Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HÙNG HUẾ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HÙNG HUẾ
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số:



60 38 01 02

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn của tôi được nghiên cứu nghiêm túc, độc lập trên cơ sở sự hỗ
trợ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS. Trần Thị Cúc, cùng với sự giúp đỡ
của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cơng tác tại Cục Kiểm sốt thủ tục hành
chính. Tơi xin cam đoan các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào./.

Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hùng Huế

2


LỜI CẢM ƠN

Để có được luận văn này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Thị Cúc, đã trực tiếp tận tình hướng dẫn em trong
thời gian qua để triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài được giao một cách
tốt nhất. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo của

Học viện Hành chính Quốc gia, các nhà khoa học đã trực tiếp hoặc gián tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành bổ ích cho bản
thân em trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện. Bên cạnh đó, phải kể
đến và xin cảm ơn những đóng góp quý báu và nhiệt tình của bạn bè, đồng
nghiệp; của Lãnh đạo Cục Kiểm sốt thủ tục hành chính đã tạo điều kiện, giúp
đỡ trong triển khai nghiên cứu, hoàn thành luận văn; đặc biệt là sự quan tâm
động viên, khuyến khích và cảm thơng sâu sắc của gia đình.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn về tất cả những sự giúp đỡ quý
báu đó./.
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hùng Huế

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 11
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ......................................................... 11
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................................................ 11
1.1.1. Thủ tục hành chính ............................................................... 11
1.1.2. Kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính.............................. 12
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật ................................................ 12
1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT.................................................................................... 17
1.2.1. Nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng thủ tục
hành chính ............................................................................................... 17
1.2.2. Nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 19
1.2.3. Chủ thể và quy trình thực hiện kiểm sốt chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 29
CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 33
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT....................... 33
2.1. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT .......................................................................... 33
2.1.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát chất lượng
thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật33
2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.......... 34
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY
DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ............................................ 43
2.2.1. Thực trạng thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính…….. 43


2.2.2. Thực trạng lấy ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính
..51
CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 58
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SỐT CHẤT LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN

XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ................................... 58
3.1. XÂY DỰNG BỔ SUNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ................................................................ 58
3.1.1. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về sự cần
thiết của thủ tục hành chính ..................................................................... 58
3.1.2. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính hợp
lý của thủ tục hành chính ......................................................................... 59
3.1.3. Bổ sung phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính hợp
pháp của thủ tục hành chính .................................................................... 61
3.1.4. Bổ sung phương pháp, cách thức để đánh giá tính hiệu quả
của thủ tục hành chính ............................................................................. 61
3.2. HỒN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN DỰ THẢO VĂN BẢN ...... 63
3.2.1. Hồn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về sự
cần thiết của thủ tục hành chính............................................................... 63
3.2.2. Hồn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính
hợp lý của thủ tục hành chính .................................................................. 63
3.2.3. Hồn thiện phương pháp, cách thức đánh giá tiêu chí về tính
hợp pháp của thủ tục hành chính ............................................................. 64
3.2.4. Hồn thiện phương pháp, cách thức tính tốn chi phí tn thủ
của thủ tục hành chính ............................................................................. 64
3.2.5. Quy định rõ việc sử dụng phương pháp đánh giá tác động
trong một số trường hợp đặc thù .............................................................. 65
3.3. XÂY DỰNG BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................................................... 65
3.3.1. Quy định rõ ràng quy trình kiểm sốt chất lượng đánh giá tác
động thủ tục hành chính ........................................................................... 65
3.3.2. Xây dựng bổ sung quy định pháp luật về nội dung kiểm soát

chất lượng hoạt động đánh giá tác động thủ tục hành chính .................... 73
2


3.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM GIA Ý KIẾN, THẨM ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................................. 77
3.5. TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN, ĐỐI
TƯỢNG CHỊU TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT .......................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................... 85
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................. 89
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................... 91
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................... 95
PHỤ LỤC 3 .........................................................................................105
PHỤ LỤC 4 .........................................................................................107

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐGTĐ:

Đánh giá tác động

QPPL:

