Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty tnhh thiết bị điện tử daewoo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
DAEWOO VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Minh Thƣ
Sinh viên thực hiện: Phạm Trần Quốc Linh
MSSV: 1220610132
Khóa: 2012 – 2016
Ngành: Ngoại thƣơng

Bình Dƣơng, tháng 5 năm 2016
i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô thuộc khoa Kinh
tế trường Đại học Thủ Dầu Một với biết bao tâm huyết đã truyền đạt những tri thức,
bài học kinh nghiệm quý báu của mình cho chúng em trong quá trình học tập trên
ghế giảng đường ở nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Minh Thư đã tận tâm nhiệt
tình hướng dẫn chúng em về hoạt động ngoại thương cũng như lĩnh vực xuất nhập
khẩu qua từng buổi học trên lớp và các buổi thảo luận chuyên đề. Nếu khơng có sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, chỉ bảo của cơ thì bài khóa luận tốt nghiệp của em sẽ
cịn gặp nhiều thiếu sót và khó có thể hồn chỉnh. Một lần nữa, em xin chân thành
cảm ơn cô.


Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo quý Công ty, bộ
phận Xuất nhập khẩu và các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH TBĐT
Daewoo Việt Nam đã tạo điều kiện cho em thực tập và hướng dẫn nhiệt tình, cung
cấp thơng tin, số liệu cho em trong suốt quá trình thực tập để giúp em hồn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Trong q trình hồn thành báo cáo, do kinh nghiệm cịn hạn chế nên em
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của q
thầy cơ để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Cuối cùng, em xin gửi lời chúc đến các quý thầy cô và các cô chú, anh chị
trong công ty luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công trong công việc
và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn.
Bình Dương, ngày 3 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Phạm Trần Quốc Linh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 3
1.1. Khái quát về đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam và Bình Dƣơng ...................... 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ nƣớc ngồi .................................................................. 3
1.1.2. Tình hình hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi ở Việt Nam................................. 6
1.1.3. Tình hình hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi tại Bình Dƣơng.......................... 7

1.2. Khái niệm xuất khẩu – Vai trò của hoạt động xuất khẩu .............................. 8
1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu ................................................................................ 8
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu .................................................................................... 8
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế toàn cầu ........................................................................ 8
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế Việt Nam....................................................................... 9
1.2.2.3. Đối với tỉnh Bình Dương ............................................................................. 9
1.2.2.4. Đối với cơng ty ........................................................................................... 10
1.2.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu .............................................................. 10
1.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp .................................................................................... 10
1.2.3.2. Xuất khẩu gián tiếp .................................................................................... 11
1.2.3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác ....................................................................... 11
1.2.3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng) ........................................... 11
1.2.3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư .................................................................... 12
1.2.3.6. Xuất khẩu tại chỗ ....................................................................................... 12
1.2.3.7. Gia công quốc tế ........................................................................................ 12
1.2.3.8. Tái xuất khẩu.............................................................................................. 13
1.2.4. Quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu hàng hóa .................................... 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
TNHH TBĐT DAEWOO VIỆT NAM .................................................................... 19

vi


2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam ............................. 19
2.1.1. Giới thiệu về công ty – Đơn vị thực tập..................................................... 19
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty........................................... 19
2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................... 23
2.1.4. Tổ chức nhân sự ........................................................................................... 26
2.1.5. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của cơng ty .......................................... 27
2.1.6. Quy trình cơng nghệ sản xuất tụ điện CE và TA ..................................... 28

2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty từ 2013-2015 ......................... 32
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty........................................... 32
2.2.2. Tình hình xuất khẩu tại cơng ty ................................................................. 35
2.3. Thực trạng về quy trình xuất khẩu tại cơng ty và những vấn đề còn tồn
tại

............................................................................................................................. 37

2.3.1. Các điều kiện xuất khẩu ............................................................................. 37
2.3.2. Quy trình hoạt động xuất khẩu của cơng ty ............................................. 38
2.4. Mơ hình SWOT đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty ........ 43
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH TBĐT DAEWOO VIỆT NAM ........................................ 45
3.1. Triển vọng phát triển của công ty trong giai đoạn 10 năm tới .................... 45
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cho công ty ...... 46
3.3. Kiến nghị và bài học kinh nghiệm ................................................................... 49
3.3.1.

