Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Vận dụng tư tưởng hồ chí minh về dân chủ trong chính trị vào nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh bình dương (2011 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.25 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
-------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2016 - 2017

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
TRONG CHÍNH TRỊ VÀO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỈNH BÌNH DƯƠNG (2011-2015)

Bình Dương, tháng 4/2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ
-------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2016 - 2017

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ
TRONG CHÍNH TRỊ VÀO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỈNH BÌNH DƯƠNG (2011-2015)

Sinh viên thực hiện: Lê Minh Chiến
Nam/Nữ: Nam
Dân tộc: Kinh
Lớp, khoa: D14LSD – Sử


Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Người hướng dẫn: ThS, NCS. Phạm Hồng Kiên

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung
Tên đề tài: Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị vào
nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015)
Sinh viên thực hiện:
STT

Họ và tên

MSSV

Lớp

Khoa

1


Lê Minh Chiến

1421402180182

D14LSD

Sử

Năm thứ/ Số
năm đào tạo
3/4

Người hướng dẫn: ThS, NCS. Phạm Hồng Kiên
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài tìm hiểu hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực
chính trị, chủ trương và q trình thực hiện dân chủ cơ sở ở tỉnh Bình Dương. Đồng
thời, phân tích những nhân tố tác động đến q trình thực hiện quyền làm chủ của
người dân tỉnh Bình Dương thơng qua Quy chế dân chủ cơ sở. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương dưới
ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Tính mới và sáng tạo
Đề tài: “Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị vào nâng
cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015)”, nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị và tỉnh Bình Dương vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ vào thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở; Đồng thời, đánh giá thực trạng thực
hiện quyền làm chủ của người dân tỉnh Bình Dương thơng qua việc thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao thực hiện quyền dân chủ thơng
qua lăng kính Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị



4. Kết quả nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ:
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị bao gồm:
Quan niệm Hồ Chí Minh về quyền lực, địa vị và trách nhiệm của nhân dân trong xã
hội; về một Nhà nước dân chủ pháp quyền của nhân dân, do dân nhân và vì nhân dân;
về phát huy vai trò của quần chúng nhân dân.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng vào thực hiện dân chủ
ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015) bao gồm: Quan điểm của Đảng và chủ
trương của Đảng bộ Bình Dương về thực hiện quyền làm chủ của nhân dân chủ ở cấp
cơ sở; Kết quả của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình
Dương (2011-2015).
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
ở địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn (2011-2015). Nhận định những nhân tố
thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp tục thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình
Dương và đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao ý thức thực hiện quyền làm chủ
của người dân cấp cơ sở ở Bình Dương theo Tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc
phòng và khả năng áp dụng của đề tài
Đề tài: “Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị vào nâng
cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015)”
Khẳng định những giá trị to lớn trong di sản Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về vấn đề dân chủ đặc biệt trong lĩnh vực chính trị.
Góp phần hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về dân chủ ở cấp cơ sở và quan điểm chỉ đạo, cũng như quá trình tổ chức
thực hiện của Đảng bộ tỉnh Bình Dương. Từ đó, góp phần xác định những cơ sở lý
luận và thực tiễn cho Đảng bộ tỉnh Bình Dương nói chung và các cấp cơ sở xã,
phường, thị trấn nói riêng trong việc nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cấp cơ
sở.
Đề tài góp phần phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu của sinh viên khi muốn

tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ trong chính trị và việc thực hiện dân
chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015).


6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài
01 bài viết “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị vào
nâng cao ý thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở trong thời kỳ đổi
mới”. Hội thảo khoa học cấp Trường “Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới
và phát triển đất nước”, Đại học Thủ Dầu Một, 12/12/2016.
Thủ Dầu Một, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện đề tài

Lê Minh Chiến
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài:

Thủ Dầu Một, ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa

tháng

năm 2017

Người hướng dẫn


ThS. Phạm Hồng Kiên


UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THƠNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Lê Minh Chiến
Sinh ngày: 24 tháng 04 năm1996.
Nơi sinh: Tây Ninh
Lớp: D14LSD
Khóa: 2014 - 2018
Khoa:Sử
Địa chỉ liên hệ: Ấp Ninh Hiệp, xã Bàu Năng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh.
Điện thoại: 01693044293
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập: Khá.

Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập: Khá.
Sơ lược thành tích:
* Năm thứ 3:
Ngành học: Sư phạm Lịch sử
Khoa: Sử
Kết quả xếp loại học tập: Khá.
Sơ lược thành tích:
Ngày
tháng
năm 2017
Xác nhận của lãnh đạo khoa
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài.........................................1
2. Lý do chọn đề tài......................................................................................................2
3. Mục tiêu đề tài..........................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
5. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
NỘI DUNG................................................................................................................... 6
Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ TRONG CHÍNH TRỊ.....6
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về quyền lực, địa vị và trách nhiệm của nhân dân

trong xã hội................................................................................................................... 6
1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước dân chủ.............................................8
1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân................8
1.2.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền.....................................12
1.3. Quan niệm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh phát huy
vai trò của quần chúng nhân dân..............................................................................16
Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CẤP
CƠ SỞ TỈNH BÌNH DƯƠNG (2011-2015)..............................................................19
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cấp cơ sở...................................................19
2.2. Thực hiện dân chủ cơ sở theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.......19
2.3. Chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về thực hiện
dân chủ ở cấp cơ sở....................................................................................................24
2.3.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bình Dương về thực hiện dân chủ ở cơ sở.....24
2.3.2. Kết quả đạt được...............................................................................................26
2.3.2.1. Về nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền cấp cơ sở........................26
2.3.2.2. Về những nội dung được công khai.................................................................26
2.3.2.3. Về những nội dung nhân dân bàn và quyết định.............................................28
2.3.2.4. Về hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư
của công đồng.............................................................................................................. 29
2.3.2.5. Về nội dung nhân dân bàn tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định.................................................................................................................... 30