Quy phạm pháp luật

KSTTHC:


Kiểm sốt thủ tục hành chính

TTHC:

Thủ tục hành chính

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
1. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả đánh giá tác động TTHC

34

Biểu đồ 2.2: Kết quả tham gia ý kiến, thẩm định TTHC

36


Biểu đồ 2.3: Kết quả tham gia ý kiến, đánh giá tác động TTHC

51

2. Bảng biểu
Bảng số 2.1: Kết quả đánh giá tác động thủ tục hành chính

33

Bảng số 2.2: Biểu mẫu đánh giá tên, trình tự thực hiện TTHC

41

Bảng số 2.3: Biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp của TTHC

43

Bảng số 2.4: Biểu mẫu đánh giá sự cần thiết của TTHC

44

Bảng số 3.1: Đánh giá lợi ích – chi phí

61

Bảng số 3.2: Quy trình kiểm sốt chất lượng đánh giá tác động thủ tục
hành chính trong xây dựng chính sách

67


Bảng số 3.3: Quy trình kiểm sốt chất lượng đánh giá tác động trong dự
thảo văn bản

71

Bảng số 3.4: Kiểm sốt tính đầy đủ hoạt động đánh giá tác động TTHC

73

3. Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Quy trình đánh giá sự cần thiết của TTHC

56

5


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong đời sống xã hội, thủ tục hành chính là phương tiện quan trọng bảo
đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; là công cụ
hữu hiệu góp phần chuyển tải chính sách của Nhà nước vào cuộc sống. Quy
định thủ tục hành chính hay cịn gọi là quy phạm thủ tục có mối quan hệ biện
chứng với quy định nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật, nói cách khác,
thủ tục hành chính là một cấu thành của nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
Chất lượng của quy định nội dung và quy định thủ tục hành chính trong văn bản
quy phạm pháp luật có ảnh hưởng lớn đến người dân, doanh nghiệp và xã hội
cũng như ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước; quy định về thủ tục hành chính cũng như quá trình thực hiện chính

là sự thể hiện một cách rõ nét, tập trung nhất bộ mặt của chính quyền và sự tiến
bộ văn minh, dân chủ của chính quyền và xã hội. Do vậy, việc đảm bảo chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật nói chung, chất lượng của quy định về thủ
tục hành chính nói riêng cần phải được quan tâm ngay từ giai đoạn xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật.
Hiện nay, việc kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính trong
giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã có những nội dung quy định
cụ thể. Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều thủ tục hành chính rườm rà, chồng
chéo, khơng cần thiết, không khả thi, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh, gây bức xúc trong xã hội vẫn
được ban hành. Một trong những nguyên nhân chính của thực trạng trên là cơng
tác kiểm sốt chất lượng quy định thủ tục hành chính cịn bất cập; bên cạnh đó,
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có những quy định mới
liên quan đến đánh giá tác động thủ tục hành chính, quy định thủ tục hành chính
trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên một số quy
định về kiểm soát chất lượng quy định thủ tục hành chính hiện nay khơng cịn
6


phù hợp nên khơng có tác dụng tích cực trong việc kiểm soát, đảm bảo mục tiêu
đặt ra trong việc ban hành thủ tục hành chính.
Chính vì vậy, trong phạm vi luận văn này sẽ tập trung phân tích thực
trạng và đề xuất giải pháp với đề tài “Pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở
Việt Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Kiểm sốt thủ tục hành chính được chính thức quy định cụ thể trong văn
bản quy phạm pháp luật từ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ. Chính vì vậy, vấn đề kiểm sốt thủ tục hành chính chủ yếu
mới được nghiên cứu để tập hợp, biên soạn thành sổ tay nghiệp vụ hoặc giáo