Kiến nghị đối với Nhà nƣớc .................................................................... 49

3.3.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 50
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 52

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH


Trách nhiệm Hữu hạn

TBĐT

Thiết bị Điện tử

QL

Quản lý

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thâm niên công tác của người lao động tại cơng ty
Bảng 2.2. Trình độ của người lao động tại công ty
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013-2015
Bảng 2 4 So sánh tình hình doanh thu năm 2013-2015
Bảng 2 5 So sánh tình hình chi ph năm 2013-2015
Bảng 2 6 So sánh tình hình lợi nhuận năm 2013-2015
Bảng 2 7 Doanh thu xuất khẩu của các sản phẩm năm 2013-2015

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Tụ điện CE và tụ điện TA
Hình 2.2. Thị trường tiêu thụ nước ngồi và nội địa của cơng ty
Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
Hình 2.4. Mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơng ty
Hình 2.5. Dây chuyền cơng nghệ sản xuất tụ điện CE
Hình 2.6. Dây chuyền cơng nghệ sản xuất tụ điện TA
Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện doanh thu xuất khẩu năm 2013-2015
Hình 2.8. Biểu đồ thể hiện thị trường xuất khẩu năm 2013-2015

viii



LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Nhờ sự tác động mạnh mẽ của q trình tồn cầu hóa cùng với xu hướng của
thương mại quốc tế đã cho thấy được tầm quan trọng của xuất nhập khẩu. Nó trở
thành một hoạt động rất cần thiết đối với mọi quốc gia, giúp các quốc gia khắc phục
được những khó khăn của mình và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong q trình giao
thương với các quốc gia khác từ đó giúp phát triển kinh tế quốc gia và mở rộng thị
trường kinh doanh tồn cầu.
Sau cuộc đại suy thối kinh tế tồn cầu 2008, nhờ có các ch nh sách và sự hỗ
trợ của Nhà nước nhanh chóng và kịp thời, nền kinh tế Việt Nam đã dần hồi phục
và có những chuyển biến t ch cực. Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam
có những bước tiến đáng kể và khả quan. Nhờ q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa, tham gia các tổ chức kinh tế thế giới cùng với đầu tư, phát triển mạng lưới cơ
sở hạ tầng, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư sang Việt Nam để xây dựng các nhà máy,
khu công nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh xuất khẩu, đóng góp ngân sách Nhà
nước. Việc Việt Nam k Hiệp định Đối tác xun Thái Bình Dương sẽ giúp cho
nước ta có nhiều lợi ích về ưu đãi thuế quan, tạo thế cạnh tranh về thu hút đầu tư
nước ngoài và đặc biệt là đóng góp vai trị quan trọng trong hoạt động xuất khẩu ở
Việt Nam.
Là một tỉnh năng động, phát triển và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm ph a
Nam, Bình Dương ln có điều kiện tốt như cơ sở hạ tầng tốt, kinh tế–xã hội ổn
định, dân số trẻ và có tay nghề cao, có các tuyến đường huyết mạch,… cùng sự
quản l tốt của tỉnh nên đây là địa điểm l tưởng để đón cơ hội đầu tư. Hiện nay, có
rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nhật Bản đã đầu tư ở Bình Dương và đang ngày càng phát triển.
Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam là cơng ty 100% vốn Hàn Quốc
thuộc Tập đồn quốc tế Daewoo, công ty chuyên sản xuất xuất khẩu các sản phẩm

tụ điện sang thị trường châu Âu, châu Mỹ và tiêu thụ nội địa. Sau hai tháng thực tập

1


tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu tại cơng ty và cùng với sự hướng dẫn của cô
Nguyễn Thị Minh Thư, em đã quyết định chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hoạt
động xuất khẩu của Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam" nhằm tìm ra các giải
pháp để khắc phục một số hạn chế trong quá trình thực hiện một hợp đồng xuất
khẩu của công ty.
 Mục tiêu nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng xuất khẩu tại cơng ty TNHH TBĐT
Daewoo Việt Nam và từ đó đề ra những đề xuất giúp công ty đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty TNHH
TBĐT Daewoo Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam.
 Phƣơng pháp nghiên cứu: phân t ch đối chiếu số liệu dựa trên các số liệu thứ
cấp, những kiến thức đã học ở nhà trường và khảo sát thực tế để tìm ra những
giải pháp phù hợp.
 Kết cấu nội dung
Kết cấu nội dung của bài luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lí luận
 Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty TNHH TBĐT
Daewoo Việt Nam
 Chương 3: Một số đề xuất thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Công ty TNHH
TBĐT Daewoo Việt Nam
Kết luận

2



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.

