng điện thoại nhanh chóng,
đúng thời gian quy định.
- Số lượng (tỷ lệ) các văn bản trả lời công văn của DNVVN được coi là đúng pháp luật
thuế trên tổng số công văn do DNVVN gửi đến.
- Số lượng (tỷ lệ) văn bản trả lời nhanh và đúng thời gian quy định.

18


Nhóm 1007_01 chủ đề 7: Thực trạng phát triển dịch vụ thuế hỗ trợ doang nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam

- Số lượng buổi tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, số buổi tập huấn nghiệp vụ khai
thuế, hoặc các kỹ năng khác về khai thuế và kế toán. Số buổi trả lời trực tiếp DNVVN về
các vướng mắc của các Luật thuế.
- Tỷ lệ DNVVN hài lòng (được đánh giá là đạt yêu cầu và tốt) khi được cơ quan thuế
cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Để có số liệu này, cơ quan thuế cần tổ chức phát phiếu khảo sát

hoặc tổ chức lấy ý kiến thông qua mạng điện tử, hoặc gửi vào hòm thư của cơ quan thuế.
Để giám sát và thống kê được số liệu như đã đề cập trên đây cơ quan thuế cần trang bị tại
các văn phòng của bộ phận cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNVVN các máy điện thoại có ghi
âm nội dung các cuộc gọi đến và trả lời, thời gian trả lời, số lượng máy được bố trí phải
phù hợp với số DNVVN trong phạm vi cơ quan thuế đó quản lý, tránh tình trạng số lượng
máy được bố trí q ít, DNVVN khơng có cơ hội gọi điện thoại để xin hỗ trợ, căn cứ vào
sổ công văn đến và đi để xác định thời gian trả lời bằng văn bản có kịp thời và đúng pháp
luật khơng.
Về việc ghi nhận mức độ hài lịng của DNVVN, cơ quan thuế cũng có thể đặt các hịm
thư nhận ý kiến đóng góp của DNVVN, hoặc soạn các mẫu điều tra về chất lượng cung
cấp dịch vụ hỗ trợ DNVVN, khơng địi hỏi phải ghi tên cá nhân hoặc DN góp ý kiến.
Ngồi ra có thể thăm dị qua việc trả lời câu hỏi trên website của cơ quan thuế, qua hộp
thư điện tử hoặc tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của DNVVN.
3.2.1.3 Nắm bắt kịp thời nhu cầu hỗ trợ của DNVVN
Việc nắm bắt nhu cầu của DNVVN, từ đó phân loại và lựa chọn biện pháp, hình thức hỗ
trợ là một trong những việc làm quan trọng đối với cơ quan thuế các cấp. Cơ quan thuế
thực hiện thống kê số lượng dịch vụ hỗ trợ mà cơ quan thuế đã cung cấp cho DNVVN
qua các năm, phân loại các dịch vụ đó theo các tiêu chí nhất định, khảo sát tình hình
thực tế về chất lượng cung cấp dịch vụ, kết hợp với việc phân tích tình hình thực hiện
pháp luật thuế của DNVVN để chủ động lập kế hoạch hỗ trợ DNVVN được kịp thời.
Cụ thể là:
- Tập trung hỗ trợ DNVVN vào các dịch vụ có tỷ lệ yêu cầu hỗ trợ cao, để chủ động tổ
chức giải thích, hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế cho từng nhóm đối tượng DNVVN.
Chẳng hạn như, các vấn đề thường mắc khi hoàn thiện hồ sơ hồn thuế GTGT, những
khó khăn thường gặp trong quá trình khai thuế đối với DNVVN được miễn, giảm thuế
TNDN, kinh nghiệm kiểm soát hoá đơn GTGT đầu vào, các lỗi thường mắc khi sử dụng
hoá đơn…

19



×