trình phục vụ cho các đối tượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ này như: Sổ
tay nghiệp vụ kiểm sốt thủ tục hành chính do Nhà xuất bản tư pháp phát hành;
Giáo trình về kiểm sốt thủ tục hành chính (dành cho hệ trung cấp luật),... Nội
dung của các cơng trình trên bao gồm tồn bộ các hoạt động của kiểm sốt thủ
tục hành chính từ kiểm soát quy định đến việc tổ chức thực hiện quy định thủ
tục hành chính. Tuy nội dung của các cơng trình trên có nội dung về kiểm sốt
chất lượng thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
nhưng phần lớn hướng phục vụ vào đối tượng mà cơng trình đấy phục vụ như:
hướng dẫn kỹ năng, kinh nghiệm thực hiện (Sổ tay nghiệp vụ) hay chỉ đề cập
một phần rất nhỏ (Giáo trình trung cấp luật),... Do đó, hiện nay, chưa có nghiên
cứu sâu, hệ thống, đầy đủ, cụ thể liên quan đến vấn đề kiểm sốt chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, hiện nay, có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến cải
cách thủ tục hành chính trong từng lĩnh vực, địa bàn cụ thể như: Đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính – thơng qua thực tiễn tỉnh Nam Định”, Luận văn Thạc
sỹ luật học của Nguyễn Phúc Sơn năm 2014; Đề tài “Cải cách thủ tục hành
chính ở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa”,
Luận văn Thạc sỹ luật học của Đặng Ngọc Thanh năm 2014; Đề tài “Cải cách
7


thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”,
Luận văn Thạc sỹ quản lý công của Vũ Thị Thanh Hương năm 2016; Đề tài
“Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài ngun mơi trường tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ quản lý công của
Chu Văn Khánh năm 2016,... Các đề tài này chủ yếu đánh giá công tác thực
hiện cải cách thủ tục hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của cải cách hành
chính mà chưa đề cập đến nội dung kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính
trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một nhiệm vụ quản lý
nhà nước về kiểm sốt thủ tục hành chính, nhất là nghiên cứu về pháp luật liên

quan đến nội dung này.
Về tổ chức thực hiện thủ tục hành chính cịn có một số đề tài nghiên cứu
đến việc thực hiện thủ tục hành chính chung hoặc trong từng lĩnh vực, địa bàn
cụ thể như: Đề tài “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học của
Nguyễn Văn Linh, 2015; Đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp phương tại Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ của Bùi Kim Cúc, 2016; Đề tài “Thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Hồng Thị Hương, 2016,... Các cơng
trình này chủ yếu nghiên cứu ở giai đoạn tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, không nghiên cứu pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục hành
chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, hiện nay, cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu ít nhiều có
sự liên quan đến đề tài Luận văn và là cơ sở khoa học để tha khảo trong quá
trình thực hiện đề tài. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó chưa nghiên cứu
một cách có hệ thống, tồn diện những vấn đề về pháp luật kiểm sốt chất lượng
thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt
Nam hiện nay.

8


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp
luật làm cơ sở cho việc đề xuất và luận chứng cho các giải pháp hoàn thiện pháp
luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Từ đó, nhiệm vụ của luận văn như sau:
Thứ nhất, xác định các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hiện

hành liên quan đến kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật
về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật về kiểm
sốt chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quy định và áp dụng pháp luật về kiểm
soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật hiện hành, còn hiệu lực và thực
tiễn áp dụng pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính trong giai
đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam. Luận văn khơng
nghiên cứu về việc kiểm sốt chất lượng đối với từng thủ tục hành chính cụ thể,
ở từng lĩnh vực cụ thể; cũng như không nghiên cứu về kiểm sốt việc thực hiện
thủ tục hành chính.
Về phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian, luận văn nghiên cứu từ khi
Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010
về kiểm soát thủ tục hành chính đến nay.
9