Khái quát về đầu tƣ nƣớc ngồi tại Việt Nam và Bình Dƣơng

1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ nƣớc ngồi
Đầu tư nước ngồi là q trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước
ngồi (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất cứ hình thức giá trị nào
vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa và dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc để đạt được mục
tiêu kinh tế - xã hội nhất định.[1]
Đầu tư nước ngồi gồm các hình thức [2]:
 Đầu tư theo tính chất quản lý
 Đầu tư trực tiếp FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức mà trong
đó các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp
quản lý hoặc tham gia quá trình sử dụng và thu hồi số vốn đầu tư bỏ ra.
 Đầu tư gián tiếp FPI (Foreign Portfolio Investment) là hình thức do Chính
phủ các nước, tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ của một nước
cho một nước khác vay vốn dưới nhiều hình thức viện trợ hồn lại và
khơng hồn lại.
 Đầu tư theo chiến lược đầu tư
 Đầu tư mới (Greenfield Investment) là việc các chủ đầu tư thực hiện đầu
tư mới ở nước ngồi thơng qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới.
 Mua lại và sáp nhập (Mergers and Accquistions) là hình thức khi các chủ
đầu tư thông qua việc mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở
nước ngồi, chủ yếu ở các nước phát triển NICs (New Industrial
Countries – Các nước công nghiệp mới).

 Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Integration) hoặc chiều ngang (Horizontal
Integration)
 Đầu tư theo chiều dọc (Vertical Intergration) là hình thức mà các nhà đầu
tư đi chuyên sâu vào một hoặc một vài mặt hàng và sản xuất từ đầu đến

3


đuôi với mục đ ch khai thác nguồn nhiên liệu tự nhiên và các yếu tố đầu
vào rẻ như lao động, đất đai,…
 Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal Intergration) là hình thức mà nhà
đầu tư mở rộng và thơn tính thị trường nước ngồi cùng một loại sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài và thường dẫn đến độc quyền.
Hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư phổ biến nhất.
Tại Điều 3 Chương 1 Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam có định nghĩa về FDI
như sau:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư.” [3]
 Đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
 Gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, làm tăng lượng tiền và tài sản của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư.
 Là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường
trên quy mơ tồn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các
nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản ln là đạt lợi nhuận cao.
 Được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp mới (liên
doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi
nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, …
 Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở hữu

vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt
động của doanh nghiệp.
 Nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành quá trình vận động của dịng vốn
đầu tư,…
 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài [4]
 Tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là hình thức truyền
thống và phổ biến. Các nhà đầu tư đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để
khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới sao cho có hiệu quả nhất.
4


Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật tại nước nhận đầu tư,
nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Dưới
hình thức này, theo Luật Doanh nghiệp 2005, cơng ty tồn tại dưới loại hình
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,…
 Doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi là
hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay và cũng rất
phát triển ở Việt Nam, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI. Doanh nghiệp liên
doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa các bên, tạo nên pháp nhân đồng sở hữu nhưng địa điểm
đầu tư phải ở nước sở tại.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC – Business
Cooperation Contract) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm
hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà khơng thành
lập pháp nhân. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp
nhân riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại.
 Hình thức hợp đồng BOT , BTO, BT
 BOT (Build-Operate-Transfer) là hình thức đầu tư được thực hiện theo

hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư
nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một
thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn
cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam
 BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, trong đó q trình khai
thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm: một bên ký kết phải là Nhà nước
trong đó lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng,
sân bay, bệnh viện,... và bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao khơng bồi hồn cho
Nhà nước.
 Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp:
Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI) được
khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh
5