2.3.2.6. Về công tác phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn trong thực hiện dân chủ ở cơ sở...........................31
Chương 3 NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỈNH BÌNH DƯƠNG DƯỚI ÁNH
SÁNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.......................................................................32
3.1. Nhận xét chung...................................................................................................32
3.1.1. Những mặt đạt được.........................................................................................32

3.1.2. Một số tồn tại, hạn chế......................................................................................34
3.2. Những nhân tố tác động đến thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương.....34
3.2.1. Nhân tố thuận lợi..............................................................................................34
3.2.2. Nhân tố khó khăn.............................................................................................37
3.3. Một số giải pháp nâng cao thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương
dưới ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh.....................................................................37
3.3.1. Tổ chức Đảng và Chính quyền cấp cơ sở phải tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hành dân chủ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh...............................................................37
3.3.2. Nâng cao quyền làm chủ người dân bằng việc tham gia xây dựng bộ máy
chính quyền cấp cơ sở................................................................................................38
3.3.3. Nâng cao quyền làm chủ của người dân bằng việc thực hiện tốt các quy định
của pháp luật về dân chủ ở cơ sở...............................................................................40
3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.....41
KẾT LUẬN................................................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................44


MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Tác phẩm: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới – sự hình thành và
phát triển” của PGS.PTS Hoàng Văn Hảo xuất bản năm 1995: Trong tác phẩm của
mình tác giả có trình bày sự hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng một nhà nước dân chủ pháp quyền, của dân, do dân và vì dân.
Năm 2000, Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh biên soạn sách Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (hệ cao cấp lý luận
chính trị) nhằm phục vụ trong việc giảng dạy bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các
trường, gần đây nhất năm 2015 nhà xuất bản Chính trị Quốc gia tái bản có sửa chữa
quyển giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. Cả trong hai quyển sách này đều có một phần
viết cho nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân.

Năm 2001 quyển sách của Nguyễn Tiến Phồn xuất bản với nhan đề “Dân chủ và
tập trung dân chủ: Lý luận và thực tiễn”. Quyển sách tập hợp những chuyên luận
nghiên cứu của tác giả về dân chủ và tập trung dân chủ, tư tưởng Hồ Chí Minh về thực
hiện dân chủ và nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý Nhà nước. Vai
trị lãnh đạo chính trị của Đảng và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước...
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - Phạm Hồng Chương, xuất bản năm
2004: trình bày lịch sử hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ;
quan điểm cơ bản của Người về dân chủ; vấn đề hiện thực hóa Tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân chủ.
Tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh – Phạm Hồng Chương, Dỗn Thị Chín (chủ
biên), xuất bản năm 2016: trình bày nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh; những nội dung cơ bản về dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; vận
dụng tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay.
Về vấn đề phát huy quyền làm chủ của nhân dân tại cấp cơ sở xã, phường, thị
trấn có một số cơng trình được cơng bố và xuất bản: PGS.TS Dương Xuân Ngọc đã
làm rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã về mặt lý luận
và thực tiễn trong quyển “Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã – Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; PGS.TS Nguyễn Cúc tập
trung làm sáng tỏ một số khía cạnh chủ yếu về lý luận và thực tiễn của việc thực hiên
1


Quy chế dân chủ ở cở trong tình hình hiện nay của nước ta trong quyển “Thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay. Một số lý luận và thực tiễn” Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Trần Bạch Đằng: “Dân chủ ở cơ sở một
sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 35 (12/2003), tác
giả khẳng định thực hiện dân chủ ở cơ sở là một khâu rất quan trọng nhằm hoàn thiện
cơ chế nhân dân làm chủ xã hội trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Theo tác giả đây
không những là một vấn đề mang ý nghĩa thời sự mà còn là một sự nối tiếp truyền
thống, phát huy sức mạnh của dân được hình thành trong lịch sử mấy nghìn năm đấu

tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Báo cáo Tổng kết thi hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/04/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương: Trình bày kết quả thực hiện Pháp lệnh
dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đánh giá chung tình hình thực hiện bao gồm những
thành tựu và hạn chế, những định hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới nhằm tiếp tục
thực hiện tốt Pháp lệnh.
2. Lý do chọn đề tài
Trong toàn bộ di sản của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thì Tư tưởng dân chủ là một giá
trị to lớn. Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng giải phóng dân tộc ở thế kỉ
XX, chính vì Người đã góp phần to lớn đưa dân tộc Việt Nam từ kiếp nô lệ trở thành
dân tộc tự do, đưa nhân dân lên địa vị làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Có thể gọi
Người là nhà dân chủ nổi bật ở Việt Nam.
Trong Di chúc để lại cho đời sau, Chủ tịch Hồ Chí Minh có căn dặn: “Tồn
Đảng, tồn dân ta đồn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
thế giới”. Thực hiện Di chúc của Người, Đảng ta đã tiến hành một cuộc vận động
chính trị lớn, phát huy sức mạnh của nhân dân đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm xuyên suốt quá trình cách
mạng nước ta là phát huy cao nhất là phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay, việc nghiên cứu Tư tưởng dân
chủ của Người càng trở nên cấp thiết, như cách nói của Người: “Đây là cái cần thiết
cho chúng ta” trong sự nghiệp đổi mới hôm nay.