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lê Nin và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân
tích và tổng hợp; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương
pháp lịch sử; phương pháp quan sát khoa học; phương pháp điều tra.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, hồn thiện pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục hành
chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính
trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật theo hướng chỉ ban hành và duy trì thủ tục hành chính thật sự cần
thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình của tác giả đã
cơng bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, Luận văn gồm 03
Chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về kiểm soát chất
lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT CHẤT
LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thủ tục hành chính
Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, thủ tục hành chính là cơng cụ,
phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối
với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Cịn dưới góc độ xã hội, TTHC là cầu nối để
chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước trong các văn bản
pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực
hiện chính sách, trong đó cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng,
hợp pháp của công dân, tổ chức.
Với nghĩa chung nhất, thủ tục (procédure) là cách thức, các bước giải
quyết công việc theo một trình tự, nguyên tắc nhất định, gồm một loạt công
đoạn liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó [11].
Thủ tục hành chính, trước hết cũng có nghĩa là thủ tục nhưng khác với
các thủ tục khác ở chỗ đây là những thủ tục được đặt ra để giải quyết những việc
phát sinh từ hoạt động quản lý hành chính, chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện.
Hiện nay, có tương đối nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thủ tục
hành chính nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng thủ tục hành chính là những
quy định, quy phạm mang tính hình thức (quy trình, cách thức,..) để phục vụ
cho các quy phạm mang tính nội dung (quy định về nội dung chính sách, các
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước…) [13, tr11 - 20].
Trong đề tài này, khái niệm thủ tục hành chính được tiếp cận theo các quy
định hiện nay của pháp luật thực định, cụ thể là Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục hành chính (Nghị định
11


63/2010/NĐ-CP). Theo đó, “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực

hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
1.1.2. Kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính
Theo Từ điển Tiếng việt, kiểm soát là một động từ, dùng để chỉ hành
động để xem xét, phát hiện, ngăn chặn những gì trái quy định; cịn chất lượng là
một danh từ để chỉ cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc. [11]
Đối với kiểm sốt thủ tục hành chính, theo quy định tại Khoản 5 Điều 3
Nghị định 63/2010/NĐ-CP, kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh
giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp
ứng u cầu cơng khai, minh bạch trong q trình tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính. Từ khái niệm này cho thấy, kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm
kiểm sốt quy định thủ tục hành chính và kiểm soát việc tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính. Như vậy, kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính là một nội
dung của kiểm sốt thủ tục hành chính, đề cập đến vấn đề kiểm sốt chất lượng
của các quy định thủ tục hành chính. Chất lượng của quy định thủ tục hành
chính chính là việc đề cập đến sự cần thiết, tính khả thi, hợp pháp, hiệu quả của
thủ tục hành chính.
Theo đó, kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính có thể được hiểu là việc
xem xét, phát hiện quy định thủ tục hành chính chưa cần thiết, khả thi, hợp pháp
và hiệu quả làm cơ sở cắt giảm hoặc đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính.
1.1.3. Văn bản quy phạm pháp luật
Trên thế giới, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật được các nước xử lý
theo nhiều cách khác nhau. Trong nghiên cứu, xây dựng dự án Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Bộ Tư pháp đã tiến hành sưu tầm các
luật quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản luật và văn bản pháp quy của
trên 16 quốc gia. Nghiên cứu cho thấy, có 9/16 nước khơng định nghĩa văn bản
pháp luật, có 5/16 nước quy định về khái niệm, chủ yếu là các nước thuộc hệ
12



thống xã hội chủ nghĩa trước đây như: Azebaizan, Lào, Kyrgikistan, Gruzia,
Bulgaria. Về cơ bản, khái niệm văn bản pháp luật của các nước có định nghĩa
gần giống với khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam, với một số
điểm chung như: Là văn bản có chứa đựng quy tắc chung; do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc thơng qua; có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần.
Ngồi ra, một số nước có thêm quy định về xác lập, thay đổi hoặc hủy bỏ các
quy phạm pháp luật,… Đối với những nước không xác định khái niệm văn bản
quy phạm pháp luật, họ chỉ liệt kê hình thức văn bản; quy định thẩm quyền ban
hành (cho chính quyền địa phương, thậm chí trao quyền cho đơn vị hành chính,
kinh tế đặc biệt như Trung Quốc),…
Ở nước ta, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định lần
đầu trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996. Sau đó, nó tiếp
tục được quy định với một số điểm thay đổi trong Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002; hai văn bản
Luật năm 2008 và Luật năm 2004 và các nghị định hướng dẫn thi hành. Mặc dù
đã có một số sửa đổi, bổ sung qua các thời kỳ, nhưng về cơ bản, khái niệm văn
bản quy phạm pháp luật được xác định trong hai luật vừa nêu với các đặc trưng
như sau: (i) Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền; (ii) Văn bản quy phạm pháp luật
chứa đựng các quy tắc xử sự có hiệu lực bắt buộc chung để điều chỉnh các quan
hệ xã hội; (iii) Hình thức của văn bản và trình tự, thủ tục ban hành theo quy định
của luật; (iv) Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Hiện nay, xuất phát từ ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn của
khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, nhằm khắc phục hạn chế trong việc
phân biệt khái niệm văn bản quy phạm pháp luật với văn bản hành chính thông
thường và những văn bản khác của cơ quan nhà nước được ban hành trong thời
gian qua, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã bổ sung khái
niệm quy phạm pháp luật, đồng thời hoàn thiện hơn khái niệm văn bản quy
phạm pháp luật. Cụ thể như sau:

13


Về khái niệm “quy phạm pháp luật”, khoản 1 Điều 3 quy định: “Quy
phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp
dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả
nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện”.
Về khái niệm “văn bản quy phạm pháp luật”, Điều 2 quy định:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành khơng đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì khơng phải
là văn bản quy phạm pháp luật”.
1.1.4. Giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng và thực thi pháp luật là hai mặt hoạt động cơ bản của nền quản
trị quốc gia. Một cách khái quát nhất, xây dựng pháp luật là hoạt động ban hành,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định của pháp luật (tức là các quy phạm
pháp luật) cho phù hợp với nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã
hội. Nói cách khác, xây dựng pháp luật là hoạt động tạo lập mới hoặc thay đổi
các quy phạm pháp luật đã có - tế bào của hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt
động xây dựng pháp luật, hệ thống pháp luật có thể “phình” thêm hoặc “teo” đi.
Hoạt động xây dựng pháp luật cũng là hoạt động quyền lực hóa các chuẩn mực
xã hội.
Về bản chất, xây dựng pháp luật là một hoạt động kỹ thuật - pháp lý
mang tính chính trị. Xây dựng pháp luật là hoạt động nhằm tạo ra các quy phạm
pháp luật. Đó là hoạt động đưa ý chí của Nhà nước, ý chí của nhân dân lên
thành pháp luật.
Trong thực tiễn ở Việt Nam, xây dựng pháp luật là hoạt động mang tính

tổ chức rất chặt chẽ, được tiến hành theo những trình tự và thủ tục pháp luật quy
định. Trên cơ sở những nhận thức chung kể trên, đã có nhà khoa học của Việt
14


Nam đưa ra định nghĩa về việc xây dựng pháp luật như sau: “Xây dựng pháp
luật ở Việt Nam là một q trình hoạt động vơ cùng quan trọng, phức hợp, bao
gồm rất nhiều các hoạt động kế tiếp nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau, do nhiều tổ
chức và cá nhân có vị trí, vai trị, chức năng, quyền hạn khác nhau cùng tiến
hành, nhằm chuyển hóa ý chí của Nhà nước, của nhân dân Việt Nam thành
những quy định pháp luật dựa trên những nguyên tắc nhất định và được thể hiện
dưới những hình thức pháp lý nhất định mà chủ yếu là văn bản quy phạm pháp
luật” [7, tr.13].
Hiện nay, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đổi
mới cơ bản quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
hướng tách bạch quy trình xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật, trong đó tập trung quy định về quy trình xây dựng chính
sách theo hướng chính sách được thơng qua, phê duyệt trước khi bắt đầu soạn
thảo văn bản.
Theo đó, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 bổ sung
quy trình xây dựng, phân tích chính sách đối với luật, pháp lệnh và một số loại
nghị định của Chính phủ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong đó,
Luật năm 2015 đã chú trọng hơn đến quy trình phân tích, hoạch định chính sách
bằng việc bổ sung những quy định cụ thể, rành mạch về trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đề xuất chính sách (bao gồm cả thủ tục hành chính là một
biện pháp để thực hiện chính sách) và đề cao sự tham gia rộng rãi của các tầng
lớp nhân dân trong giai đoạn này. Giai đoạn này bao gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm nội
dung đánh giá tác động chính sách, trong đó có đánh giá tác động thủ tục hành
chính).