nghiệp ở nước sở tại. Khi nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu
trên thị trường chứng khoán nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước
ngoài (FPI). Tuy nhiên, khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt quá giới hạn cho phép thì họ
có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
1.1.2. Tình hình hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, kể từ khi có Luật đầu tư trực tiếp nước ngồi có hiệu lực
năm 1988, dịng vốn FDI ln là động lực quan trọng trong q trình phát triển kinh
tế xã hội của nước ta trong suốt 28 năm qua. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi (FDI) ln phát triển năng động. Trong 25 năm từ 1988-2013, tổng vốn FDI
đăng ký vào Việt Nam đạt khoảng 218,8 tỷ USD, tổng vốn thực hiện đạt 106,3 tỷ
USD, lĩnh vực công nghiệp chiếm tới gần 60%.
Về tiến độ giải ngân, FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký thấp, nhưng
tỷ trọng giải ngân khá cao (69%) do Việt Nam tích cực thực hiện chính sách thu hút

FDI, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế nên giai đoạn này FDI chủ yếu tập trung vào
các ngành thương nghiệp, cơng nghiệp nhẹ. Cịn trong giai đoạn 2006-2008 có mức
đăng ký cao, giá trị giải ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ trọng giải ngân so với
đăng ký lại rất thấp (25%) do Việt Nam lúc này đã trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới WTO, lượng vốn đăng ký rất cao, tuy nhiên lại tập trung nhiều
vào các ngành công nghiệp như xi măng, sắt thép khiến thời gian triển khai dự án
dài, giải ngân chậm. Từ 2008 đến nay, vì nhiều nguyên nhân nên tốc độ giải ngân
lại thấp. [5]
Trong năm 2015, Việt Nam đã thu hút 24,1 tỉ USD từ FDI bao gồm 2120 dự
án FDI mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 16,34 tỷ USD
[6]. Trong đó, lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều
sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 1012 dự án, đứng thứ ba là lĩnh vực
kinh doanh bất động sản. Có tất cả 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại
Việt Nam trong đó nổi trội nhất là Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản và Đài Loan.
Mặc dù nền kinh tế 2015 phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng vốn giải
ngân của khu vực FDI vẫn tăng và vượt kế hoạch đặt ra do công tác hỗ trợ, thúc đẩy
giải ngân các dự án đã được chú trọng hơn, đồng thời công tác đối thoại ch nh sách

6


với các nhà đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư được đẩy mạnh, phần nào giúp các nhà đầu tư triển khai hoạt
động có hiệu quả hơn.
Việc Việt Nam tham gia đàm phán k kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) cùng 11 quốc gia khác như Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật
Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Mỹ với mục tiêu giảm
rào cản thương mại và thiết lập những tiêu chuẩn cao nhằm tăng cường thương mại
và đầu tư, thúc đẩy sáng kiến, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và tạo thêm việc làm
trong khối đã tạo ra những cơ hội cho Việt Nam được hưởng những ưu đãi miễn

giảm thuế, tăng cường sức mạnh xuất khẩu và thu hút thêm vốn FDI, tăng độ mở
cửa của dịch vụ, tăng cường quy định liên quan đầu tư nước ngoài và bảo vệ nhà
đầu tư; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,… Mức tăng đầu tư sẽ giúp thúc đẩy sự hình
thành vốn cố định và tạo cơ hội cho Việt Nam khai thác các lợi thế tiềm năng về
nơng nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những thách thức, đó là sự cạnh tranh khốc liệt
giữa Việt Nam với các nước thành viên TPP trong việc thu hút đầu tư, ảnh hưởng
đến quy mô ngành chăn nuôi, doanh nghiệp phân phối - bán lẻ, khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tình hình cơng nghệ, các tiêu chuẩn về lao động và mơi trường.
1.1.3. Tình hình hoạt động đầu tƣ nƣớc ngồi tại Bình Dƣơng
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm ph a Nam, là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Ch Minh, có các
trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ
14, đường Hồ Ch Minh, đường Xuyên Á nên thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã
hội tồn diện. Bình Dương có cơ sở hạ tầng rất tốt và hiện đại, nhất là các khu công
nghiệp với 28 khu công nghiệp và cụm cơng nghiệp tập trung có tổng diện t ch hơn
8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang hoạt động có tổng
vốn đăng ký hơn 13 tỷ đơla Mỹ.
Năm 2015, Bình Dương tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đạt hiệu quả cao với hơn 2,8 tỷ USD với 2.568 dự án FDI đến từ 39 quốc gia và
vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư hơn 23 tỷ USD trong đó các quốc gia đứng đầu
vốn đầu tư trong tỉnh là Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản [7]. Phần lớn nguồn vốn
đầu tư tập trung vào sản xuất công nghiệp với các ngành nghề tạo ra sản phẩm có