2


Trong giai đoạn hiện nay, khi các thế lực thù địch đang tìm mọi cách để xun
tạc, chống phá cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta với các chiêu bài dân
chủ, nhân quyền thì việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các mặt của

đời sống xã hội là hết sức cần thiết. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về dân chủ trong việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở xã, phường, thị trấn.
Đảng bộ tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo tổ chức thực hiện quyền làm chủ của người dân
thông qua thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và đạt được một số thành tựu nổi bật,
nhưng bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế cần khắc phục.
Trong khuôn khổ nghiên cứu khoa học sinh viên, đề tài góp phần hệ thống lại Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ đặc biệt trong lĩnh vực chính trị và thực trạng thực
hiện quyền làm chủ của người dân thông qua Quy chế dân chủ cơ sở ở địa bàn tỉnh
Bình Dương, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao thực hiện quyền làm chủ của người
dân dưới ánh sáng Tư tưởng của Người. Bằng sự đam mê tôi chọn nội dung “Vận
dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ vào việc nâng cao chất lượng thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015)” để thực hiện cơng trình nghiên
cứu khoa học sinh viên năm học 2016-2017.
Do hạn chế về mặt thời gian, cũng như những hiểu biết của bản thân, cơng trình
nghiên cứu này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được
những ý góp ý kiến của thầy cơ, nhất là q thầy cô trong Hội đồng khoa học Khoa Sử
và các bạn để tơi có thể hồn thiện nội dung một cách tốt nhất.
3. Mục tiêu đề tài
Đề tài: “Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị vào việc
nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình Dương (2011-2015)”,
nghiên cứu:
- Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủtrong chính trị, bao gồm:
quan niệm Hồ Chí Minh về quyền lực, địa vị và trách nhiệm của nhân dân trong xã
hội; quan niệm của Hồ Chí Minh về một Nhà nước dân chủ pháp quyền của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân; quan niệm Hồ Chí Minh về xây dựng một Đảng trong
sạch, vững mạnh phát huy vai trò của quần chúng nhân dân.
- Chủ trương và quá trình thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương (20112015) bao gồm: quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện dân chủ cơ sở;
chủ trương và quá trình thực hiện chủ ở cấp cơ sởcủa Đảng bộ Bình Dương; Kết quả
3



của việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương, đánh giá
những thành tựu và hạn chế.
- Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn trong việc đẩy mạnh thực hiện
dân chủ ở cấp cơ sở tỉnh Bình Dương trong giai đoạn tiếp theo và đề ra những giải
pháp nâng cao thực hiện quyền làm chủ của người dân ở cơ sở tỉnh theo ánh sáng Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử: Thông qua các tài liệu tiếp cận trình bày cơ sở lý luận và
nội dung của Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị; những quan điểm của
Đảng và Nhà nước nói chung và chủ trương của Đảng bộ Bình Dương nói riêng về vấn
đề thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở; những thành tựu và hạn chế trong thực hiện những
chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở xã, phường,
thị trấn ở tỉnh Bình Dương trong giai đoạn (2011-2015).
- Phương pháp logic: Nghiên cứu quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh
vực chính trị và đánh giá kết quá kết quả thực hiện trong giai đoạn (2011-2015), từ đó
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao thực hiện quyền làm chủ của người dân dưới
ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ngồi hai phương pháp nghiên cứu chính trên bài nghiên cứu còn sử dụng một số
phương pháp khác như: phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống; phương pháp
quy nạp và diễn dịch; phương pháp so sánh..
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ trong chính trị vào việc nâng cao chất lượng thực hiện dân chủ ở cơ sở tỉnh Bình
Dương (2011-2015)”.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian:
+ Giai đoạn (1920-1969): Nghiên cứu hệ thống những quan điểm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị.
+ Giai đoạn (1986-2016): Nghiên cứu hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng

Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về vấn đề dân chủ ở cơ sở.
+ Giai đoạn (2011-2015): Nghiên cứu chủ trương và quá trình thực hiện của
Đảng bộ tỉnh Bình Dương về vấn đề dân chủ ở cấp cơ sở.
4


- Về mặt không gian:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ trong chính trị
gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể gắn với Người.
+ Tìm hiểu chủ trương của Đảng bộ Bình Dương về vấn đề thực hiện dân chủ ở
cơ sở và kết quả thực hiện trong giai đoạn (2011-2015), những giải pháp nâng cao thực
hiện dưới ánh sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh, gắn liền với khơng gian là tỉnh Bình
Dương.