Bước 2: Thẩm định đề xuất chính sách (bao gồm thẩm định nội dung về
sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, nếu chính sách liên quan
đến thủ tục hành chính).
15


Bước 3: Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 4: Thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 4: Thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm đánh
giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo
văn bản có quy định thủ tục hành chính).
Bước 2: Lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 3: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm thẩm
định nội dung về sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ tục
hành chính).
Bước 4: Thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Bước 5: Ban hành, công bố văn bản quy phạm pháp luật.
Như vậy, trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục
hành chính với vai trị là một biện pháp để thực thi chính sách và là một cấu
thành của nội dung văn bản quy phạm pháp luật nên để đảm bảo hiệu quả, hiệu
lực của chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thì kiểm sốt chất lượng thủ tục
hành chính là một trong những nội dung, yêu cầu tất yếu trong đề xuất chính
sách và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Việc kiểm soát chất lượng thủ
tục hành chính sẽ gắn kết với từng khâu, từng bước của quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật với những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chí, nội dung cụ

thể phù hợp với từng bước, từng đối tượng thực hiện trong quá trình này. Nội
dung quy định cụ thể của pháp luật hiện nay về kiểm sốt chất lượng quy định
thủ tục hành chính trong q trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sẽ
được trình bày cụ thể tại mục 1.2 của chương này.

16


1.2. Quy định pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính
trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1.2.1. Nguyên tắc, yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng thủ tục
hành chính
Thủ tục hành chính khi được ban hành phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu
cầu chặt chẽ và được kiểm soát chất lượng theo các tiêu chí cụ thể với phương
pháp, cơng cụ kiểm soát riêng. Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm sốt thủ tục
hành chính, thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
Thứ hai, phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính.
Thứ tư, tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan
hành chính nhà nước.
Thứ năm, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu
quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thơng giữa
các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh
bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm
hồn chỉnh.

Đồng thời, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Điều
8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định việc quy định thủ tục hành chính phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật. Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, quy định
cấm các văn bản quy phạm pháp luật của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
17


ngang bộ; Tổng Kiểm toán Nhà nước; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp quy định thủ tục hành chính, trừ trường hợp được luật giao.
Thứ hai, việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn thành khi
đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây: Tên thủ tục hành chính;
Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính; Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều
kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục
hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành
chính.
Thứ ba, thủ tục hành chính có u cầu, điều kiện thì u cầu, điều kiện
phải được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy
chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thứ tư, khi được Luật giao quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo
đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo
thành của thủ tục hành chính theo quy định.

Về tiêu chí đánh giá thủ tục hành chính, khoản 1 Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP quy định thủ tục hành chính phải được xem xét, đánh giá theo
các tiêu chí sau:
Một là, sự cần thiết của thủ tục hành chính.
Hai là, tính hợp lý của thủ tục hành chính.
Ba là, tính hợp pháp của thủ tục hành chính.
Bốn là, các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Các quy định về thủ tục hành chính được đánh giá là tốt khi:

18


Cần thiết: cơ quan chủ trì soạn thảo phải chứng minh được việc ban hành
thủ tục hành chính là cần thiết nhằm giải quyết một hoặc một số những vấn đề
cụ thể, sau khi đã cân nhắc các giải pháp thay thế khác.
Hợp lý: cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình được vai trị, mục đích
của từng bộ phận, thành phần nhỏ nhất của dự thảo thủ tục hành chính; bảo đảm
sự rõ ràng, cụ thể, khơng chồng chéo, trùng lặp của các quy định về thủ tục hành
chính; phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, trình độ quản lý.
Hợp pháp: đúng thẩm quyền, đúng hình thức và thống nhất, đồng bộ với
các quy định của pháp luật hiện hành cũng như các cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã tham gia.
Hiệu quả: quy định về thủ tục hành chính cần đạt được mục tiêu đề ra
với mức chi phí thấp nhất cho cá nhân, tổ chức.
1.2.2. Nội dung, đối tượng, phạm vi kiểm sốt chất lượng thủ tục
hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện từ giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật đến tổ chức thực hiện. Trong giai đoạn xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, việc kiểm sốt chất lượng thủ tục hành chính được
thực hiện thơng qua quy trình chặt chẽ gồm các hoạt động: Đánh giá tác động,