7


hàm lượng cơng nghệ cao, có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh lớn như điện
tử, cơ kh , dược phẩm,… nhờ biết tận dụng và phát huy tiềm năng, lợi thế của địa
phương, quan tâm đầu tư phát triển mạnh, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội, thu
hút và đào tạo nguồn nhân lực,…

Việc Việt Nam tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh Bình Dương thu hút thêm các nhà đầu tư thông qua
việc phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các tuyến đường vận tải phục vụ sản xuất,
đơn giản hóa các quá trình thủ tục giấy tờ,…

1.2.

Khái niệm xuất khẩu – Vai trò của hoạt động xuất khẩu

1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu
“Xuất khẩu là bán hàng hóa/dịch vụ ra nước ngồi.”
Theo điều 28, Luật Thương mại:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” [8]
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là việc mua bán và trao đổi trong nước, bao
gồm cả hàng hố vơ hình và hữu hình. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của
hoạt động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã
hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ
khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát
triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực trong mọi
điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy
móc hàng hố thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
1.2.2. Vai trị của xuất khẩu
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế tồn cầu
Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của
từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Xuất khẩu giúp gắn kết các nền kinh tế
các nước lại với nhau và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Nó cịn là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng giữa các nước, phá vỡ biên giới giúp mở rộng thị trường tiêu thụ


8


sản phẩm và giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận sản phẩm tốt hơn với giá cả
phù hợp hơn.
Xuất khẩu nâng cao năng lực lao động, tăng t nh chun mơn hóa sản phẩm.
Xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các
nước, nên chun mơn hố một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng
khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại
lợi nhuận lớn hơn.
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do vậy đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu là mục tiêu chung của quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đã đóng góp khơng nhỏ
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối
ngoại và tiếp thu thêm những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến để nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động.
Về kinh tế, xuất khẩu có vai trị quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở nước ta. Thông qua việc xuất khẩu những sản phẩm của nước ta cho nước ngồi
đã tạo điều kiện cho các ngành nghề có cơ hội phát triển thuận lợi. Thông qua quan
hệ đối ngoại thì Việt Nam có thêm những khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đồng thời thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và tiếp thu những kỹ thuật, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại từ
các quốc gia phát triển làm chất lượng hàng hóa Việt Nam trở nên tốt hơn, tạo thế
cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Về xã hội, xuất khẩu giúp cho người dân có cơng ăn việc làm để cải thiện đời
sống. Việc xây dựng và mở rộng hoạt động các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
của các nhà đầu tư nước ngoài giúp thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn thu
nhập cho chính họ và nâng cao tay nghề của mình.
1.2.2.3. Đối với tỉnh Bình Dương

Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và là khu vực có nền kinh tế phát triển và sôi động nhất cả
nước. Với nền kinh tế công nghiệp phát triển vượt bậc, điều kiện tự nhiên thuận lợi
trong việc đầu tư, cơ sở hạ tầng tốt cùng nguồn nhân lực dồi dào đã thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào tham gia kinh doanh sản xuất và xuất khẩu các mặt

9


hàng chủ lực như các sản phẩm từ gỗ, hàng dệt may, giày dép, gốm sứ,... Nhờ có
hoạt động xuất khẩu mà Bình Dương được nhiều nhà đầu tư nước ngoài biết đến,
trở thành một trong các tỉnh xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Mặt khác, nó cịn tạo ra
GDP cho tỉnh để đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, đường sá, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân.
1.2.2.4. Đối với công ty
Hoạt động xuất khẩu giúp cho công ty trên hết là tạo được nguồn thu ngoại tệ,
với nguồn thu này công ty dùng để phục vụ cho sản xuất: nhập khẩu các nguyên vật
liệu sản xuất, bảo trì và nâng cấp máy móc, thiết bị trong xưởng sản xuất. Với
cương vị là nhà sản xuất kinh doanh, việc mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
nước ngồi giúp cơng ty mở rộng thị trường tiêu thụ sang toàn cầu, tạo sự cạnh
tranh về sản phẩm trên thị trường quốc tế buộc doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng hàng hóa và cải tiến quy trình cơng nghệ. Tham gia xuất khẩu giúp công ty
thu hút được nhiều lao động, giải quyết vấn đề việc làm cho nhân viên đồng thời kỹ
năng tay nghề ngảy càng tiến bộ. Đối với nhân viên xuất nhập khẩu thì nó giúp phát
huy t nh năng động, sáng tạo, sự nhanh nhẹn và luôn được cập nhật những thông tin
mới nhất.
1.2.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách
thức nhất định, ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến
hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những