5


NỘI DUNG
Chương 1
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ TRONG CHÍNH TRỊ
Hồ Chí Minh là một nhà dân chủ lớn của dân tộc Việt Nam từ thế kỉ XX
đến nay. Dưới sự lãnh đạo của Người, dân tộc Việt Nam từ thân phận là một
nước thuộc địa nửa phong kiến đã đứng lên đấu tranh làm chủ đất nước, xã hội
và bản thân. Hồ Chí Minh khơng chỉ xây dựng một hệ thống quan điểm dân chủ
mà còn ra sức thực hành dân chủ. Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ là một hệ
thống hoàn chỉnh và bao quát trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…Trong đó, Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ trong chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất.
Dân chủ trong lĩnh vực chính trị thể hiện ở một số khía cạnh như: Hồ Chí
Minh khẳng định quyền lực, địa vị của người dân trong xã hội, trong chế độ

chính trị: “dân là chủ” và khẳng định nghĩa vụ, trách nhiệm của nhân dân:
“dân làm chủ”; Nhiệm vụ “dân làm chủ”, trước hết phải thiết lập bộ máy nhà
nước “của dân, do dân, vì dân”, nhân dân thực hiện quyền làm chủ xã hội
thông qua cơ quan Nhà nước do nhân dân bầu ra hoặc trực tiếp tham gia vào
quản lý Nhà nước và xã hội, kiểm tra, giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà
nước, bãi nhiệm những người khơng xứng đáng, kể cả những người làm việc
trong Chính phủ; Nhà nước dân chủ theo Tư tưởng Hồ Chí Minh cịn là phải là
một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ; Do đặc điểm chính trị ở nước ta là
Đảng lãnh đạo toàn bộ đời sống xã hội, nên một trong những biện pháp phát
huy quyền làm chủ của nhân dân theo Tư tưởng Hồ Chí Minh là xây dựng Đảng
vững mạnh, phát huy vai trò của quần chúng nhân dân, đủ phẩm chất và năng
lực để lãnh đạo đất nước.
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về quyền lực, địa vị và trách nhiệm của
nhân dân trong xã hội
Cội nguồn Tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh là truyền thống
trọng dân, nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vai trò và sức mạnh của nhân dân:
“dân là nước, nước có thể đẩy thuyền cũng có thể lật đổ thuyền”. Nhìn lại lịch
sử dân tộc Việt Nam, hầu hết các triều đại phong kiến nào chăm lo đời sống
nhân dân, quan tâm đến tình hình lao động và sản xuất của người dân sẽ được


lịng dân thì lúc ấy đất nước cực thịnh và ngược lại. Chính vì lẽ đó, cách mạng
Việt Nam phải biết dựa vào sức dân, lực lượng quần chúng, vì dân là cội nguồn
của sức mạnh, là gốc của nước, là căn cứ vững chắc của cách mạng. Trải qua
thực tiễn cách mạng đã chứng minh rằng: “dân chúng có đồng lịng, việc gì
cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ việc gì làm cũng khơng xong” 1. Chính
lẽ đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt những viên gạch xây dựng nên một nền dân
chủ cho dân tộc Việt Nam.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “dân chủ” là:“dân làm chủ” và “dân là
chủ”. Ở đây “dân là chủ” muốn nói đến vị thế, quyền lực của dân trong bộ máy

nhà nước; vai trò của nhân dân trong sự phát triển xã hội. Dân phải ở địa vị cao
nhất của đất nước“nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là
chủ”2. Cịn“dân làm chủ” là Người đề cập nâng lực và trách nhiệm nhân dân:
“Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”3.
Theo quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong khái niệm về dân chủ,
vấn đề nhất quán và sáng tỏ nhất là sự khẳng định “bao nhiêu lợi ích đều vì
dân”, “quyền hành”, “trách nhiệm, lực lượng” là “của dân”, “đều ở nơi dân”.
Hồ Chí Minh quan niệm “dân chủ” một cách nhất quán và có hệ thống qua các
bài nói và bài viết của Người về địa vị và quyền làm chủ của nhân dân. Với
khái niệm làm chủ, Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính chủ động của quần chúng
nhân dân trong việc quyết định vận mệnh và tương lai của mình. Quan niệm đó
được Hồ Chí Minh lý giải một cách cơ đọng trong tác phẩm “Dân vận” (15-101949):
“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích điều vì dân
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân.
Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân.
Chính quyền từ xã đến chính phủ đều do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”4.
1

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.213.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.515.
3
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.66.
4
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.698.
2



Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Nhân dân là
chủ”5. Nền dân chủ mà Người đã dành cả cuộc đời để đấu tranh giành lấy là
nền dân chủ của toàn bộ nhân dân lao động. Nền dân chủ này không chỉ dành
riêng cho số ít bọn giai cấp thống trị như:Nhà nước chủ nô; vua và quan lại của
Nhà nước phong kiến hay bọn tư sản của Nhà nước tư bản. Nền dân chủ mà
Người đề cập là nền dân chủ không phân biệt đẳng cấp thống trị hay bị trị, tầng
lớp giàu hay nghèo, phụ nữ hay đàn ông…. Trong chế độ này, nhân dân thực sự
là nhân tố chủ đạo, đặt ở vị trí trung tâm trong các chính sách phát triển.Nhân
dân trong Tư tưởng Hồ Chí Minh được đề cập là chủ thể sáng tạo của nền dân
chủ, nhân dân là động lực, đồng thời là mục tiêu của nền dân chủ trong khi thực
hiện những nhiệm vụ cách mạng nói chung và khi xây dựng, thực hành nền dân
chủ nói riêng. Với tinh thần thực sự cầu thị, từ tháng 10 năm 1947, trong tác
phẩm: “Sửa đổi lối làm việc” của mình, Hồ Chí Minh đã viết: “Dựa vào ý kiến
của dân chúng mà sửa chữa lối làm việc của cán bộ và tổ chức của ta” 6.
Theo Tư tưởng của Hồ Chí Minh, “dân làm chủ” là quyền làm chủ của
nhân dân trong mọi hoạt động xã hội, trong đó quan trọng nhất là nhân dân
được bầu những đại diện của mình vào các cơ quan quyền lực Nhà nước, vào
việc tổ chức bộ máy Nhà nước cũng như việc kiểm tra, giám sát các hoạt động
của chúng trên cơ sở thực tế về quyền làm chủ. Hơn nữa “dân làm chủ”, khơng
những là quyền mà cịn là nghĩa vụ của mỗi người dân trong một quốc gia, đó là
nghĩa vụ trong việc bảo vệ chế độ, xây dựng đất nước. Người dân có nghĩa vụ
tham gia vào xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước, đảm bảo sự giám sát
của mình đối với tồn bộ hệ thống chính trị của quốc gia thơng qua thực hiện
các quyền được ghi nhận trong Hiến pháp.
Hai khái niệm “dân là chủ” và “dân làm chủ” đi đơi với nhau, có mối
quan hệ mật thiết không thể tách rời nhau. “Dân là chủ” là tiền đề, điều kiện để
thực thi “dân làm chủ” và ngược lại.
1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước dân chủ
1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì

dân

5
6

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.368.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.223.


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo Đảng và nhân dân ta xây dựng Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là Nhà nước “của dân, do dân, vì dân”.
Người khẳng định: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Với Hồ Chí Minh
nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước, “Quyền lực của nhà nước
là của Nhân dân, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Trong tổ chức bộ
máy Nhà nước có thang, bậc, quyền hạn khác nhau nhưng đều là một công cụ
thể hiện quyền lực nhân dân. Cán bộ từ trên xuống dưới làm đầy tớ cho nhân
dân, phải xứng đáng là người công bộc trung thành của nhân dân” 7. Nhà nước
của dân, do dân, vì dân có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thứ nhất, “Nhà nước của dân” theo Tư tưởng Hồ Chí Minh là mọi quyền
lực của Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân
Điều này ta thấy thể hiện rõ nhất trong Bản Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946. Chương 1, Điều thứ nhất của bản Hiến
pháp năm 1946 có viết: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hịa. Tất cả
quyền bính trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng biệt nịi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” 8. Nhằm phát huy tối đa tính dân
chủ của người dân, đặc biệt là dân chủ đại diện mà Điều 20 có viết: “Nhân dân
có quyền bãi nhiệm các đại biểu mình đã bầu ra” 9. “Nhân dân có quyền phúc
huyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia” 10(Điều 21).
Đến Hiến pháp năm 1959, một “Nhà nước của dân” tiếp tục được khẳng định

tại Điều 4: “Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc
về nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực của mình thơng qua Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân”11. Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bầu ra
Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thể hiện quyền tối cao của

7

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.515.
Hiếp pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 1946 – 1959 – 1980 – 1992 – 2013 ) , Nxb.
Lao động Xã hội, Hà Nội, 2014, tr.8.
9
Hiếp pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 1946 – 1959 – 1980 – 1992 – 2013 ) , Nxb.
Lao động Xã hội, Hà Nội, 2014, tr.12.
10
Hiếp pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 1946 – 1959 – 1980 – 1992 – 2013 ) , Nxb.
Lao động Xã hội, Hà Nội, 2014, tr.12.
11
Hiếp pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 1946 – 1959 – 1980 – 1992 – 2013 ) , Nxb.
Lao động Xã hội, Hà Nội, 2014, tr.33.
8


nhân dân. Nhà nước của dân là xác định vị thế của dân “dân là chủ” và xác
định vị thế của dân “dân làm chủ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở, dân bầu mình ra để làm việc cho
dân chứ không phải để cậy thế với dân “vác mặt làm quan cách mạng, đè đầu
cưỡi cổ dân”. Trong Nhà nước của dân địa vị cao nhất là dân, quyền lực của
nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. Giá trị lớn nhất của thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 là từ đây quyền lực tập trung toàn bộ vào nhân dân lao

động, trong đó là giai cấp công nhân và nông dân chứ không phải nằm trong tay
giai cấp phong kiến, vua và quan lại hay bọn tư sản.
Thứ hai, “Nhà nước do dân” theo Hồ Chí Minh là một Nhà nước do chính
nhân dân bầu ra: “Chính quyền từ xã đến chính phủ đều do dân cử ra”12
Nhân dân có quyền đóng góp sức người, sức của, trí tuệ để xây dựng Nhà
nước. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh: “Dễ mười lần không dân cũng chịu.
Khó trăm lần dân liệu cũng xong”13. “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây
mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân” 14. Nhà nước do dân tức là dân
xây dựng Nhà nước, góp ý kiến phê bình Chính phủ để Chính phủ phục vụ dân
tốt hơn, tham gia quản lý Nhà nước nhu bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực
cao nhất của Nhà nước; Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội và Hội đồng Chính phủ. Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính
cao nhất, thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật. Mọi
công việc của bộ máy Nhà nước trong quản lý, điều hành xã hội đều thực hiện ý
chí của dân thơng qua Quốc hội do dân bầu ra.
Theo Hồ Chí Minh một Nhà nước dân chủ là “Nhà nước mang bản chất
của giai cấp cơng nhân”15. Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhà nước ta là Nhà
nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công – nông, do giai cấp
cơng nhân lãnh đạo”16. Có thể khẳng định Nhà nước dân chủ theo Hồ Chí Minh
được xây dựng theo các nguyên tắc phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin về
Nhà nước chun chính vơ sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước dân chủ
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nói chung và ở Việt Nam đặt dưới sự
12

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.698.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.212.
14
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.586.
15
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình trung cấp lý luận chính trị Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb

Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004, tr.104.
16
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.586.
13


lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ sở xã hội của Nhà nước là khối đại
đoàn kết dân tộc, mà nồng cốt chính là liên minh cơng – nơng – trí thức. Nhà
nước phải được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc thống nhất quyền lực Nhà
nước nhưng khi tổ chức thực hiện phải có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp.
Do bản chất của chế độ, của Nhà nước ta là dân chủ,nên Chủ tịch Hồ Chí
Minh coi trọng việc nhân dân tham gia vào quản lý Nhà nước. “Thực chất của
dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là sự tham gia một cách bình đẳng và ngày
càng rộng rãi của nhân dân lao động vào quản lý công việc của nhà nước và
của xã hội”17. Người cho rằng: “Làm việc gì cũng phải có quần chúng. Khơng
có quần chúng thì khơng thể làm được”18. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm,
Nhà nước phải dựa vào lực lượng nhân dân, bảo đảm phương châm “đưa mọi
vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách giải quyết” 19. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tự đặt ra câu hỏi cho mình: “Chính phủ Cộng hịa Dân chủ là gì?” và
Người tự trả lời: “Là đầy tớ chung của dân, từ Chủ tịch toàn quốc đến làng.
Dân là chủ thì Chính phủ phải là đày tớ… Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân
có quyền đuổi Chính phủ”. “Nếu Chính phủ sai thì phải phê bình, phê bình
nhưng khơng phải là chửi”20. Người viết: “Nhân dân có quyền bãi miễn đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra
khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; nguyên tắc ấy bảo đảm quyền
kiểm soát của nhân dân đối với đại biểu của mình”21.
Thứ ba, “Nhà nước vì dân” theo Hồ Chí Minh là một Nhà nước phục vụ
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, khơng có đặc quyền đặc lợi,
thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính

Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho
nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài. Trách nhiệm của Nhà
nước là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, mà trước hết là:
“Làm cho dân có ăn
17

Hồng Văn Hảo: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới – sự hình thành và phát triển, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.62.
18
Hồ Chí Minh: Bàn về nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.481.
19
Hồ Chí Minh: Bàn về nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.464.
20
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.60.
21
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.591.


Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
Làm cho dân có học hành”22.
“Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”23.
Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với
cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền.
Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân. “Nếu khơng có nhân dân thì chính phủ khơng đủ lực lượng. Nếu
khơng có chính phủ thì nhân dân khơng ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của
nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần, kiệm, liêm, chính...; là người lãnh

đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trơng rộng, gần gũi với dân,
trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân.
Một Nhà nước vì dân theo Tư tưởng Hồ Chí Minh bên cạnh việc đảm bảo
mọi điều kiện cho việc phục vụ lợi ích của nhân dân thì có nhiệm vụ “phát
triển quyền dân chủ và các sinh hoạt chính trị của nhân dân” 24. Người cho
rằng: “Nhà nước ta phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của
tồn dân để phát huy tính tích cực và sức sáng tạo của nhân dân, làm cho mọi
người công dân Việt Nam thực sự tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức
xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà…”25.
1.2.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền
Quyền dân chủ của nhân dân chủ yếu được thực hiện thông qua Nhà nước
và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Quyền làm chủ đó được thể chế hóa bằng
pháp luật. Để đảm bảo dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống thì cần
phải xây dựng một Nhà nước pháp quyền. Những đặc trưng quan trọng của Nhà
nước pháp quyền là: Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về tay nhân dân; Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước là chuẩn mực cao nhất cho hành vi của mọi
người trong xã hội kể cả người đứng đầu Nhà nước; nội dung của Hiến pháp và
pháp luật phải ghi nhận đầy đủ quyền tự do dân chủ của nhân dân. Từ góc độ
22

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 4, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.152.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 4, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.48.
24
Phạm Hồng Chương: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2004, tr.94.
25
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 9, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.590.
23



dân chủ, có thể nói mục đích của Nhà nước pháp quyền là để bảo đảm quyền tự
do dân chủ của nhân dân được thực hiện trong thực tế cuộc sống, tất cả quyền
lực Nhà nước thuộc về tay nhân dân, còn Hiến pháp và pháp luật như là một
phương tiện để đảm bảo thực hiện mục đích dân chủ.
Nhà nước pháp quyền theo quan niệm của Hồ Chí Minh là một trong
những phương thức để đạt đến nền dân chủ hồn thiện. Hồ Chí Minh quan niệm
dân chủ biểu hiện không chỉ tất cả quyền lực, trước hết là quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân, nhân dân được giải phóng khỏi sự áp bức, bóc lột, mọi cơng
dân đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong tất
cả các lĩnh vực đời sống Nhà nước và xã hội mà còn biểu hiện ở những nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, ở nội dung các quy định của
pháp luật. Trong Nhà nước pháp quyền, nguyên tắc tất cả quyền lực, đặc biệt là
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân luôn được pháp luật ghi nhận và đảm
bảo thực hiện. Nhân dân chính là những người sáng tạo ra lịch sử, là nguồn gốc
của mọi quyền lực, là chủ thể của quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, ở các kiểu
Nhà nước như: Nhà nước chủ nô, Nhà nước phong kiến hay Nhà nước tư bản
thì nhân dân khơng được hưởng đầy đủ và nguyên vẹn sứ mệnh lịch sử đó, ít
nhiều họ đã bị tầng lớp thống trị tước đoạt đi quyền làm chủ của mình. Nhà
nước mà Hồ Chí Minh xây dựng, nhân dân đã từng bước trực tiếp tham gia vào
quá trình tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt động
của bộ máy Nhà nước. Pháp luật đã tạo cơ sở pháp lý để nhân dân thể hiệ ý chí,
phát huy quyền làm chủ của mình, trực tiếp tham gia quản lý và quyết định
những công việc trọng đại của Nhà nước và xã hội.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền bao gồm
các nội dung chủ yếu như:
Một là, Hồ Chí Minh quan tâm đến Nhà nước pháp quyền từ rất sớm khi
chưa phải là một người cộng sản.
Năm 1919, trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Người ký tên
Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vécxây ở Pháp đã nêu yêu cầu cải cách nền
pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng hưởng những bảo