cho ý kiến, thẩm định quy định về thủ tục hành chính giúp kiểm sốt chặt chẽ
chất lượng quy định về thủ tục hành chính trước khi ban hành nhằm hướng tới
hiệu lực, hiệu quả khi thực thi.
Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đã đổi mới cơ bản theo hướng tách
bạch quy trình xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị
định và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong đó tập trung quy định
về quy trình xây dựng chính sách theo hướng chính sách được thơng qua, phê
duyệt trước khi bắt đầu soạn thảo văn bản. Do đó, việc kiểm sốt chất lượng quy
định thủ tục hành chính cũng tương ứng thực hiện trong 02 giai đoạn: Giai đoạn
đề xuất chính sách (gắn với đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định chính
19


sách) và giai đoạn soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật (đánh giá tác động,
cho ý kiến, thẩm định văn bản). Bên cạnh đó, Theo quy định tại khoản 1, Điều 2
của Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì các thủ tục hành chính sau đây khơng thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định: Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ
quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau
khơng liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; thủ
tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội
dung bí mật nhà nước. Tuy nhiên, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 không giới hạn phạm vi loại thủ tục hành chính phải thực hiện kiểm
sốt (đánh giá tác động, cho ý kiến, thẩm định) trong đề nghị và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
Trong giai đoạn đề nghị xây dựng pháp luật, Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 quy định nội dung đánh giá tác động của từng chính
sách phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để
thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích
của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp

của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành
chính; tác động về giới (nếu có). Theo quy định, tác động của thủ tục hành
chính được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp,
tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
Bên cạnh đó, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng quy định phải tổ
chức lấy ý kiến bằng cách đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng pháp luật trên Cổng thông tin điện tử và
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách. Trên cơ sở ý kiến góp ý,
sẽ tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo
giải trình, tiếp thu trên Cổng thơng tin điện tử. Đồng thời, Luật cũng quy định
nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính bao gồm sự cần thiết, tính

20


hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính.
Trong giai đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc kiểm soát quy
định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL được thực hiện thông qua các “bộ lọc”
sau: Đánh giá tác động quy định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL; lấy
ý kiến đối với quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL; thẩm
định quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL. Các hoạt động
kiểm soát quy định về TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL trên nhằm
tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo, đảm bảo sự
tham gia của các đối tượng chịu tác động trong quá trình xây dựng, ban hành, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng của quy định về TTHC với mục tiêu chỉ ban
hành TTHC thật sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả, cụ thể:
Thứ nhất, đánh giá tác động của thủ tục hành chính là việc nghiên cứu,
xem xét về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ tục hành chính cũng

như tính các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện thủ tục hành
chính dự kiến ban hành để cân nhắc, lựa chọn phương án, giải pháp tối ưu cho
việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính. Theo quy định,
việc đánh giá về sự cần thiết của TTHC được tiếp cận theo góc độ TTHC là một
biện pháp để đưa chính sách vào cuộc sống. Việc đánh giá tác động sẽ được tiến
hành từ ngay khi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, trong đó sự cần thiết xác
định ngay từ khi xây dựng đề cương dự thảo. Sự cần thiết của TTHC được đánh
giá theo các nội dung sau đây:
Một là, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước với ngành, lĩnh vực nhất định.
Hai là, bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Ba là, biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể được thực hiện để bảo
đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức.
Sau khi xác định được sự cần thiết của việc ban hành quy định TTHC thì
vấn đề tiếp theo là đánh giá sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của từng bộ
21


×