phương thức chủ yếu sau [9]:
1.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất,
cơng ty x nghiệp và các nhà xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi
hàng hoá với các đối tác nước ngồi. Hình thức này khơng qua một tổ chức trung
gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng
hoặc không cần gặp nhau trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử, fax,
điện thoại,... cũng có thể tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại
quốc tế được ký kết.

10


 Ưu điểm: dễ thống nhất do thảo luận trực tiếp, giảm được chi ph trung gian,
chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải,…
 Nhược điểm: chưa có cách xử lý tình huống ở thị trường mới, buộc cán bộ
xuất khẩu phải có năng lực hiểu biết rộng và sâu, …
Xuất khẩu trực tiếp phải nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định
mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, xác định rõ mục tiêu và yêu cầu
của công việc, lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, …
1.2.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Doanh nghiệp đứng ra với vai trị trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hố
cho các đơn vị uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên: bên uỷ thác xuất khẩu (người
bán), bên nhận uỷ thác xuất khẩu (trung gian) và bên nhập khẩu (người mua). Bên
bán phải thông qua trung gian thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng
hoá, giá cả, phương thức thanh toán....
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hố cho
mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là ph uỷ thác.

 Ưu điểm: mở rộng thị trường doanh nghiệp, hàng hoá dễ dàng thâm nhập vào
một thị trường mới, tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực
hiện xuất khẩu.
 Nhược điểm: mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với khách hàng,
phải chia sẻ lợi nhuận,…
1.2.3.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho x nghiệp gia cơng, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng ph uỷ thác theo thoả thuận với các x
nghiệp sản xuất.
1.2.3.4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. Mục đ ch của xuất khẩu đối lưu là thu về một
11


khối lượng hàng hoá giá trị tương đương, tiền tệ được làm vật ngang giá chung cho
giao dịch này.
Lợi ch của buôn bán đối lưu là nhằm mục đ ch tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lời khi các bên
khơng đủ ngoại tệ thanh tốn cho lơ hàng nhập khẩu của mình và làm cân bằng hạn
mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo
nghị định thư giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất
khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị
trường. Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ.
1.2.3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu tại chỗ là hàng hố khơng cần vượt qua

biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Nhà xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến và khơng cần phải tiến
hành các thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá,…
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh
tốn này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
1.2.3.7. Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công)
để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia cơng và qua đó thu được ph gia
cơng.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia áp dụng rộng rãi vì tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo
cịn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ thuật cơng nghệ mới nhằm nâng
cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng
được giá nhân công và nguyên phụ liệu tương đối rẻ của nước nhận gia cơng.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giày da…

12


1.2.3.8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã
nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc nhập khẩu. Hình thức
này được áp dụng khi doanh nghiệp không sản xuất được hay sản xuất được nhưng
với khối lượng t, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
với mục đ ch thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham
gia gồm có nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.

 Ưu điểm: tạo ra thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng nhu cầu bằng
những hàng hố mà trong nước khơng thể đáp ứng được, tạo ra thu nhập.
 Nhược điểm: các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nước xuất khẩu về
giá cả, thời gian giao hàng, năng lực của nhân viên xuất nhập khẩu.
1.2.4. Quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu hàng hóa
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và
thuận lợi, mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thực hiện theo các khâu của quy
trình chung. Thơng thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm các bước sau:
Nghiên cứu
thị trường