đảm về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hồn tồn những tịa án dùng
làm cơng cụ đặc biệt để khủng bố và áp bức… “Thay thế chế độ ra các sắc lệnh


bằng ra các đạo luật”26. Trong Việt Nam yêu cầu ca, một cách chuyển thể Yêu
sách của nhân dân An Nam thành văn vần, có đoạn:
“Một xin tha kẻ đồng bào,
Vì chưng chính trị mắc vào tù giam.
Hai xin phép luật sửa sang,
Người Tây, người Việt hai phương cùng đồng.
Những tịa đặc biệt bất cơng,
Giám xin bỏ dứt rộng dung dân lành.
Ba xin rộng phép học hành,
Mở mang kỹ nghệ lập thành công thương.
Bốn xin được phép hội hàng,
Năm xin nghĩ ngợi nói bàn tự do.
Sáu xin được phép lịch du,
Bốn phương mặc sức, năm châu mặc tình.
Bảy xin hiến pháp ban hành,
Trăm đều phải có thần linh pháp quyền.
Tám xin được cử nghị viên,
Qua Tây thay mặt giữ quyền thổ dân”27.
Hồ Chí Minh vốn là người am hiểu Nho giáo, song song đósự ảnh hưởng
tơn giáo của Trung Quốc trong lịch sử Việt Nam cũng hết sức sức rõ rệt, đặc
biệt là Nho giáo. Tuy nhiên, trong cách tiếp cận của Người không xuất phát từ
những quan điểm “nhân chi sơ, tính bản thiện” hay “nhân chi sơ, tính bản ác”
để đi đến quản lý một xã hội bằng “Đức trị” hay “Pháp trị”. Hồ Chí Minh có
cách tiếp cận hoàn toàn mới. Quản lý một xã hội theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
phải bằng pháp luật. Người yêu cầu ở Việt Nam phải có Hiến pháp và pháp luật
của người bản xứ.

Hai là, Hồ Chí Minh quan niệm phải xây dựng một Nhà nước hợp pháp,
hợp hiến.
Chính vì quan tâm đến điều này ngay khi cách mạng Tháng Tám năm
1945 vừa thành cơng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã muốn dân tộc Việt Nam và toàn
thế giới biết và ghi nhận sự kiện này một cách chính đáng cơng khai. Người đã
26
27

Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.417.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.438.


chuẩn bị sớm cho việc dự thảo Tuyên ngôn độc lập. Chỉ một ngày sau khi đến ở
nhà số 48 Hàng Ngang, trong cuộc họp thường vụ Trung ương ngày 26-081945, Người đề nghị chuẩn bị ra Tuyên ngôn độc lập và tổ chức míttinh lớn ở
Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, ngày ra mắt của Chính phủ lâm thời
cũng là ngày nước Việt Nam chính thức tuyên bố quyền độc lập và thiết lập chế
độ dân chủ cộng hòa. Người nhấn mạnh những việc cần phải làm trước khi
quân đội Tưởng vào Đông Dương tước vũ khí của qn đội Nhật. Chỉ trong
vịng khoảng 5 ngày, Người đã hồn thành bản Tun ngơn độc lập. Giây phút
Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc lập chính là giây phút khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.
Một ngày sau, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Hồ Chi
Minh đã đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng tốt cuộc Tổng tuyển cử với
chế độ phổ thông đầu phiếu. Tổng tuyển cử để bầu ra Quốc hội, có Quốc hội sẽ
lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức của Nhà nước mới. Cuộc
Tổng tuyển cử được tiến hành ngày 6-1-1946 đã thể hiện tinh thần dân chủ,
bình đẳng; đã bầu ra được những đại biểu ưu tú vào Quốc hội. Ngày 2-3-1946,
Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã hợp phiên đầu tiên, lập
ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Đây là Chính

phủ hợp hiến đầu tiên do đại biểu nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu
lực trong việc giải quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của Nhà nước Việt
Nam mới.
Ba là, tăng cường tính nghiêm minh, hiệu quả của pháp luật và tăng cường
giáo dục đạo đức.
Tính nghiêm minh và hiệu quả của pháp luật trước hết thể hiện ở khâu
soạn thảo Hiến pháp. Hồ Chí Minh đã có cơng lớn trong soạn thảo Hiến pháp
năm 1946 và năm 1959. Nhưng một việc làm hết sức quan trọng là đưa Hiến
pháp và pháp luật vào cuộc sống của nhân dân. Hồ Chí Minh chú ý xây dựng
một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân
dân. Nền pháp chế đó có hiệu lực với tất cả mọi cơ quan Nhà nước và cá nhân.
Người là đại diện cho tấm gương sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.


Nhà nước pháp quyền chứa dựng nội dung khoa học của pháp luật. Vì
vậy, Hồ Chí Minh quan tâm đến việc giáo dục pháp luật cho mọi người, phát
huy tính tích cực chính trị của cơng dân, khuyến khích nhân dân tham gia vào
các công việc của Nhà nước. Nâng cao dân trí để nhân dân hiểu pháp luật, hiểu
quyền lợi và làm tốt nghĩa vụ công dân. Thực thi phát luật là dân chủ và dân
chủ là một biểu hiện của pháp luật. Người thường nhắc nhở làm sao cho mọi
người biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân, có năng lực làm chủ,
dám nói, dám làm.
Trong quá trình chỉ đạo cơng tác xây dựng pháp luật, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ln coi trọng việc tổ chức lấy ý kiến của nhân dân. Điều đó được
minh chứng cụ thể và rõ ràng nhất khi Người chỉ đạo soạn thảo bản Hiến pháp
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1959. Ban soạn thảo Hiến pháp năm
1959 đã tổ chức hai đợt lấy ý kiến nhân dân với thời gian bốn tháng. Người
đánh giá: “Hai đợt thảo luận dự thảo Hiến pháp trong nhân dân là những cuộc
sinh hoạt chính trị rất sơi nổi. Nhân dân đã hăng hái sử dụng quyền dân chủ
của mình”28. Điều đó thể hiện qua mười đóng góp lớn được Ban sửa đổi Hiến

pháp tiếp thu, chỉnh sửa. Ngoài những đề nghị mà Ban sửa đổi Hiến pháp đã
đồng ý và căn cứ vào đó để chỉnh lý bản Dự thảo Hiến pháp, cịn có nhiều ý
kiến đóng góp về những vấn đề chi tiết khác thuộc phạm vi lập pháp hoặc phạm
vi hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Bên cạnh việc chú trọng đến tính nghiêm minh của pháp luật Hồ Chí Minh
cịn chú trọng đến giáo dục đạo đức. Nói như tác giả Hoàng Văn Hảo: “Ở
Người, đạo đức và pháp luật gắn với nhau, đưa đạo đức truyền thống vào pháp
luật, và pháp luật phải bảo vệ đạo đức” 29. Hồ Chí Minh ln coi trọng pháp
luật trong quản lý xã hội, là người sáng lập ra nền pháp lý mới ở Việt Nam,
Người trực tiếp tham gia xây dựng Hiến pháp và hệ thống pháp luật. Chủ tịch
Hồ Chí Minh ln chủ trương quản lý xã hội bằng pháp luật, nhưng lại chưa
bao giờ dùng khái niệm “pháp trị” với hàm nghĩa là một chế độ cai trị độc
nhất. Người đã kết hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn giữa đạo đức và pháp luật
trong quá trình quản lý xã hội.
28

Hồ Chí Minh: Bàn về nhà nước và pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.72.
Hồng Văn Hảo: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới – sự hình thành và phát triển , Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995, tr.82.
29


Như vậy, theo Tư tưởng Hồ Chí Minh dân chủ trong chính trị là phải “xây
dựng được một Nhà nước của dân, do dân, vì dân có nhiệm vụ thực hiện và
phát triển nền dân chủ, tạo ra những điều kiện đảm bảo quyền lực của nhân
dân đối với cơ quan và viên chức Nhà nước, mặt khác nó thực hiện chuyên
chính với kẻ thù của dân chủ”30. Bên cạnh đó cần phải xây dựng một Nhà nước
pháp quyền “có trách nhiệm đảm bảo và tìm cách đảm bảo quyền bình đẳng và
nghĩa vụ của nhân dân trước pháp luật, chóng áp bức bóc lột và bất cơng trong
xã hội”31.

1.3. Quan niệm Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
phát huy vai trò của quần chúng nhân dân
Ngồi ra, trong lĩnh vực chính trị theo quan điểm của Hồ Chí Minh để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân còn cần phải xây dựng Đảng và các tổ
chức chính trị vững mạnh. Vai trị của Đảng trong việc thực hiện dân chủ ở
nước ta là vai trò của tổ chức lãnh đạo, tổ chức cầm quyền. Đảng Cộng sản Việt
Nam đã lãnh đạo xã hội, lãnh đạo Nhà nước và các đồn thể Chính trị - xã hội
để đạt được mục tiêu cách mạng là: độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội. Muốn giữ được vai trò lãnh đạo, Đảng phải đảm bảo và phát huy rộng rãi
dân chủ trong Đảng, nói cách khác “Đảng phải là tấm gương thực hành dân
chủ”32. Muốn là tấm gương cho tồn bộ nhân dân thì Đảng phải thật vững
mạnh, phải hội tụ đầy đủ phẩm chất và năng lực của một người lãnh đạo đất
nước. Không chỉ quan tâm đến Đảng, Hồ Chí Minh cịn quan tâm đến việc xây
dựng các tổ chức chính trị, nghề nghiệp, xã hội khác nhau xem đây là một trong
những lực lượng thúc đẩy nền dân chủ ở nước ta.
Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã giành được
những thắng lợi vẻ vang và tiếp tục trên con đường xây dựng, phát triển đất
nước. Với đặc thù đó, dân chủ trong chính trị theo Tư tưởng Hồ Chí Minh cịn
là việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh đủ phẩm chất và năng lực để
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, muốn thực hiện được điều đó bắt buộc phát huy
vai trò của quần chúng nhân dân.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại, hoạt động là vì lợi ích của giai
cấp cơng nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Đảng khơng có lợi ích nào khác
30

Phạm Hồng Chương: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2004, tr.107.
Phạm Hồng Chương: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2004, tr.111.
32
Phạm Hồng Chương: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004, tr.115.
31



×