Nhận biết và
lựa chọn mặt
hàng KD

Tìm kiếm
khách hàng

Lập phương án
kinh doanh

Xin giấy phép
xuất khẩu
hàng hố

Thực hiện hợp
đồng xuất khẩu

Kí kết hợp
đồng


Đàm phám và
kí kết hợp
đồng

Chuẩn bị hàng
xuất khẩu

Đóng gói bao
bì và kẻ kĩ mã
hiệu hàng hoá

Kiểm tra chất
lượng hàng
hoá

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục
thanh toán

Giao hàng lên
tàu

Làm thủ tục
hải quan

Thuê phương
tiện vận tải


Khiếu nại và
giải quyết
khiếu nại

13

hàng hoá


 Bƣớc 1: Nghiên cứu thị trường
Thị trường gắn liền với sản xuất và lưu thơng hàng hố, ở đâu có sản xuất và
lưu thơng và ở đó có thị trường. Thị trường nước ngoài phức tạp, khác biệt so với
thị trường trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường nước ngoài là rất cần
thiết trong nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế, nó trả lời một số câu hỏi như
Xuất khẩu cái gì? Ở thị trường nào? Thương nhân giao dịch là ai? Giao dịch theo
phương thức nào? Và chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục
tiêu đề ra. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung: những điều kiện chính
trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách bn bán, những điều kiện về tiền tệ
và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh
cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên
thị trường đó như dung lượng thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người
dân, giá thành và dự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
 Bƣớc 2: Nhận biết và lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất
và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như
tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các kh a
cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm phải hiểu rõ
giá trị cơng dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan
trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm

xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
 Bƣớc 3: Tìm kiếm khách hàng
Để có thể xuất khẩu được hàng hố thì doanh nghiệp cần phải tìm đựơc bạn
hàng đối tác. Việc lựa chọn thương nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm
như sự uy tín, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài ch nh, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm… để tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
 Bƣớc 4: Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu thị trường mà
đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là bản kế
14


hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh
doanh và bao gồm các bước sau:
 Bước 4.1: Đánh giá tổng quan và chi tiết tình hình thị trường và đối tác
 Bước 4.2: Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu mà cơng ty có khả năng sản xuất, ổn
định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu thích hợp.
 Bước 4.3: Đề ra các mục tiêu và cách thức thực hiện cho từng giai đoạn khác
nhau.
 Bước 4.5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
 Bƣớc 5: Đàm phán và kí kết hợp đồng
Đàm phán là việc sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo trong giao dịch để nhằm thuyết
phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán
thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán phải tốt về mục tiêu, thông tin, người thực
hiện đàm phán để thực hiện thành công, giảm mọi rủi ro.
 Bƣớc 6: Kí kết hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng, hợp đồng có được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi
kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện về kinh tế, chính trị, các

ch nh sách Nhà nước, nhu cầu của đối tác.
Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
 Số hợp đồng
 Ngày, tháng, năm và nơi k kết hợp đồng.
 Tên và địa chỉ các bên kí kết.
 Các điều khoản thơng thường của hợp đồng gồm:
 Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
 Điều 2: Giá cả.
 Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
 Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
 Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.
 Điều 6: Điều kiện khiếu nại
 Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.

15


 Điều 8: Điều khoản trọng tài
 Bƣớc 7: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã k kết hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải tổ chức thực
hiện hợp đồng mà mình đã k kết. Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng
doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các cơng việc mà mình phải làm ghi thành
bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình
các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ ph a đối tác.
 Bƣớc 8: Xin giấy phép xuất khẩu hàng hố
Trước đây có rất nhiều mặt hàng cần phải xin giấy phép xuất khẩu và hạn
ngạch. Hiện nay với chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu, Nhà nước không
yêu cầu các doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa ngoại trừ một số
các mặt hàng như gạo, sách báo, chất nổ, ngọc trai, đá quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ
sưu tầm và đồ cổ,…

 Bƣớc 9: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu dựa trên hợp đồng đã k . Người xuất khẩu phải tiến
hành thu gom tập trung từ nhiều mặt hàng.
 Bƣớc 10: Đóng gói bao bì và kẻ kĩ mã hiệu hàng hố
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong q trình
chuẩn bị hàng hố vì hàng hố được đóng gói trong q trình vận chuyển và bảo
quản. Muốn làm tốt cơng việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu
loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng đồng thời
có hiệu quả kinh tế cao.
 Bƣớc 11: Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Người xuất khẩu phải có kiểm tra chất lượng hàng về phẩm chất, trọng lượng,
bao bì,…Đây là cơng việc quan trọng vì nó đảm bảo quyền lợi khách hàng, ngăn
chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất
cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong
quan hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách

16


hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên.
 Bƣớc 12: Mua bảo hiểm hàng hoá
Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an
tồn cho hàng hố xuất khẩu khi gặp rủi ro hoặc tổn thất trong quá trình vận
chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hố xuất khẩu của mình tại
các cơng ty bảo hiểm.
 Bƣớc 13: Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê phương tiện vận tải

dựa vào những điều kiện sau:
 Những điều khoản của hợp đồng: điều kiện giao hàng số lượng nhiều hay ít.
 Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: loại hàng, khối lượng, điều kiện bảo quản, …
 Các điều kiện vận tải để lựa chọn phương tiện phù hợp
 Bƣớc 14: Làm thủ tục hải quan
Việc thực hiện thủ tục hải quan được thực hiện trình tự 3 bước:
 Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo chi tiết đầy đủ về hàng hoá lên tờ khai,
bao gồm loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá, phương tiện hàng
hoá, nước nhập khẩu. Tờ khai hải quan được xuất trình cùng hợp đồng xuất
khẩu, giấy phép hố đơn đóng gói, hóa đơn thương mại và một số giấy tờ có
liên quan khác
 Xuất trình hàng hố: hàng hố xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát.
 Thực hiện các quyết định của Hải quan: đây là cơng việc cuối cùng trong q
trình hồn thành thủ tục hải quan.
 Bƣớc 15: Giao hàng lên tàu
Sau khi thực hiện kê khai Hải quan thì doanh nghiệp phải làm thủ tục giao
nhận hàng đến thời gian giao hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá xuất khẩu của
chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.
 Bƣớc 16: Làm thủ tục thanh toán

17


Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi tại công
ty là L/C và T/T.
 Bƣớc 17: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu khách hàng có sự vi
phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó. Trong

trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành
thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại địi bồi thường cần phải có thái
độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn
trương kịp thời và có tình có lý.

18


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TBĐT DAEWOO VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu về công ty – Đơn vị thực tập

 Tên công ty: Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam
 Tên tiếng Anh: Daewoo Electronic Equipments Vietnam Co., Ltd
 Tên giao dịch: PARTSNIC VIETNAM
 Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tân Định, phường Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương
 Mã số thuế: 3700229922
 Vốn đầu tư: 24.829.000 USD
 Vốn pháp định: 17.784.000 USD
 Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV chi
nhánh Bình Dương
 Số điện thoại: (84 – 650) 3 560 103
 Số Fax: (84 – 650) 3 560 446
 Website: www.dwecc.com
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam (tên tiếng Anh là Daewoo

Electronic Equipment Vietnam Co., Ltd) là công ty được thành lập tại Việt Nam sở
hữu 100% vốn Hàn Quốc được đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
bằng phương thức thành lập mới doanh nghiệp. Cơng ty thuộc Tập đồn Quốc tế
Daewoo (Daewoo International Corporation) – một trong những công ty đa quốc gia
hàng đầu thế giới với nhiều cơng trình đầu tư nước ngồi tại các quốc gia có thị
trường đang phát triển.
19


Căn cứ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 29/12/1987 và Nghị định số 39/CP ngày 9/6/1993
của Ch nh phủ, Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam được thành lập vào ngày
13/10/1995 tại khu công nghiệp Tân Định, phường Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương với diện t ch 16.900 m2 (trong đó diện t ch xây dựng là 9.092 m2) theo
giấy phép đầu tư số 1023/GP. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh xuất khẩu linh
kiện điện tử gồm hai mặt hàng là tụ điện nhôm CE và tụ điện tantan TA chuyên
dùng cho loa, am-pli, đèn huỳnh quang, đèn bàn, máy điều hòa, TV, đầu đĩa CD,…

Hình 2.1. Tụ điện CE (ảnh trái) và tụ điện TA (ảnh phải)
(Nguồn: Công ty TNHH TBĐT Daewoo Việt Nam)
Sản phẩm được tiêu thụ trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường
nước ngoài như Mỹ, Anh, Canada, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hong Kong, Thái Lan,
Indonesia, Ý, Ba Lan, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ,...

20


×